Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế của chi cục thuế thị xã sông...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế của chi cục thuế thị xã sông công tỉnh thái nguyên

.PDF
124
57443
186

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------ Trần Xuân Đạo NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60-34-01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đỗ Quang Quý Thái Nguyên, tháng 11 năm 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cƣ́u trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣ a đƣợc sƣ̉ dụng để bảo vệ một học vị nào tại Việt Nam. Tôi xin cam đoan rằng mọi sƣ̣ giúp đỡ cho việc thƣ̣c hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Trần Xuân Đạo ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Đỗ Quang Quý đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Thị uỷ, UBND Thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên, phòng Thống kê, Chi cục thuế Thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên, lãnh đạo, cán bộ các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh trên địa bàn Thị xã Sông Công đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi khi điều tra thực địa giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, ngày........ tháng 12 năm 2011 Tác giả luận văn iii MỤC LỤC Lời cam đoan …………………………………………………………………i Lời cảm ơn ………………………………………………………………….ii Mục lục …………………………………………………………………. …..iii Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………….vi Danh mục các bảng, biểu...…………………………………………………vii Danh mục biểu đồ, sơ đồ …………………………………………………Viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2 3.2. Về không gian ......................................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................. 3 5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tài liệu ................................................................................ 4 1.1.1. Những lý luận cơ bản về quản lý thuế..................................................... 4 1.1.2. Những kinh nghiệm thực tiễn quản lý thuế ............................................. 4 1.1.3. Phân loại thuế ............................................................................... 7 1.1.4. Khái niệm, phương pháp tính thuế của các sắc thuế chính ................... 8 1.1.5. Cải cách thuế trên thế giới và ở Việt Nam ............................................ 14 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 23 1.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 23 1.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24 1.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 24 iv 1.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu chính ........................................................... 25 1.3.1 Hệ thống phân cấp ngành thuế .............................................................. 25 1.3.2 Trình độ học vấn, chuyên môn của cán bộ tại Chi cục thuế TX Sông Công. ........................................................................................................... 25 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh về công tác quản lý, thu thuế ............................ 25 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ........................................ 26 2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 26 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị xã Sông Công.................................. 27 2.1.3. Nhận xét chung ...................................................................................... 34 2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế của Chi cục thuế Sông Công ... 36 2.2.1. Tổ chức hành chính ngành thuế Việt Nam ............................................ 36 2.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý hành chính tại Chi cục thuế TX Sông Công.... 39 2.3. Thực trạng cải cách thuế tại Chi cục thuế thị xã Sông Công ........ 51 2.3.1 Thực hiện các chính sách thuế ............................................................... 51 2.3.2 Thực trạng công tác quản lý thuế trên địa bàn Thị xã Sông Công ....... 59 2.3.3. Tình hình cấp đăng ký kinh doanh và mã số thuế và cấp hồ sơ quản lý thuế nhà đất ............................................................................................. 64 2.3.4. Thực trạng thu thuế, phí, lệ phí trên địa bàn thị xã Sông Công .......... 65 2.3.5. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thị xã Sông Công ... 71 2.3.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra ............................................... 73 2.4 Đánh giá rủi ro đối với các nhóm đối tƣợng nộp thuế.................... 75 2.4.1. Phân loại đối tượng nộp thuế................................................................ 75 2.4.2. Đánh giá, phân tích rủi ro đối tượng nộp thuế ..................................... 78 v Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG 3.1. Định hƣớng nâng cao công tác quản lý thuế ................................... 84 3.1.1. Cơ sở định hướng .................................................................................. 84 3.1.2. Định hướng............................................................................................ 88 3.2. Giải pháp chủ yếu nâng cao công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Thị xã Sông Công. ...................................................................... 89 3.2.1. Giải pháp củng cố bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ thuế ............. 89 3.2.2. Hoàn thiện một số chính sách thuế chủ yếu ......................................... 91 3.2.3 Thực hiện cơ chế tự khai - tự nộp, quản lý thuế theo chức năng ........... 94 3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế ............... 106 3.2.5. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng quản lý, tham gia phòng, chống các hành vi gian lận về thuế ............................................... 110 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận .................................................................................................... 111 2. Kiến nghị .................................................................................................. 112 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BQL CNH-HĐH CNTT CTCP DNTN ĐTNT GTGT KK-KTT-TH MST NNT NSNN NVDT TKTN TNCN TTĐB TNDN TNHH TSCĐ TX UBND XNK Nội dung Ban quản lý Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Công nghệ thông tin Công ty cổ phần Doanh nghiệp tƣ nhân Đối tƣợng nộp thuế Giá trị gia tăng Kê khai - kế toán thuế - Tin học Mã số thuế Ngƣời nộp thuế Ngân sách nhà nƣớc Nghiệp vụ dự toán Tự khai - Tự nộp Thu nhập cá nhân Tiêu thụ đặc biệt Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Tài sản cố định Thị xã Uỷ ban nhân dân Xuất nhập khẩu vii DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1: Tình hình biến động đất đai của thị xã giai đoạn 2008–2010.................. 28 Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của TX Sông Công GĐ 2008 – 2010 ...... 30 Bảng 2.3: Một số kết quả đạt đƣợc trong phát triển kinh tế GĐ 2008 – 2010......... 33 Bảng 2.4: Trình độ quản lý của toàn bộ Chi cục thuế Sông Công ........................... 49 Bảng 2.5: Đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thị xã Sông Công – tỉnh Thái Nguyên năm 2010 ...................................................................................... 50 Bảng 2.6: Tuyên truyền, hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế .................................................. 60 Bảng 2.7: Tình hình cấp ĐKKD và cấp mã số thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2008-2010 ............................................................................... 64 Bảng 2.8: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2008-2010.................................................. 66 Bảng 2.9: Kết quả thu NSNN năm 2010 (chia theo địa bàn) .................................. 70 Bảng 2.10: Nợ thuế giai đoạn 2008-2010 (theo sắc thuế)......................................... 71 Bảng 2.11: Số liệu thanh kiểm tra tại Chi cục thuế Thị xã Sông Công.................... 74 Bảng 2.12: Phân loại theo ngành ................................................................................ 75 Bảng 2.13: Phân loại theo qui mô doanh thu ............................................................. 77 Bảng 2.14: Đánh giá rủi ro theo loại hình doanh nghiệp .......................................... 79 Bảng 2.15: Đánh giá rủi ro theo ngành ...................................................................... 80 viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Số hộ lập bộ thuế nhà đất....................................................................... 65 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn thu chính NSNN chính ở Thị xã Sông Công ............... 67 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu một số nguồn thu nhỏ lẻ NSNN ở Thị xã Sông Công ............ 69 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế trên địa bàn TX Sông Công.................. 72 Biểu đồ 2.5: Mức độ rủi ro tổng thể ........................................................................... 82 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức ngành thuế Việt Nam.................................................... 36 Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ........................................... 38 Sơ đồ 2.3: Mô hình phân cấp quản lý......................................................................... 39 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kê khai thuế đang áp dụng tại CCT TX Sông Công ..................... 40 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kê khai thuế khoán ......................................................................... 41 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã chính thức là thành viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) từ năm 2007, nền kinh tế nƣớc ta đã và đang hội nhập sâu với nền kinh tế toàn cầu, thời cơ và thách thức đan xen. Năm 2007 cũng là năm Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành đã làm thay đổi căn bản cơ chế quản lý thuế trƣớc đây, thực hiện việc quản lý thuế theo mô hình chức năng, trao quyền chủ động hơn cho ngƣời nộp thuế về việc thực hiện nghĩa vụ, đồng thời với việc đòi hỏi vai trò của Nhà nƣớc trong việc quản lý thuế cũng phải đƣợc đổi mới và nâng cao hơn, phù hợp hơn với yêu cầu đổi mới của ngành thuế nói chung [23]. Với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới, các khoản thu về thuế nội địa đóng góp một phần rất lớn cho ngân sách Nhà nƣớc. Số thu từ các khoản thuế của Việt Nam chiếm gần 50% tổng số thu ngân sách kể cả dầu thô và viện trợ không hoàn lại (Năm 2007 là 154.397 tỷ đồng /315.915 tỷ đồng), tỉnh Thái Nguyên số thu từ thuế chiếm trên 60% tổng số thu ngân sách của toàn tỉnh (năm 2009 là 678.088 triệu đồng /1.055.851 triệu đồng), thị xã Sông Công có số thu từ thuế chiếm gần 50% tổng số thu Ngân sách của thị xã (năm 2009 là 25.815 triệu đồng /55.005 triệu đồng). Qua đó thấy rằng số thu từ thuế chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng số thu Ngân sách của Việt Nam và của thị xã Sông Công [8]. Vì vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý thuế tại thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nƣớc trong công tác quản lý thuế tại địa phƣơng (cấp Chi cục) góp phần thực hiện chính sách thuế đƣợc đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt đƣợc kết quả cao hơn. Việc tổ chức thực hiện đƣợc cải cách theo hƣớng rõ ràng, minh bạch, tạo 2 điều kiện tối đa cho ngƣời nộp thuế, nhƣng đồng thời cũng có biện pháp chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế để kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những đối tƣợng cố tình vi phạm pháp luật thuế tạo môi trƣờng lành mạnh, công bằng góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nƣớc. Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế của Chi cục thuế Thị xã Sông Công” đã đƣợc tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Làm rõ những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý thu thuế tại thị xã Sông Công, đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm tăng cƣờng, hoàn thiện quản lý thu thuế trên địa bàn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và tăng thu cho Ngân sách Nhà nƣớc. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thƣc tiễn về thuế và quản lý thu thuế. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý ảnh hƣởng đến công tác thu thuế của Chi cục thuế thị xã Sông Công. Đề xuất các quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống các phòng nghiệp vụ về quản lý thuế tại Chi cục thuế Sông Công; các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong danh sách điều tra theo phƣơng pháp ngẫu nhiên phân tầng; 3 3.2. Về không gian Luận văn đƣợc thực hiện trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên; Về thời gian thực hiện từ năm 2008 đến 2010. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn Thông qua nghiên cứu thực trạng về hệ thống quản lý thu thuế trên địa bàn Thị xã Sông Công, luận văn chỉ ra những ƣu điểm, sáng tạo trong quản lý cần đƣợc phát huy, những hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng và hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 2: Thực trạng Quản lý thuế của Chi cục thuế thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế của Chi cục thuế thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tài liệu 1.1.1. Những lý luận cơ bản về quản lý thuế Thuế là một khoản thu nhập đƣợc chuyển giao bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân Nhà nƣớc, do pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng [1]. Cơ chế thuế là cách thức thực hiện quá trình chuyển giao thu nhập từ các thể nhân và pháp nhân về tay Nhà nƣớc. Chính sách thuế là việc Nhà nƣớc cụ thể hóa cơ chế thuế bằng những quy định cụ thể của các văn bản pháp luật thuế. Chính sách thuế thể hiện rõ Nhà nƣớc thu thuế vào đối tƣợng nào, tính toán và thu nộp nhƣ thế nào, thu bao nhiêu, ƣu đãi miễn giảm cho đối tƣợng nào, chế tài để thực thi ra sao... Hệ thống thuế là tổng thể các sắc thuế do Nhà nƣớc ban hành trong những thời kỳ nhất định, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong việc đƣợc sử dụng làm công cụ điều tiết của Nhà nƣớc [1]. Quản lý thuế là hoạt động của cơ quan thuế, các cơ quan, tổ chức cá nhân trực thuộc Tổng cục Thuế nhằm quản lý và thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật nghĩa vụ và trách nhiệm về thuế của ngƣời nộp thuế [2]. 1.1.2. Những kinh nghiệm thực tiễn quản lý thuế Sự ra đời, phát triển của thuế gắn liền với sự ra đời phát triển của Nhà nƣớc. Thông qua quyền lực của mình, Nhà nƣớc ban hành các chính sách thuế, thông qua hệ thống chính sách thuế Nhà nƣớc thực hiện quản lý nền kinh tế, khuyến khích định hƣớng phát triển kinh tế đảm bảo cạnh tranh, sắp xếp lại tổ chức nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời tham gia vào quá trình tái phân phối của cải xã hội ổn định kinh tế góp phần 5 đảm bảo công bằng xã hội. Do vậy, thuế có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc dân thể hiện [10]: Thứ nhất, thuế là công cụ điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô để phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. Ngày nay mọi Chính phủ đều sử dụng đến quyền lực về tài chính và tiền tệ của mình để điều tiết nền kinh tế. Trong đó thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nƣớc, mặt khác có thể thấy thuế với đặc điểm có quan hệ chặt chẽ tới thu nhập, tiêu dùng tiết kiệm đầu tƣ trong nền kinh tế. Cho nên thuế đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, góp phần tạo nên ổn định cho nền kinh tế. Nó đƣợc thể hiện trên các khía cạnh sau: - Thuế là công cụ kích thích nền kinh tế tăng trƣởng, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Khi nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, Chính phủ có thể miễn giảm các thứ thuế nhƣ thuế thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế xuất khẩu sản phẩm, thuế nhập khẩu nguyên vật liệu và công nghệ đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất đó... nhằm kích thích các nhà đầu tƣ, bỏ vốn tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động, thúc đẩy sự tăng lên của cầu tiêu dùng. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế tăng trƣởng cao đƣa đến một nền kinh tế nóng, lạm phát có nguy cơ bùng nổ thì Nhà nƣớc có thể đánh thuế cao để hạn chế phía cầu, phía cung để tạo ra sự ổn định cho nền kinh tế. - Thuế đã trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tƣ, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nƣớc, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tăng thu nhập cho ngƣời lao động. - Thuế góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát: Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung nhỏ hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoá tăng lên do chi phí đầu vào tăng. Thuế lúc này có tác dụng ổn định giá cả thị trƣờng góp phần hạn chế lạm phát. Nếu cung mà nhỏ hơn cầu thì Nhà nƣớc giảm thuế đối với các 6 yếu tố sản xuất đầu vào để kích thích đầu tƣ sản xuất, tạo ra khối lƣợng sản phẩm nhiều hơn. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp Nhà nƣớc có thể cắt giảm thuế đánh vào chi phí kích thích tăng năng suất lao động. - Thuế là công cụ quan trọng trong thực hiện phân phối lại thu nhập góp phần đảm bảo công bằng xã hội, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, phân công lao động ngày càng chuyên sâu, ngành nghề càng phong phú đa dạng, đòi hỏi phải có một hệ thống mà ở đó có sự liên kết hợp lý có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất, cùng tham gia vào phân phối lại thu nhập quốc dân, Nhà nƣớc sử dụng thuế làm công cụ điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cƣ giữa các ngành, các vùng lãnh thổ nhằm hạn chế sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tiến tới sự công bằng xã hội về thu nhập. - Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nƣớc và tạo điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới, vai trò này đƣợc biểu hiện rất rõ khi mà chúng ta đã gia nhập tổ chức thƣơng mại quốc tế lớn nhất hành tinh - WTO, hội nhập kinh tế trong khu vực ASEAN cũng nhƣ các tổ chức tài chính, thƣơng mại khác trên thế giới. Thứ hai, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc: Để có một nền tài chính quốc gia lành mạnh thì chủ yếu phải dựa vào nguồn thu nội bộ nền kinh tế quốc dân và nó càng đặc biệt quan trọng khi mà nguồn thu từ nƣớc ngoài bị giảm sút. Vì vậy, thu thuế từ nội bộ nền kinh tế quốc dân là một công cụ quan trọng để góp phần tích cực vào nhu cầu chi tiêu của Ngân sách nhà nƣớc, thực hiện tốt việc cân đối vĩ mô, giảm lạm phát, góp phần làm ổn định, phát triển xã hội. Thứ ba, thuế góp phần bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội: Cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, hiện nay hệ thống thuế của nƣớc ta đƣợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các 7 tầng lớp dân cƣ, nhằm thực hiện sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ đóng góp của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Sự bình đẳng và công bằng của chính sách thuế đƣợc thể hiện thông qua chính sách động viên vào ngân sách Nhà nƣớc nhƣ giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có điều kiện hoạt động giống nhau và có thu nhập nhƣ nhau, thì quyền lợi và nghĩa vụ giống nhau. Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa mà đòi hỏi ngƣời có thu nhập cao thì phải có đóng góp cao hơn, nhƣng phải tạo điều kiện cho ngƣời dân làm ăn có hiệu quả. Vì vậy, thuế phải góp phần cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, đầu tƣ vốn, chất xám để có thu nhập cao chính đáng [14]. 1.1.3. Phân loại thuế Để quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội ngoài các công cụ khác của Nhà nƣớc thì thuế là công cụ hết sức quan trọng, có tác động đến nhiều mặt của xã hội, nó góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển hay hạn chế, nó hƣớng dẫn tiêu dùng, điều chỉnh thu nhập của các tầng lớp xã hội và thuế là nguồn thu chủ yếu đảm bảo cơ sở vật chất để Nhà nƣớc tồn tại và phát triển. Do vậy, Nhà nƣớc có thể thực hiện nhiều chính sách thuế nhằm vào những mục tiêu khác nhau. Xuất phát từ những yêu cầu quản lý cũng nhƣ yêu cầu đánh giá ảnh hƣởng của các sắc thuế đến quá trình kinh tế - xã hội ngƣời ta sắp xếp các sắc thuế vào từng loại khác nhau: 1.1.3.1. Phân loại theo tính chất, tác dụng của sắc thuế [3] - Thuế trực thu là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngƣời chịu thuế. Thuế trực thu động viên sự đóng góp trực tiếp của ngƣời nộp thuế nhƣ thuế: Thu nhập doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân. - Thuế gián thu là thuế mà ngƣời trực tiếp nộp không phải là ngƣời chịu thuế. Thuế gián thu là một yếu tố cấu thành trong giá mua hàng, giá dịch vụ 8 nhằm huy động sự đóng góp của ngƣời tiêu dùng nhƣ thuế doanh thu, thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế xuất nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Ngƣời kinh doanh nộp thuế vào ngân sách nhà nƣớc thực chất là nộp thuế hộ ngƣời mua hàng phải chịu thu qua giá hàng hóa dịch vụ, thuế gián thu đƣợc xem là một khoản chi phí đƣợc trừ khi tính lợi tức chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh. 1.1.3.2. Phân loại theo đối tƣợng chịu thuế - Thuế thu vào sản phẩm hàng hóa nhƣ: Thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT. - Thuế thu vào thu nhập nhƣ: Thuế thu nhập cá nhân, thuế TNDN, thuế chuyển quyền sử dụng đất... - Thuế thu vào tài sản nhƣ: Thuế Nhà, đất, thuế Tài nguyên, thuế Sử dụng đất nông nghiệp. Hệ thống thuế đƣợc áp dụng với nhiều đối tƣợng khác nhau nhƣ trên nhằm vừa phát huy tác dụng riêng của từng sắc thuế, vừa hỗ trợ bổ sung cho nhau để đảm bảo chức năng toàn diện của cả hệ thống [6]. 1.1.4. Khái niệm, phương pháp tính thuế của các sắc thuế chính 1.1.4.1. Thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT là thuế thu trên khoảng giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng [11]. - Đối tƣợng nộp thuế là tổ chức, cá nhân có nhập khẩu, sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở Việt Nam. - Đối tƣợng chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ dùng để sản xuất và tiêu dùng ở Việt Nam. - Đối tƣợng không chịu thuế bao gồm 26 nhóm mặt hàng theo quy định - Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và mức thuế suất (%) + Giá tính thuế là giá chƣa có thuế GTGT. + Thuế suất: Thuế suất thuế giá trị gia tăng bao gồm 3 mức: 0%, 5%, 10%. 9 - Phƣơng pháp tính thuế, sử dụng hai phƣơng pháp tính thuế: a. Phƣơng pháp khấu trừ thuế: Phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chƣa có thuế (kể cả phụ thu, phí ngoài giá bán (nếu có)), thuế GTGT, tổng giá thanh toán: Số thuế GTGT phải nộp đƣợc tính theo công thức: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất Trƣờng hợp hoá đơn không ghi rõ các chi tiết (giá bán chƣa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán) thì giá tính thuế là số tiền ngƣời mua phải thanh toán, đồng thời đơn vị mua hàng cũng không đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trƣờng hợp này. Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT đƣợc ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu. Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ theo quy định cụ thể. Chỉ đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh mua vào trong tháng nào thì đƣợc khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay chƣa xuất dùng. * Một số điểm lƣu ý: Nếu số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng thuế GTGT đầu ra của 10 tháng đó. Số thuế GTGT đầu vào còn lại đƣợc khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau (hoặc đƣợc xem xét hoàn thuế theo quy định). Trƣờng hợp hàng hoá dịch vụ mua vào đồng thời dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, thì số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ là số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng để sản xuất kinh doanh dịch vụ, hàng hoá chịu thuế GTGT. Nếu không hạch toán riêng đƣợc thuế đầu vào cho từng loại thì thuế GTGT đƣợc khấu trừ theo tỷ lệ (%) trên doanh số bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng hàng hoá, dịch vụ bán ra trong tháng của cả 2 loại hàng hoá, dịch vụ. Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT (hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá...) thì số thuế GTGT đầu vào đƣợc tính vào giá trị vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ mua vào. Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ đƣợc quy định và khấu trừ nhƣ sau: Đối với cơ sở kinh doanh có đầu tƣ mở rộng, đầu tƣ chiều sâu, có thuế đầu vào của TSCĐ thì cũng đƣợc khấu trừ bình thƣờng nhƣ đối với hàng hoá, dịch vụ khác. Nếu số thuế đầu vào của TSCĐ đƣợc đầu tƣ quá lớn, đã đƣợc cơ sở khấu trừ liên tục trong vòng 3 tháng mà số thuế chƣa đƣợc khấu trừ vẫn còn lớn thì đƣợc quyền yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế chƣa đƣợc khấu trừ. b. Phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT: Theo phƣơng pháp này, số thuế GTGT phải nộp đƣợc xác định nhƣ sau: Số thuế GTGT phải nộp GTGT của hàng = Trong đó: hoá dịch vụ chịu thuế bán ra Thuế suất thuế x GTGT của hàng hoá, dịch vụ tƣơng ứng 11 GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu Giá thanh toán của = Giá thanh toán của dịch vụ hàng hoá thuế GTGT - hàng hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng bán ra Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá đơn gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán đƣợc hƣởng, bên mua phải trả. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng đƣợc xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh đã dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra. Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh chỉ chứng minh đầy đủ đƣợc chứng từ hoá đơn hợp lệ của dịch vụ hàng hoá bán ra và xác định đúng đƣợc doanh thu trong kỳ nhƣng không có đủ chứng từ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ tƣơng ứng thì GTGT đƣợc tính bằng công thức: GTGT = Doanh thu x Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh không hoặc chƣa thực hiện đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá thì cơ quan Thuế căn cứ vào tình hình thực tế, ấn định doanh thu và tỷ lệ (%) GTGT trên doanh thu. GTGT xác định đối với một số ngành nghề nhƣ sau: Đối với xây dựng, lắp đặt là chênh lệch giữa số tiền thu về xây dựng, lắp đặt trừ chi phí về vật tƣ, động lực... và một số phí mua ngoài khác để phục vụ xây dựng lắp đặt công trình, hạng mục công trình đó; Đối với hoạt động vận tải là chênh lệch giữa số tiền thu về cƣớc vận tải, bốc xếp trừ chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và 1 số phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động vận tải;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan