Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu giải pháp phát triển bơi lội chống đuối nước cho học sinh tiểu học tạ...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp phát triển bơi lội chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại trường có bể bơi của tỉnh hải dương

.DOC
256
20
114

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THÁI HƯNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƠI LỘI CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG CÓ BỂ BƠI CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI – NĂM 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THÁI HƯNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƠI LỘI CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG CÓ BỂ BƠI CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 Cán bộ hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS Lương Kim Chung 2. TS.Phan Hồng Minh HÀ NỘI – NĂM 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa tác giả nào công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thái Hưng MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Mục tiêu 1.1.2 Phương pháp, giải pháp, biện pháp 1.1.3 Bơi chống đuối nước 1.1.4 Xã hội hóa thể dục thể thao 1.2 Khái quát những chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất và thể thao trường học 1.3 Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và của các Bộ, Ngành liên quan đối với công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em 4 4 4 5 6 7 8 12 1.3.1 Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và đối với công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em 1.3.2 Những chủ trương chính sách của các Bộ, Ngành liên quan đối với công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em 12 1.4 Tình hình triển khai công tác bơi lội chống đuối nước cho trẻ em trong toàn quốc 1.5 Tầm quan trọng của dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học 1.5.1 Tầm quan trọng của dạy bơi cho học sinh tiểu học 21 1.5.2 Tầm quan trọng của chống đuối nước đối với học sinh tiểu học 34 1.6 1.6.1 1.6.2 1.7 Đặc điểm hoạt động vận động trong môi trường nước Đặc điểm vật lý môi trường nước Những lưu ý khi hoạt động trong môi trường nước Nguyên tắc và phương pháp dạy bơi cho học sinh tiểu học 36 36 38 42 1.7.1 1.7.2 1.7.3 1.8 1.8.1 1.8.2 1.9 Nguyên tắc dạy bơi cho học sinh tiểu học Phương pháp cơ bản dạy bơi cho học sinh tiểu học Những điểm cần lưu ý trong dạy bơi cho học sinh tiểu học Đặc điểm sinh lý, tâm lý học sinh tiểu học Đặc điểm sinh lý học sinh tiểu học Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học Những công trình nghiên cứu liên quan 42 43 45 45 45 48 50 16 29 29 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng chủ thể nghiên cứu 2.1.2 Khách thể nghiên cứu 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 2.2.2 Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm 2.2.3 Phương pháp quan sát xã hội học 2.2.4 Phương pháp quan sát sư phạm 2.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 2.2.6 Phương pháp thực nghiệm xã hội học 2.2.7 Phương pháp toán học thống kê 2.3 Tổ chức nghiên cứu 2.3.1 Phạm vi nghiên cứu 2.3.2 Địa điểm nghiên cứu 2.3.3 Thời gian nghiên cứu CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1 Đánh giá thực trạng bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương 3.1.1 Xác định nội dung đánh giá thực trạng triển khai công tác dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường tiểu học có bể bơi của tỉnh Hải Dương 3.1.2 Chủ trương, chính sách của tỉnh Hải Dương đối với việc dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học 3.1.3 Thực trạng tổ chức dạy bơi ở các trường tiểu học tỉnh Hải Dương 55 3.1.4 Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn bơi và kỹ năng chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương 3.1.5 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy bơi và giáo dục kỹ năng chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương 3.1.6 Phân tích SWOT về thực trạng dạy bơi và chống đuối nước trong các trường tiểu học tỉnh Hải Dương 3.1.7 Kiểm định phân tích SWOT về thực trạng dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương 3.1.8 Bàn luận mục tiêu 1 3.2 Nghiên cứu đề xuất ứng dụng giải pháp phát triển bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương 69 55 55 55 55 55 56 58 59 60 60 61 62 62 62 63 64 64 64 65 66 71 77 78 81 91 3.2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất giải pháp phát triển bơi lội chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương 3.2.2 Cơ sở thực tiễn đề xuất giải pháp phát triển bơi lội chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương 3.2.3 Lựa chọn các giải pháp phát triển bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường có bể bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương 3.2.4 Ứng dụng kiểm nghiệm hiệu quả giải pháp phát triển bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường có bể bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương 3.2.5 Bàn luận mục tiêu 2 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CTV Cộng tác viên GDĐT Giáo dục đào tạo GDTC Giáo dục thể chất LĐTBXH Lao động, Thương binh, Xã hội TCTL Tố chất thể lực TDTT Thể dục thể thao TNTTTE Tai nạn thương tích trẻ em RLTT Rèn luyện thân thể 91 93 98 105 115 128 VHTTDL Văn hoá, Thể thao, Du lịch XHCH Xã hội chủ nghĩa XHH Xã hội hoá DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Tên bảng Kiểm định nội đánh giá thực trạng công tác dạy bơi 3.1 chống đuối nước trong các trường tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n= 30) Độ tin cậy các nội dung đánh giá thực trạng công tác 3.2 3.3 3.4 Trang Sau trang 64 dạy bơi chống đuối nước trong các trường tiểu học tỉnh Sau trang Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n= 64 30) Thực trạng triển khai Chương trình dạy bơi hiện hành Sau trang cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương 66 Thực trạng số trường tiểu học tỉnh Hải Dương đã dạy Sau trang 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 Tên bảng Trang bơi năm 2013 (n = 16) 67 Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thể dục tại các trường Sau trang tiểu học có bể bơi tỉnh Hải Dương. 70 Thực trạng số bể bơi đã được xây dựng tại các trường Sau trang tiểu học tại tỉnh Hải Dương 71 Thực trạng nguồn nước và điều kiện đảm bảo vệ sinh Sau trang nguồn nước bể bơi tại các trường tiểu học tỉnh Hải 73 Dương Thực trạng phương tiện phục vụ dạy bơi cho học sinh tại Sau trang các trường tiểu học tỉnh Hải Dương 75 Đánh giá mức độ đáp ứng cơ sở vật chất cho triển khai Sau trang dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải 75 Dương (n =78) 3.10 Kiểm định của chuyên gia về phân tích SWOT thực Sau trang trạng dạy bơi cho học sinh tiểu cho học tỉnh Hải Dương 79 – Điểm mạnh (n=30) 3.11 Kiểm định của chuyên gia về phân tích SWOT thực Sau trang trạng dạy bơi cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương 79 Điểm yếu (n=30) 3.12 Kiểm định của chuyên gia về phân tích SWOT thực trạng dạy bơi cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương - Cơ hội (n=30) 3.13 Kiểm định của chuyên gia về phân tích SWOT thực trạng dạy bơi cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương – Thách thức (n=30) 3.14 Tổng hợp các nhóm giải pháp triển khai dạy bơi chống đuối nước cho học sinh phổ thông của một số địa Sau trang 79 Sau trang 79 Sau trang 93 phương trong toàn quốc 3.15 Kiểm định lựa chọn các giải pháp dạy bơi chống đuối Sau trang nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua 100 Tên bảng trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.16 Kiểm định tính cấp thiết các giải pháp dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.17 Kiểm định tính khả thi các giải pháp dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.18 Kiểm định tương quan giữa tính cấp thiết và tỉnh khả thi các giải pháp dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương 3.19 Kiểm định độ tin cậy các giải pháp dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.20 Kiểm định các giải pháp thực nghiệm triển khai dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.21 lựa chọn phương án tổ chức triển khai kiểm nghiệm dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.22 Kiểm định cấu trúc Chương trình bồi dưỡng, tập huấn Trang Sau trang 100 Sau trang 100 Sau trang 100 Sau trang 100 Sau trang 106 Sau trang 106 giáo viên, CTV bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu Sau trang học Hải Dương (cải tiến) thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.23 Cấu trúc nội dung giáo dục kiến thức và kỹ năng bơi chống đuối nước tích hợp môn học Kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (8 tiết) 3.24 Cấu trúc nội dung thực hành bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương - Nhóm lớp 2-3 (15 107 Sau trang 108 Sau trang 109 tiết) 3.25 Cấu trúc nội dung thực hành bơi chống đuối nước cho Sau trang học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương - Nhóm lớp 4-5(12 109 Tên bảng Trang tiết) 3.26 Kiểm định cấu trúc nội dung kiến thức bơi chống đuối nước tích hợp môn học Kỹ năng sống cho học sinh tiểu Sau trang học Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.27 Kiểm định cấu trúc nội dung thực hành bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.28 Đối tượng thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước học sinh tiểu học Hải Dương cải tiến 3.29 Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến) thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30) 3.30 Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến), năm 2015-2016 3.31 Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến), năm 2016-2017 Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước 3.32 cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến), năm 2015-2017 Sự hài lòng của phụ huynh đối với dạy bơi chống đuối 3.33 nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến) (n=270) 3.1 3.2 3.3 110 Sau trang 110 Trang 111 Sau trang 112 Sau trang 112 Sau trang 113 Sau trang 114 Sau trang 115 Tên biểu đồ Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước Sau trang cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương, năm 2016-2017 112 Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước Sau trang cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương, năm 2017-2018 Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước 113 Sau trang Tên bảng cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương, năm 2016-2018 Trang 114 1 PHẦN MỞ ĐẦU Tại Việt Nam hiện tượng đuối nước ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học chiếm tỉ lệ cao nhất trong khu vực và đã trở thành một hiện tượng đáng báo động hiện nay. Theo thống kê hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tỉ lệ đuối nước tại Việt Nam cao nhất so với các nước khác trong khu vực. Tỷ suất chết đuối nước ở trẻ em Việt Nam cao gấp 10 lần các nước phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là do: tuyệt đại đa số các em không biết bơi; thiếu sự giám sát của cộng đồng, nhà trường và gia đình; thiếu hiểu biết hoặc không chấp hành đúng những quy định về an toàn giao thông đường thuỷ nội địa; các phương tiện vận tải và chở khách ngang sông không đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn an toàn; Bên cạnh đó, do điều kiện địa lý nước ta phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, điều kiện kinh tế còn khó khăn nên việc đầu tư chiến lược cho vấn đề này còn hạn chế… Ngoài ra, trong một vài năm gần đây, sự phát triển mạnh các khu công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đã gây ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên nói chung và môi trường nước nói riêng. Nguồn nước ao, hồ, sông, ngòi hiện nay đang bị ô nhiễm nặng không còn đảm bảo vệ sinh để cho trẻ em tập bơi, dẫn đến tình trạng trẻ em không biết bơi và tai nạn đuối nước ngày càng gia tăng [8], [57], [59]. Ngay từ năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 197/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2001 về việc “Phê duyệt Chính sách quốc gia phòng chống tai nạn thương tích giai đoạn 2002-2010” yêu cầu các Bộ, Ngành, theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với chính quyền các cấp và các tổ chức xã hội chung tay thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến tai nạn đuối nước ở trẻ em [50]. Ngày 03 tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 2198/QĐ-TTg 2 về “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020” trong đó chỉ rõ: “Phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh hệ phổ thông và mầm non; đảm bảo 100% trường phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa” [51]. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban TDTT (cũ) triển khai phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức các hội thảo chuyên đề về phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em, tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên, hướng dẫn mở lớp dạy bơi cho các địa phương tại nhiều khu vực trên cả nước [74], [75]. Hiệu quả từ các chương trình đã giúp ngăn chặn tối đa nạn đuối nước, giảm thiểu số người chết đuối, đặc biệt là các em học sinh, sinh viên ở vùng sâu vùng xa. Năm 2009, Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương đã xây dựng “Đề án dạy bơi cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương” [81]. Sau gần 10 năm triển khai, đã thu được những kết quả rất tích cực. Toàn tỉnh hiện nay đã có 37 trường tiểu học trên tổng số 280 trường được xây dựng bể bơi. Sau khi được học bơi, số học sinh ở lứa tuổi tiểu học biết bơi đã chiếm trên 11% tổng số học sinh tiểu học của tỉnh. Hải Dương được ghi nhận là một trong những tỉnh, thành đi đầu trong cả nước về triển khai thực hiện chiến lược phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh phổ thông và mầm non của Chính phủ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, do nhiều nguyên nhân, công tác dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Trong quá trình triển khai Đề án đã có hàng loạt vấn đề vướng mắc nảy sinh về cơ chế, chính sách, về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, về chương trình giảng dạy, đội ngũ giáo viên, về sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể, sự hợp tác của gia đình học sinh... Ngay tại các trường đã được đầu tư xây dựng bể bơi cũng đã có hiện tượng không vận hành, sử dụng bể bơi hoặc chưa khai thác hết công dụng của bể bơi, dẫn đến lãng phí nguồn lực, mục tiêu phổ cập bơi lội cho học sinh tiểu học chưa đạt được hiệu quả tương xứng. 3 Trước yêu cầu cấp thiết dạy cho trẻ em kỹ năng bơi và phòng chống đuối nước, cần có các giải pháp đồng bộ, khả thi, đó là lý do tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phát triển bơi lội chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường có bể bơi của tỉnh Hải Dương”. Mục đích nghiên cứu: Xác định các giải pháp đồng bộ, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường đã có bể bơi tại Hải Dương, góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu phổ cập bơi lội cho học sinh tiểu học và giảm thiểu tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, Đề tài xác định giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng hoạt động bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Mục tiêu 2: Nghiên cứu đề xuất và ứng dụng giải pháp phát triển bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Giả thuyết khoa học: Giả định rằng nếu xây dựng các giải pháp đồng bộ, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường đã có bể bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương, sẽ góp phần giảm thiểu tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương. 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Mục tiêu: Mục tiêu là những dự báo về kết quả hoạt động, nó phản ánh nhu cầu khách quan của xã hội. Mục đích phản ánh bằng kết quả cuối cùng của hoạt động sau một quá trình; mục tiêu phản ánh kết quả hoạt động ở từng giai đoạn của một quá trình. Thông qua kết quả đạt được ở các giai đoạn (thực hiện mục tiêu), mà ta có được kết quả cuối cùng của hoạt động (thực hiện mục đích). Mục đích của giáo dục nói chung, GDTC nói riêng là kết quả hoạt động giáo dục (hay GDTC), cần phải đạt được để đáp ứng các yêu cầu của xã hội và nhu cầu của con người [28], [84]. Mục tiêu GDTC quốc dân, được xây dựng trên cơ sở nhu cầu của công cuộc xây dựng CNXH và gắn liền với mục tiêu của giáo dục chung của Đảng và Nhà nước ta. Bởi vì GDTC là một hình thức giáo dục chuyên biệt, cùng với các hoạt động giáo dục khác: Đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, lao động kĩ thuật, góp phần giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện [21], [22], [23]. Mục tiêu TDTT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là: Khôi phục và tăng cường sức khỏe cho nhân dân, góp phần xây dựng con người phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [3], [43], [45], . Mục tiêu của GDTC cho học sinh phổ thông là: Góp phần bảo vệ, tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện cho các em, cung cấp những kiến thức cơ bản về vệ sinh cơ thể, vệ sinh môi trường…, hình thành thói quen tập luyện TDTT, giữ gìn vệ sinh và biết thực hiện một số động tác cơ bản trong TDTT (các bài tập thực dụng)… tạo nên sự phát triển tự nhiên của trẻ, gây cho trẻ một cuộc sống vui tươi lành mạnh [44], [45]. 5 Mục tiêu của công tác phòng chống đuối nước trẻ em là: kiểm soát tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em, vì hạnh phúc của gia đình và xã hội [6], [53]. 1.1.2. Phương pháp, giải pháp, biện pháp: Tổng hợp các tài liệu về quản lý học, nhiều học giả đề cập một số khái niệm liên quan, đó là phương pháp, giải pháp, biện pháp giải quyết những chính sách, đề án, kế hoạch để đạt mục tiêu đã đặt ra. Phương pháp quản lý là cách thức, con đường giải quyết mục tiêu để đảm bảo việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của một tổ chức nào đó trong quá trình quản lý một cách khoa học, khách quan phù hợp lý luận và thực tiễn. Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề khó khăn gặp phải trong quá trình làm việc, giải pháp là tổng thể các biện pháp hợp thành. Như vậy, giải pháp có thể bao gồm rất nhiều biện pháp cụ thể. Trong các tài liệu quản lý xã hội, quản lý kinh tế, các học giả đề cập các nhóm giải pháp theo chức năng nhiệm vụ như: Giải pháp giáo dục; trong đó có những biện pháp tuyên truyền bằng tài liệu, sách báo một cách thường xuyên, tuyên dương khen thưởng; Giải pháp hành chính; trong đó có các biện pháp về bộ máy, nhân lực, tổ chức điều hành cụ thể; Giải pháp kinh tế; trong đó có các biện pháp vật chất, tiền tệ, khen thưởng; Giải pháp động viên tinh thần và vật chất. Giải pháp được định nghĩa trong quản lý xã hội học đã đề cập đến khái niệm giải pháp quản lý xã hội: Giải pháp quản lý xã hội là phương tiện, hành vi thực hiện sự tác động bằng quản lý; phương thức biểu thị các mối quan hệ quản lý [16], [18], [19], [20]. Trên cơ sở khái niệm đã nêu có thể cụ thể hóa các giải pháp như sau: Giải pháp những phương tiện, hành vi, công cụ được tác động sử dụng thông qua quản lý theo một lộ trình quy định. 6 Các phương tiện, hành vi, công cụ này thể hiện ở hình thức là các chương trình và dự án được thực hiện trong một phạm vi lộ trình xác định để đạt được mục tiêu quản lý. Trong các tài liệu về quản lý còn đề cập mối quan hệ giữa phương pháp quản lý gồm các giải pháp, biện pháp sử dụng trong quản lý như: Giải pháp là cách thức thực hiện các phương pháp. Giải pháp là cụ thể hóa các phương pháp hay ứng dụng các phương pháp vào thực tiễn quản lý. Trong một phương pháp có nhiều giải pháp cụ thể. Mặt khác, một giải pháp cụ thể có thể là thành phần của nhiều phương pháp khác nhau. Giữa phương pháp và giải pháp có sự tương đồng nhưng không phải đồng nghĩa với nhau. Một nhóm giải pháp cụ thể tổng hợp thành phương pháp quản lý. Từ các phương pháp quản lý hình thành các nhóm giải pháp (mỗi phương pháp có một nhóm giải pháp), trong mỗi giải pháp có các biện pháp cụ thể [13], [28]. Biện pháp là cách thức, công cụ thực hiện giải pháp. Trong quá trình quản lý để thực hiện một phương pháp quản lý cần áp dụng một nhóm giải pháp, trong mỗi giải pháp có những biện pháp cụ thể cần triển khai. Trong một giải pháp lớn có cả hệ thống giải pháp thành phần. Hệ thống giải pháp thành phần tác động để hình thành và phát triển thành giải pháp lớn [13], [65], [70]. 1.1.3. Bơi chống đuối nước: Biết bơi vẫn có thể bị đuối nước. Để giảm thiểu tai nạn đuối nước cho trẻ em, việc đầu tiên và quan trọng nhất là dạy trẻ bơi và các kỹ năng đảm bảo an toàn dưới nước. Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ em. Theo thống kê, trên thực tế, có nhiều trường hợp trẻ em biết bơi vẫn xảy ra tai nạn đuối nước do không có kỹ năng cứu đuối. Mặt khác nhiều trẻ biết bơi nhưng lại bị đuối nước do không biết cách cứu bạn, thiếu các kỹ năng, phương tiện để phòng tránh cũng dễ bị đuối nước. Do đó, có thể thấy biết bơi là chưa đủ, quan trọng 7 hơn, trẻ phải có kỹ năng đảm bảo an toàn dưới nước. Dù điều kiện tự nhiên có nhiều sông, suối, hồ, ao, kênh rạch, là môi trường không an toàn cho trẻ, song nhiều địa phương vẫn chưa coi trọng việc phòng ngừa tai nạn thương tích trẻ em. Bên cạnh đó, nhiều gia đình vẫn chưa nhận thức đầy đủ, còn lơ là, chủ quan, chưa giám sát chặt chẽ con trẻ. Để tránh những tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra và hạn chế thấp nhất tử vong do đuối nước, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Đặc biệt, các bậc phụ huynh phải nâng cao trách nhiệm quản lý, không để con trẻ tự tắm sông, tắm biển mà không có người lớn đi cùng giám sát [6], [8], [11]. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cấp thiết là cần phải có sự quan tâm chỉ đạo của các ngành, các cấp nhằm giáo dục cho trẻ em biết bơi, biết cách phòng tránh tai nạn đuối nước, giảm thiểu đến mức thấp nhất tỉ lệ trẻ em bị đuối nước. 1.1.4. Xã hội hoá thể dục thể thao: Xã hội hóa, với góc độ của xã hội học là một nền tảng quan trọng trong loài người. Không như các chủng loại khác với định nghĩa theo sinh học, con người cần phải hiểu biết xã hội để có khả năng tồn tại [13], [31]. XHH TDTT là chỉ quá trình chuyển đổi trong lĩnh vực tham gia, quản lý và hoạt động thể dục thể thao: từ phương thức Nhà nước hoàn toàn làm thể dục thể thao; theo cơ chế kế hoạch tập trung sang phương thức Nhà nước kết hợp với xã hội cùng làm thể dục thể thao trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiến tới phương thức xã hội làm thể dục thể thao là chính, Nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng chỉ đạo, kiểm soát, ban hành chính sách. Thứ hai là, về mặt lý giải từ “hóa” trong cụm từ “xã hội hóa” tuy đều chỉ là một quá trình chuyển đổi, nhưng sự chuyển đổi, nhưng sự chuyển đổi trong xã hội hóa con người nhấn mạnh tính “giai đoạn của chuyển đổi”, còn sự chuyển trong XHH TDTT lại nhấn mạnh về tính “Mức độ của chuyển đổi” [13], [17]. 8 Xã hội hóa TDTT là chủ trương lớn, sáng tạo của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện trong các kỳ Đại hội toàn quốc của Đảng. Những căn cứ đề xuất của chủ trương XHH TDTT và các khái niệm về xã hội hóa thể dục thể thao ở nước ta đã được nêu tại nhiều văn kiện, tài liệu của của Đảng và Nhà nước [9], [10], [12]. Căn cứ vào các văn bản của Đảng và Nhà nước ta, xã hội hóa các lĩnh vực xã hội được coi là hệ thống giải pháp xã hội bao gồm hai vế: Thứ nhất, vận động và tổ chức tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội; Thứ hai; từng bước nâng cao mức hưởng thụ về vật chất và tinh thần của nhân dân. Phát triển tư tưởng xã hội hóa vào lĩnh vực TDTT, ta có thể coi XHH TDTT là hệ thống giải pháp xã hội để vận động, tổ chức nhân dân và xã hội tham gia phát triển sự nghiệp TDTT, đồng thời nâng cao mức hưởng thụ TDTT cho nhân dân và xã hội [13], [63]. Với tư tưởng này, XHH TDTT cần được tiếp cận khi huy động các nguồn lực xã hội dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương. 1.2. Khái quát những chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất và thể thao trường học Mục tiêu GDTC quốc dân, được xây dựng trên cơ sở nhu cầu của công cuộc xây dựng CNXH và gắn liền với mục tiêu của giáo dục chung của Đảng và Nhà nước ta. Bởi vì GDTC là một hình thức giáo dục chuyên biệt, cùng với các hoạt động giáo dục khác: Đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, lao động kĩ thuật, góp phần giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện. Mục tiêu GDTC ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là: Khôi phục và tăng cường sức khỏe cho nhân dân, góp phần xây dựng con người phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [4], [7]. Có thể khẳng định, xuất phát từ tầm quan trọng của GDTC và thể thao trường học, trong từng thời kỳ, Đảng và Nhà nước ta đều luôn quan 9 tâm, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp để định hướng, điều chỉnh, thúc đẩy hoạt động TDTT phát triển. Trong quá trình triển khai thực hiện, các Nghị quyết, Chỉ thị, Chiến lược, Đề án, Chương trình hành động của Đảng, Nhà nước đã được sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình và phát huy được hiệu quả cao nhất: Tháng 12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Trong phần đánh giá những tồn tại, hạn chế, Nghị quyết đã chỉ rõ: "Giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong học sinh, sinh viên chưa thường xuyên và kém hiệu quả". Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 "phấn đấu 90% học sinh sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể", Nghị quyết đã đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học. Triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI), Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 2198/QĐ-TTg, ngày 3/12/2010 về phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020”, với mục tiêu cụ thể là: mở rô ̣ng và đa dạng hóa các hoạt đô ̣ng TDTT quần chúng, thể thao giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hô ̣i và thói quen hoạt đô ̣ng, vâ ̣n đô ̣ng hợp lý suốt đời [51]. Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020 xác định mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển thể dục thể thao góp phần phục vụ nhiệm vụ chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Theo định hướng trên, công tác thể dục thể thao cần tiếp tục đổi mới, tạo nền tảng về các mặt cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc của sự nghiệp TDTT vào năm 2020, khi nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; trong đó điều quan trọng trước tiên là phải tuân thủ cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ trong mọi hoạt động thể dục thể thao [51].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan