Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở huyện x...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở huyện xín mần tỉnh hà giang

.PDF
108
170
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM XÌN THANH QUYẾT NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM XÌN THANH QUYẾT NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Phát triển nông thôn Mã ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Yến THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả luận văn Xìn Thanh Quyết năm 2018 ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn Phát triển nông thôn; các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn người dân và UBND các xã Pà Vầy Sủ, Chí Cà, Xín Mần và xã Nàn Sỉn huyện Xín Mần; UBND huyện Xín Mần; Văn phòng HĐND - UBND, Chi cục Thống kê, Phòng Lao động TB và Xã Hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Dân Tộc và Phòng Nông Nghiệp và PTNT huyện Xín Mần đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Yến đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh bản Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Phát triển nông thôn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống cũng như trong quá trình học tập, nghiên cứu./. Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả luận văn Xìn Thanh Quyết năm 2018 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..............................................................4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4 1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................4 1.1.2. Chính sách giải quyết việc làm .......................................................................10 1.1.3. Vai trò của giải quyết việc làm cho hộ dân tộc thiểu số vùng khó khăn ở Miền núi phía Bắc Việt Nam ....................................................................................12 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động DTTS .....14 1.2.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái ......................................14 1.2.2. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế .............................................................15 1.2.3. Dân số..............................................................................................................16 1.2.4. Phong tục tập quán ..........................................................................................16 1.2.5. Giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ. ..................................................17 1.2.6. Chính sách vĩ mô .............................................................................................18 1.3. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm ...............................................................19 1.3.1. Các kinh nghiệm giải quyết tình trạng việc làm ở Việt Nam .........................19 1.3.2. Kinh nghiệm rút ra cho huyện Xín Mần .........................................................24 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................26 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26 iv 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27 2.3.1. Phương pháp tiếp cận vùng .............................................................................27 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................27 2.3.3. Các phương pháp phân tích .............................................................................28 2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................................29 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và KTXH của huyện Xín Mần .............................33 3.1.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Xín Mần ..........................33 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Xín Mần ......................................................34 3.2. Thực trạng việc làm của lao động dân tộc thiểu số ở huyện Xín Mần ..............42 3.2.1. Các chính sách giải quyết việc làm đã và đang triển khai cho lao động dân tộc thiểu số ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang....................................................42 3.2.2. Việc làm và cơ cấu việc làm của lao động dân tộc thiểu số huyện Xín Mần.........46 3.2.3. Phân tích SWOT .............................................................................................64 3.2.4. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .........................................................................65 3.2.5. Những vấn đề đặt ra đối với giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. .........................................................69 3.3. Định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ................................................................73 3.3.1. Định hướng giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............................................................................................74 3.3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ...................................................................77 KẾT LUẬN ..............................................................................................................90 1. Kết luận .................................................................................................................90 2. Kiến nghị ...............................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92 PHỤ LỤC .................................................................................................................95 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải CN : Công nghiệp. CP : Chính Phủ. DTTS : Dân tộc thiểu số. HĐND : Hội đồng nhân dân. HTX : Hợp tác xã. ILO : Tổ chức lao động quốc tế. KTXH : Kinh tế xã hội. LĐ : Lao động. LN : Lâm nghiệp. NĐ : Nghị định. NN : Nông nghiệp. NTM : Nông thôn mới. NQ : Nghị Quyết. RRA : Kỹ thuật đánh giá nhanh nông thôn. TTCN : Tiểu thủ công nghiệp. TTGTVL : Trung tâm giới thiệu việc làm. TTg : Thủ tướng. TU : Tỉnh uỷ. TW : Trung ương UBND : Uỷ ban nhân dân XKLĐ : Xuất khẩu lao động vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Địa điểm, thành phần dân tộc thu thập qua phiếu điều tra .......................27 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Xín Mần năm 2017 ............................35 Bảng 3.2. Dân số trung bình năm phân theo giới tính và phân .................................36 Bảng 3.3. Dân số phân theo thành phần dân tộc huyện Xí Mần năm 2016 ..............37 Bảng 3.4. Tín dụng giải quyết việc làm cho lao động tại huyện Xín Mần trong giai đoạn 2015 - 2017. .............................................................................45 Bảng 3.5. Phân bổ lao động DTTS theo các ngành năm 2017 .................................50 Bảng 3.6. Lao động DTTS phân theo giới tính năm 2017 .......................................51 Bảng 3.7. Trình độ văn hoá của người LĐ DTTS năm 2017....................................53 Bảng 3.8. Trình độ chuyên môn của người LĐ DTTS năm 2017 ............................54 Bảng 3.9. Mức độ tiếp cận các nguồn thông tin của lao động DTTS. ......................56 Bảng 3.10. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động phân theo ngành .............................57 Bảng 3.11. Biến động thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số năm 2017 ....................59 Bảng 3.12. Tình hình biến động về thu nhập của các hộ DTTS điều tra trong năm 2017 .................................................................................................60 Bảng 3.13. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động DTTS huyện Xín Mần trong giai đoạn 2015 -2017. .....................................................................61 Bảng 3.14. Phân tích SWOT .....................................................................................64 Bảng 3.15. Số hộ phân theo diện tích đất nông nghiệp .............................................66 Bảng 3.16. Tổng hợp trình độ văn hóa của các lao động điều tra năm 2017 ..............67 Bảng 3.17. Tổng hợp trình độ chuyên môn của các lao động điều tra năm 2017 .......67 Bảng 3.18. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động phân theo mức thu nhập .................68 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Nông thôn có vị trí vô cùng quan trọng, nó cung cấp cho xã hội những sản phẩm tối cần thiết và không thể thay thế được, làm cơ sở cho sự ổn định và phát triển xã hội. Theo số liệu điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 01/4/2009, nông thôn nước ta là nơi cư trú của 70,39% dân số và 55,5% lực lượng lao động xã hội, vấn đề việc làm và thu nhập của lao động nông thôn hiện nay là hết sức bức xúc. Hiện tượng thiếu việc làm, thu nhập thấp, đời sống khó khăn là nguyên nhân chủ yếu cản trở sự phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội ở nông thôn. Do vậy, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn là đòi hỏi rất cấp bách. Hà Giang là tỉnh miền núi có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc Tổ quốc, là nơi tập trung sinh sống của các hộ gia đình là người dân tộc thiểu số (tỉnh Hà Giang gồm có 22 anh em dân tộc, trong đó: Mông chiếm: 32,57%; Tày chiếm 23,23%; Dao chiếm 14,95%; Kinh chiếm 12,92%; Nùng chiếm 9,75%; còn lại là các dân tộc khác chiếm 6,57%...), là một tỉnh giáp với 2 tỉnh Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc (có nhiều huyện có đường biên giới với Trung Quốc như huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, Vị Xuyên, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng văn và Mèo Vạc…). Kinh tế chính của người dân chủ yếu là phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, với nguồn nhân lực cho phát triển ngành nông lâm nghiệp, diện tích đất sản xuất nông lâm nghiệp lớn, tuy nhiên do điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt, điều kiện địa hình phức tạp, đất sản xuất nông lâm nghiệp chủ yếu là đất đồi núi đá, có độ dốc rất lớn nên việc sản xuất nông lâm nghiệp của người dân gặp rất nhiều khó khăn (nhất là các huyện, xã vùng biên). Vì vậy tình trạng thiếu đất sản xuất, thiếu việc làm, thu nhập thấp, đói nghèo... dẫn đến người dân tộc thiểu số đã phá rừng làm ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái và tự do vượt biên giới đi làm thuê, di cư tới vùng khác nhằm tìm kiếm việc làm và thu nhập, tình trạng đó đang cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và sự ổn định chính trị của các địa phương tỉnh Hà Giang nói riêng và của đất nước nói chung. Để có cái nhìn về thực trạng thiếu việc làm và sinh kế của hộ dân tộc thiểu số ở phía Bắc, em lựa chọn địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, là nơi có nhiều 2 đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống (gồm có 15 anh em dân tộc, trong đó dân tộc Nùng chiếm 44%; Mông chiếm 23%; Tày chiếm 14%; La Chí chiếm 8%; Dao chiếm 7%; Kinh chiếm 3% và các dân tộc còn lại chiếm 1%). Huyện Xín Mần có 4 xã (Pà Vầy Sủ, Chí Cà, Xín Mần, Nàn Sỉn) với tổng 32 km đường biên giới giáp với huyện Mã Quan - Tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, kinh tế chủ yếu của người dân là sản xuất nông lâm nghiệp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao năm 2017 là 47,62% (theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều). Lực lượng lao động tại huyện dồi dào, nhưng chất lượng nguồn lao động còn thấp, số lao động không có việc làm ổn định chiếm khoảng trên 60%, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng ngày càng tăng (đặc biệt là các lao động là DTTS ngày càng thiếu việc làm do trình độ văn hoá, chuyên môn rất thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện nay), mức thu nhập thấp đã dẫn tới việc lao động DTTS phải tự lăn lội tìm kiếm việc làm bằng mọi cách, không ít trường hợp bị lừa gạt hoặc phải làm những công việc nặng nhọc nhưng cho thu nhập rất thấp, những việc làm trái pháp luật như: Trộm cắp, lừa đảo, buôn bán ma tuý, mại dâm và đặc biệt thường xuyên vượt biên trái phép sang Trung Quốc làm thuê…tất cả chỉ vì cuộc sống sinh tồn do thiếu việc làm, thất nghiệp, mức thu nhập thấp gây ra. Từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở huyện Xín Mần - tỉnh Hà Giang” góp phần tìm ra những giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số, góp phần xóa đói giảm nghèo. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn về thiếu việc làm cho người dân tộc thiểu số ở huyện Xín Mần. Từ đó góp phần vào phát triển kinh tế xã hội bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số sống ở khu vực phía Bắc Việt Nam nói chung và huyện Xín Mần nói riêng. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng việc làm của các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang từ năm 2015-2017. 3 - Xác định yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số ở huyện Xín Mần - tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2020-2025. 3. Ý nghĩa khoa học của luận văn Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và đặc biệt là có tính thực tiễn; Luận văn là cơ sở giúp cho UBND huyện Xín Mần đánh giá toàn diện hơn về vấn đề việc làm và các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của các hộ dân tộc thiểu số huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang hiện nay, những thuận lợi và khó khăn của người lao động dân tộc thiểu số. Đồng thời, đề tài sẽ là tài liệu giúp cho cấp ủy, chính quyền và các tổ chức ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, giải quyết vấn đề việc làm phù hợp và có hiệu quả, trên cơ sở giải pháp mà đề tài đưa ra. Góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện Xín Mần đến năm 2020. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm việc làm Quan niệm về việc làm không phải là bất biến, cố định mà có sự thay đổi. Nó luôn được xem xét trên nền tảng của một chế độ chính trị, gắn với trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, mỗi thời đại. Khi trình độ phát triển mọi mặt, đặc biệt là định hướng chính trị của một quốc gia thay đổi, quan niệm việc làm cũng biến đổi. Ở những thời kỳ khác nhau quan niệm về việc làm cũng có sự khác nhau nhất định. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra quan niệm về người có việc làm như sau: "Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật" [2]. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, quan niệm về việc làm đã có sự thay đổi. Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của ILO và nghiên cứu điều kiện cụ thể của Việt Nam, chúng ta đã có khái niệm thống nhất về việc làm được khẳng định trong điều 13 chương II Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm" [7]. Từ những quan niệm trên ta thấy: Khái niệm việc làm bao hàm các nội dung sau: + Là hoạt động lao động của con người. + Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập. + Hoạt động lao động đó không bị pháp luật cấm. Với khái niệm việc làm như trên đã xoá bỏ được quan niệm cứng nhắc trước đây là chỉ những người "trong biên chế nhà nước" mới là người có việc làm. Việc 5 làm không chỉ trong biên chế, mà còn ngoài biên chế, không chỉ ngoài xã hội, mà còn tại gia đình. Với khái niệm việc làm như vậy, tất cả những ai đang làm việc trong các thành phần kinh tế, trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, trường học hoặc tại gia đình (kể cả nội trợ) đều được coi là có việc làm. Những nội dung trong khái niệm việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau, và là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động lao động chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp như: trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm,... Không thể được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như việc bà trông cháu hoặc làm những công việc nội trợ hàng ngày giúp cho gia đình con gái: đi chợ, nấu cơm, giặt giũ quần áo,... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia đình người khác và được trả công thì hoạt động của họ lại được thừa nhận là việc làm. Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và pháp luật của các quốc gia, các thời kỳ khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về việc làm: Ví dụ: mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm của phụ nữ ở Thái Lan, Philippin vì được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc làm. Như vậy, khái niệm việc làm được mở rộng về nội hàm và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo ra cơ sở thống nhất trong lĩnh vực điều tra, nghiên cứu và hoạch định các chính sách về việc làm. * Người có việc làm: là người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, với thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người có việc làm trong tuần lễ tham khảo. Mức chuẩn ở Việt Nam: Làm việc ít nhất 16 giờ trong một tuần. * Người thiếu việc làm: Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì người thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Ở Việt Nam hiện nay, mức chuẩn về thời gian làm việc cho người thiếu việc làm là làm việc dưới 40 giờ (5 công) trong tuần lễ tham khảo hoặc trong tuần lễ 6 tham khảo không làm việc vì lý do bất khả kháng, nhưng 4 tuần trước đó làm việc dưới 160 giờ (20 công) và có nhu cầu làm thêm. * Người đủ việc làm: Là những người có việc làm với thời gian làm việc không ít hơn mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm trong tuần lễ tham khảo hoặc là những người làm việc dưới giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm, nhưng không có nhu cầu làm thêm. Mức chuẩn: Làm việc 40 giờ trở lên trong tuần lễ tham khảo. * Thất nghiệp: Đối lập với việc làm, thất nghiệp là một tình trạng có tính quy luật của các nền kinh tế thị trường. Có nhiều khái niệm khác nhau về thất nghiệp. Theo quan niệm của ILO: "Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành" . 1.1.1.2. Khái niệm dân số Dân số là cơ sở để hình thành lực lượng lao động. Dân số biến động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theo không gian của dân số trong độ tuổi lao động. Theo nghĩa rộng: Dân số là tập hợp những người cư trú thường xuyên và sống trên một lãnh thổ nhất định (một quốc gia, một vùng lãnh thổ kinh tế, một đơn vị hành chính). Theo nghĩa hẹp: Dân số là một tập hợp người hạn định trong phạm vi nào đó (về lãnh thổ và xã hội có tính chất gắn liền với sự tái sản xuất liên tục của nó). Dân số trong độ tuổi lao động: Là những người ở trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nước đó. ở nước ta hiện nay, theo Bộ Luật Lao động quy định độ tuổi lao động là những người đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam) và đủ 15 tuổi đến 55 tuổi (đối với nữ). 1.1.1.3. Lao động Giáo trình Phân tích Lao động Xã hội của Khoa Kinh tế Lao động-trường đại học Kinh tế Quốc dân cho rằng: 7 "Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người" [3] Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của con người được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá nghệ thuật...Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động lao động của con người. Giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người" [9] Bộ Luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội" [15]. Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các hoạt động lao động phong phú của con người. Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầ u của con người. Trong quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương pháp, cách thức hoạt động của họ, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội. 1.1.1.4. Khái niệm nguồn lao động và lực lượng lao động Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội. 8 * Khái niệm nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đưa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân”. Việc quy định độ tuổi lao động tuỳ mỗi nước có quy định khác nhau, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước. Điều đó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế. * Khái niệm lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo thực tế đang có có việc làm và những người thất nghiệp. Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm. Theo thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế; lực lượng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động . Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, chúng tôi đưa ra quan niệm về lực lượng lao động như sau: Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc. Khái niệm việc làm và khái niệm lao động không giống nhau, nhưng có liên quan chặt chẽ với nhau. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với những chỗ làm việc cụ thể, là những giới hạn xã hội cần thiết trong đó lao động diễn ra, đồng thời nó là điều kiện cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội về lao động, là nội dung chính của hoạt động con người. Về góc độ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất. 9 1.1.1.5. Khái niệm về giải quyết việc làm Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, được toàn thế giới cam kết trong tuyên bố về chương trình hành động toàn cầu tại thủ đô Cô - pen - ha - ghen Đan Mạch vào tháng 3/1995. Giải quyết việc làm cho người lao động được hiểu là tổng thể các quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động có cơ hội làm việc với chất lượng việc làm và thu nhập ngày càng cao. Quan niệm này cho thấy, giải quyết việc làm chính là để khai thác triệt để tiềm năng của người lao động, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu để đề ra các chính sách giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ: tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc để tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần vào xây dựng quê hương đất nước. * Người được giải quyết việc làm: là những người trong độ tuổi lao động mà trong 12 tháng qua kể từ thời điểm điều tra đã ký được hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động và những người tự tạo việc làm. Giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng cần phải giải quyết của mỗi quốc gia. * Chính sách việc làm: là một hệ thống các chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho lực lượng lao động của toàn xã hội, như các chính sách: Khuyến khích phát triển các lĩnh vực, những ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động; chính sách tạo việc làm cho những đối tượng đặc biệt (người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương...); chính sách hợp tác và xuất khẩu lao động đi nước ngoài... Chính sách việc làm tác động đến một vấn đề nhạy cảm, vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị và xã hội. Việc hoạch định và thực hiện không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại trực tiếp cả về kinh tế (không sử dụng hết tiềm năng lao động để phát triển kinh tế xã hội) và cả về chính trị, xã hội cho đất nước (Ví dụ: Thất nghiệp tăng thì tệ nạn xã hội cũng tăng; thất nghiệp đồng hành với đói nghèo...). 10 1.1.1.6. Đặc điểm sản xuất của hộ dân tộc thiểu số Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân Dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ta có thể thấy các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là: - Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống. - Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế hộ nông dân. - Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ. Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó. Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. 1.1.2. Chính sách giải quyết việc làm Chính sách việc làm Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. Nói cách khác, chính sách việc làm là sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống các quan điểm, phương hướng mục tiêu và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, từ những năm 90 của thế kỷ XX, Nhà nước ta đã thể chế hoá nhiều nội dung về việc làm bằng Hiến pháp, các đạo luật và nhiều văn bản pháp luật khác. Song song đó, nhiều chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước được ban hành và thực thi như: huy động nguồn vốn đầu tư phát triển, đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo nhiều việc làm; lập Quỹ Quốc gia về việc làm (năm 1992) để cho 11 vay vốn tạo việc làm vớilãisuất ưu đãitheo các dự án nhỏ; hình thành Quỹ Giải quyết việc làm địaphương; hình thành và phát triển hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm, nay là các Trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) và các cơ sở đào tạo nghề xã hội; phát triển nhiềuhình thức, mô hình tổ chức giảiquyết việc làm phong phú, đadạng; quan tâm đến hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia nhằm giải quyết việc làm với thu nhập cao, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp cho người lao động ... từ đó, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tạo việc làm cho người lao động, qua đó, đã huy động được mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bước đầu chuyển đổi cơ cấu và chất lượng lao động theo hướng tích cực. [20] Tuy nhiên trong những năm qua việc thực hiện chính sách còn nhiều bất cập như: Các chính sách được ban hành tương đối đầy đủ và đồng bộ, tuy nhiên, việc triển khai tại một số địa phương gặp nhiều lúng túng, vướng mắc do cơ chế chồng chéo, không phân rõ trách nhiệm giữa các cơ quan thực hiện. Một số địa phương, doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các chính sách đã được ban hành, ví dụ như quy định về việc thành lập Quỹ Giải quyết việc làm địa phương, đảm bảo tỷ lệ lao động là người tàn tật, việc thực hiện các chế độ đối với người lao động, ...[20] Trái với quy định, nhiều chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với kế hoạch tạo việc làm, tuy nhiên, nhiều chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội khi triển khai không gắn với quy hoạch nguồn nhân lực cũng như kế hoạch tạo việc làm cho người lao động dẫn đến tình trạng nhiều khi không tuyển được lao động, hoặc có tuyển được nhưng không đáp ứng yêu cầu, đồng thời cũng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của bản thân các chương trình, dự án đó.[20] Các dự án cho vay giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm chủ yếu là dự án trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm trên 60%), đối tượng vay là các cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ thấp (dưới 10%) nên nhìn chung chưa tạo thêm nhiều việc làm mới; một số dự án cho vay sai mục đích, không đúng đối tượng; nhu cầu vay vốn lớn nhưng nguồn vốn chỉ đáp ứng được 30-35% nhu cầu của nhân dân, cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn chưa hợp lý gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của quỹ [20] 12 Hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là hoạt động mang ý nghĩa chính trị - kinh tế - xã hội quan trọng nhưng mức độ quan tâm chưa cao, thể hiện ở chỗ người đưa đi chủ yếu là lao động phổ thông, ý thức kỷ luật còn thấp, tỷ lệ bỏ trốn caohơn các nước trong khuvực; còn nhiềutiêucực trong hoạt động XKLĐ… Nguồn kinh phí Nhà nước cũng như địa phương bố trí không đảm bảo theo kế hoạch, ví dụ như Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm qua 5 năm thực hiện mới chỉ được phân bổ vốn đáp ứng 76,9% theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.[20] 1.1.3. Vai trò của giải quyết việc làm cho hộ dân tộc thiểu số vùng khó khăn ở Miền núi phía Bắc Việt Nam Các chính sách về việc làm đã được ban hành tương đối đầy đủ trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Chính sách chung về việc làm (quyền và nghĩa vụ của người lao động về việc làm, trách nhiệm của Nhà nước về việc làm,...); Chính sách hỗ trợ để tạo và tự tạo việc làm cho người lao động (Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, dự án cho vay giải quyết việc làm...); Chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ờ nước ngoài (cho vay tín dụng, bồi dưỡng kiến thức, nghề nghiệp trước khi đi lao động ở nước ngoài,...). Với hệ thống chính sách việc làm như vậy đã tạo điều kiện thúc đẩy đa dạng hóa các hình thức kết nối cung cầu lao động thông qua các trung tâm dịch vụviệc làm. Đến nay, đã có 150 trung tâm giới thiệu việc làm được thành lập, bình quân mỗi năm tư vấn cho trên 603 nghìn lượt người tìm việc làm. Nhiều địa phương đã tổ chức sàn giao dịch việc làm có hiệu quả. Việc phát triển thị trường lao động đã tạo điều kiện cho người dân di chuyển từ nông thôn ra thành thị để tìm kiếm các cơ hội việc làm tốt hơn.Ước tính mỗi năm có khoảng 200 nghìn lao động nông thôn di cư tìm việc làm ở đô thị và các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.Thành tựu nổi bật của hệ thống chính sách việc làm là tạo ngày càng nhiều việc làm cho xã hội. Cơ hội có việc làm của người lao động tăng lên, giải tỏa sức ép về việc làm cho người lao động trong bối cảnh lực lượng tham gia lao động ngày càng tăng.[5] Giai đoạn 2005 - 2015, quy mô lực lượng lao động tăng mạnh, từ 39,3 triệu người năm 2005 lên 50,5 triệu người năm 2015, tốc độ tăng bình quân 2,6%/năm, bằng 2 lần tốc độ tăng dân số.[26]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng