BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
NGUYỄN ðỨC HIẾU
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CHUYỂN CHĂN NUÔI GIA
CẦM TỪ KHU DÂN CƯ RA KHU CHĂN NUÔI TẬP TRUNG
CỦA HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.ðỖ KIM CHUNG
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
TÁC GIẢ
Nguyễn ðức Hiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy GS.TS.ðỗ Kim Chung, người ñã ñịnh hướng, trực tiếp hướng dẫn
và ñóng góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng ñể tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa kinh tế &
PTNT, Viện ñào tạo sau ñại học - Trường ñại học nông nghiệp Hà Nội cùng
toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã trực tiếp giảng dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn tới Sở nông nghiệp và PTNT Hà Nội,
Chi cục thú y Hà Nội, Phòng kinh tế, Phòng tài nguyên môi trường, Trạm thú
y huyện Chương Mỹ ñã cung cấp số liệu, thông tin và ñịa bàn tốt nhất ñể thực
hiện luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, ñồng nghiệp, gia
ñình và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong
suốt thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày.... tháng.... năm 2010
TÁC GIẢ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh muc bảng
vi
Danh mục biểu ñồ
viii
1.
MỞ ðẦU
i
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
1.3.1
ðối tượng nghiên cứu
4
2.
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
CHUYỂN CHĂN NUÔI GIA CẦM TỪ KHU DÂN CƯ RA
KHU TẬP TRUNG
2.1
Quan niệm của việc chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân cư ra
khu chăn nuôi tập trung
2.2
8
Những giải pháp chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân cư ra khu
chăn nuôi tập trung
2.4
5
Vai trò của việc chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân cư ra khu
chăn nuôi tập trung
2.3
5
13
Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc chuyển chăn nuôi gia cầm từ
khu dân cư ra khu chăn nuôi tập trung.
25
2.5
Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi.
33
3.
ðẶC ðIỂM HUYỆN CHƯƠNG MỸ VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1
NGHIÊN CỨU
37
ðặc ñiểm huyện Chương Mỹ
37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......iii
3.2
Phương pháp nghiên cứu
49
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
54
4.1
Thực trạng các giải pháp chuyển chăn nuôi gia cầm trong khu
dân cư ra khu chăn nuôi tập trung của huyện Chương Mỹ.
4.1.2
54
Lý do phải chuyển chăn nuôi gia cầm trong khu dân cư ra khu tập
trung tách khỏi khu dân cư huyện Chương Mỹ.
4.1.3
61
Thực trạng các giải pháp chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân
cư ra khu chăn nuôi tập trung của huyện Chương Mỹ.
62
4.1.4
Kết quả của việc chuyển chăn nuôi ra khu tập trung
74
4.1.5
Các yếu tố ảnh hưởng tới chăn nuôi gia cầm xa khu dân cư.
76
4.2
Các giải pháp chuyển chăn nuôi gia cầm trong khu dân cư ra khu
chăn nuôi tập trung của huyện Chương Mỹ:
102
4.2.1. ðịnh hướng ñưa CNGC trong khu dân cư ra khu chăn nuôi tập
trung của huyện Chương Mỹ.
102
4.2.2
Các giải pháp cụ thể
106
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
120
5.1.
Kết luận
120
5.2
Kiến nghị:
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
124
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNGC
: Chăn nuôi gia cầm
SL
: Số lượng
CC
: Cơ cấu
LMLM
: Lở mồm long móng
CNH-HðH
: Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
BQ
: Bình quân
NTTS
: Nuôi trồng thuỷ sản
TN
: Thu nhập
Lð
: Lao ñộng
NN
: Nông nghiệp
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
ðH, Cð, TNCN
: ðại học, Cao ñẳng, Trung học chuyên nghiệp
CN-TTCN&XD
: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
GTSX
: Giá trị sản xuất
KCN
: Khu công nghiệp
KDC
: Khu dân cư
KTT
: Khu tập trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......v
DANH MUC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1.
Kết quả sản xuất chăn nuôi gia cầm của thành phố Hà Nội
13
2.2
10 huyện ngoại thành có số lượng gia cầm lớn nhất
15
2.3.
Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh và ốm chết.
32
3.1
ðất ñai và tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Chương Mỹ
giai ñoạn 2007 - 2009
3.2
ðặc ñiểm dân số lao ñộng của huyện Chương Mỹ qua các năm
2007 - 2009
3.3
44
Cơ sở hạ tầng trang thiết bị cho huyện Chương Mỹ trong giai
ñoạn 2007 - 2009
3.4
41
46
Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Chương Mỹ năm
2007 - 2009
48
4.1
Tình hình phát triển chăn nuôi gia cầm của huyện Chương Mỹ
56
4.2
Kết quả dịch tễ học của hộ chăn nuôi trong nhóm hộ ñiều tra.
61
4.3
Quy hoạch khu CNGC tập trung tách khỏi khu dân cư.
63
4.4
Kết quả lựa chọn ñối tượng chuyển CNGC ra khu tập trung
65
4.5
Kết quả tập huấn chuyển chăn nuôi gia cầm ra khu tập trung
66
4.6
Những quy ñịnh chung trong khu chăn nuôi tập trung
69
4.7
Kết quả chuyển chăn nuôi ra khu tập trung
75
4.8
Cơ sở hạ tầng ở các khu chăn nuôi tập trung
75
4.9
Hiệu quả chuyển chăn nuôi ra khu tập trung
76
4.10
Tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chăn nuôi gia
cầm của nhóm hộ ñiều tra
78
4.11
Tình hình tiêm phòng và tỷ lệ gia cầm chết tại các hộ ñiều tra.
81
4.12
Hiệu quả chăn nuôi gia cầm thương phẩm của nhóm hộ ñiều
tra năm 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......vi
82
4.13
Hiệu quả chăn nuôi gia cầm lấy trứng năm 2009
84
4.14
Nguồn nhân lực của nhóm hộ ñiều tra
86
4.15
Quỹ ñất tính bình quân trên hộ của nhóm I
89
4.16
Quỹ ñất của huyện Chương Mỹ
90
4.17
Vốn và nhu cầu về vốn cho chăn nuôi gia cầm của hộ
92
4.18
Hình thức tiêu thụ sản phẩm của các hộ chăn nuôi gia cầm
94
4.19
Nhận thức của nhóm hộ I về việc ñưa chăn nuôi gia cầm tách
khỏi khu dân cư
4.20
96
Mục tiêu ñưa CNGC tách khỏi khu dân cư huyện Chương Mỹ
dự kiến ñến năm 2025
105
4.21. Quy hoạch xây dựng khu CNGC tập trung tách khỏi khu dân
cư tại các xã thuộc huyện Chương Mỹ ñến 2025
107
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
4.1:
Cơ cấu chăn nuôi gia cầm của hộ theo qui mô
57
4.2
Hỗ trợ các hộ chuyển CN ra khu tập trung năm 2009
68
4.3:
Yêu cầu kỹ thuật chuồng nuôi của các nhóm hộ
79
4.4:
Trình ñộ học vấn của chủ hộ
87
4.5:
Lý do chưa ñưa chăn nuôi gia cầm ra khỏi khu dân cư
97
4.6 :
Lý do các hộ chuyển chăn nuôi ra khu tập trung
98
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......viii
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
Chiến lược phát triển Nông nghiệp nông thôn bền vững của ðảng và
Nhà nước ta trong thời gian qua ñã thu ñược rất nhiều kết quả ñáng khích lệ,
cùng với sự phát triển chung của ngành như: trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản và
một số ngành khác chăn nuôi gia cầm cũng có những bước phát triển ñột phá
về năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm.Theo số liệu thống kê tổng
ñàn gia cầm của nước ta ñến thời ñiểm năm 2007 là trên 226 triệu con trong
ñó gà là trên 157,9 triệu con vịt, ngan, ngỗng là trên 68 triệu con, sản lượng
trứng gia cầm các loại là trên 4,6 tỷ quả riêng năm 2008 tổng ñàn gia cầm là
trên 247,3 triệu con tăng 9,4% so với năm 2007.
Chăn nuôi gia cầm là một ngành truyền thống ñem lại nguồn thu nhập
không nhỏ cho các hộ gia ñình, các chủ trang trại.
Chăn nuôi gia cầm không những mang lại thu nhập cho các hộ nông
dân, tăng thêm việc làm cho người lao ñộng mà còn góp phần vào nâng cao
ñời sống vật chất cho sinh hoạt hàng ngày.
Hiện nay trên ñịa bàn Hà Nội sau khi sát nhập có khoảng trên 16,5 triệu
gia cầm trong ñó huyện Chương Mỹ có tổng ñàn năm 2009 là trên 2,2 triệu con
Là một huyện lớn của tỉnh Hà Tây cũ ñặc biệt lại có công ty CP Group
(công ty cung cấp giống, thức ăn, kỹ thuật và thu mua chế biến gia cầm..)
ñóng trên ñịa bàn chính vì vậy ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm của huyện
phát triển rất nhanh cả về quy mô, sản lượng, chất lượng,nhiều hộ nông dân
trên ñịa bàn huyện ñã nuôi hàng vạn gia cầm, ñầu tư xây dựng trang trại và
mở công ty trách nhiệm hữu hạn.
Tuy nhiên trong những năm cuối của thập kỷ 90 do phát triển chăn
nuôi còn mang tính tự phát cao vì vậy việc chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......1
tế thấp và làm ô nhiễm môi trường sinh thái do người dân còn thiếu kinh
nghiệm và kỹ thuật,gia cầm ốm và mắc bệnh tỷ lệ chết cao gây thiệt hại lớn
về kinh tế.
ðặc biệt ñợt cúm gia cầm cuối năm 2003 ñầu năm 2004 xảy ra trên ñịa
bàn huyện trong ñó 13/14 huyện có dịch và tổng số 51 xã có dịch gây thiệt hại
nặng nề cho người chăn nuôi gia cầm.
Cúm gia cầm do virút H5N1 (thuộc nhóm ñộc lực cao) gây ra ñã gây
thiệt hại lớn về kinh tế, toàn tỉnh tiêu huỷ khoảng trên 2 triệu gia cầm ước tính
thiệt hại khoảng gần 100 tỷ riêng huyện Chương Mỹ tiêu huỷ trên 400.000 gia
cầm ước tính thiệt hại khoảng 20 tỷ ñồng.
Ngoài việc thiệt hại về kinh tế dịch cúm còn lây sang người làm ảnh
hưởng ñến sức khoẻ của người dân gây tâm lý hoang mang lo sợ. Chính vì
vậy mà thịt và trứng gia cầm không tiêu thụ ñược ñã làm tăng giá các loại
thực phẩm khác trên thị trường làm giá cả thị trường không ổn ñịnh.
Sau khi dịch cúm ñi qua ñàn gia cầm của tỉnh Hà Tây và huyện
Chương Mỹ ñã từng bước ñược phục hồi, tuy nhiên ñã có nhiều thay ñổi trong
nhận thức của các hộ chăn nuôi so với việc chăn nuôi tự phát trước ñây.
Các hộ có quy mô chăn nuôi lớn ñã chuyển khu chăn nuôi tách xa khu
dân cư họ ñầu tư có chiều sâu và chất lượng, các trang trại, trại gà thương
phẩm tăng mạnh ñặc biệt các giống mới cho năng suất và phẩm chất cao ñược
ñưa vào sản xuất.
Cùng với sự phát triển chung ñó việc ñưa chăn nuôi tách khỏi khu dân
cư ñã ñược UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Tây và chính
quyền ñịa phương ủng hộ tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc phát triển mô hình
ñưa chăn nuôi tách khỏi khu dân cư, bà con ña số các hộ gia ñình ủng hộ,
trong ñó có cả những hộ không nuôi gia cầm.
Việc ñưa chăn nuôi tách khỏi khu dân cư góp phần làm trong sạch môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......2
trường, giúp quản lý và phòng dịch tốt hơn, tạo công ăn việc làm cho người
lao ñộng, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm
chăn nuôi phục vụ con người.
Vì vậy việc chuyển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng
ra khu dân cư là một chủ trương chính sách phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi
hiện nay mà các ñịa phương cần tập trung giải quyết.
Tuy vậy việc chuyển chăn nuôi trong khu dân cư ra khu chăn nuôi tập
trung vẫn còn mang tính tự phát cao,chưa có quy hoạch cụ thể và chi tiết cho
từng vùng vì vậy hiệu quả chuyển chăn nuôi ra khu tập trung chưa cao, ñể làm
rõ vấn ñề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
Nghiên cứu giải pháp chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân cư ra
khu chăn nuôi tập trung của huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng việc chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu
dân cư ra khu chăn nuôi tập trung tách khỏi khu dân cư huyện của Chương
Mỹ trong thời gian qua.Trên cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm thúc ñẩy
quá trình chuyển chăn nuôi từ khu dân cư ra khu tập trung nhằm phát triển
chăn nuôi gia cầm của huyện Chương Mỹ bền vững trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc ñưa chăn nuôi gia cầm
từ khu dân cư ra khu chăn nuôi tập trung tách khỏi khu dân cư theo quy mô
trang trại.
ðánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp ñã thực
hiện của việc ñưa chăn nuôi từ khu dân cư ra khu chăn nuôi tập trung tách
khỏi khu dân cư tại huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội.
ðề xuất những giải pháp cụ thể nhằm thúc ñẩy phát triển chăn nuôi gia
cầm bền vững tại huyện Chương Mỹ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân cư ra khu chăn
nuôi tập trung tách khỏi khu dân cư tại huyện Chương Mỹ trong ñó ñiều tra và
phỏng vấn;
+ Các hộ chăn nuôi trong khu dân cư
+ Các hộ chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư
+ Cán bộ thú y xã và cán bộ lãnh ñạo xã
+ Lãnh ñạo trạm thú y, trạm khuyến nông, phòng kinh tế hạ tầng huyện
1.3.2Phạm vi nghiên cứu
a/ Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu lý luận việc chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân cư ra
khu chăn nuôi tập trung tách khỏi khu dân cư tại huyện Chương Mỹ và tập
chung các giải pháp kinh tế, quản lý, chính sách là chủ yếu.
b/ Phạm vi không gian:
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Chương Mỹ vì ñây là một trong
những huyện có dân số, diện tích và tổng ñàn gia cầm lớn trong tỉnh Hà Tây
cũ trước khi sáp nhập Hà Nội mới.
c/ Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu thực trạng các giải pháp, các nhân tố ảnh hưởng của việc
chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân cư ra khu chăn nuôi tập trung xa khu
dân cư tại huyện Chương Mỹ từ năm 2007 ñến 2009.
ðể ñảm bảo tính khách quan, sát thực cập nhật và hiệu quả trong giải
pháp ñề xuất, ñề tài sử dụng số liệu ñiều tra hộ tại thời ñiểm nghiên cứu ñề tài
từ tháng 10/2009 ñến tháng 4/2010.
Các số liệu thứ cấp khác ñược sử dụng trong nghiên cứu có tính cập
nhật và từ nguồn chính thống có cơ sở khoa học và pháp lý.Các số liệu lấy
trên ñịa bàn thành phố Hà Nội ñể so sánh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......4
2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
CHUYỂN CHĂN NUÔI GIA CẦM TỪ KHU DÂN CƯ RA
KHU TẬP TRUNG
2.1
Quan niệm của việc chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân cư ra
khu chăn nuôi tập trung
Thế nào là chuyển gia cầm từ khu dân cư ra khu chăn nuôi tập trung?
Khi dựa vào khoảng cách chăn nuôi tới khu dân cư, ñược phân thành chăn
nuôi gia cầm trong khu vực dân cư và chăn nuôi gia cầm ngoài khu dân cư.
Chăn nuôi gia cầm trong khu dân cư là việc chăn gia cầm ngay trong
khu vực dân cư sinh sống hoặc rất gần sát khu dân cư.
Chăn nuôi gia cầm tập trung xa khu dân cư là việc chăn nuôi gia cầm xa
khu vực dân cư sinh sống, tập trung tại một ñịa ñiểm nào ñó ñã có quy hoạch
của ñịa phương, việc chăn nuôi gia cầm rất ít ảnh hưởng tới môi trường sống
của khu dân cư.
Chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân cư ra khu chăn nuôi tập trung là
việc thực hiện chuyển các hộ có nhu cầu chăn nuôi lớn ra khu tập trung xa khu
dân cư ñã có quy hoạch của ñịa phương.ðối tượng là các hộ chăn nuôi gia cầm
trong khu dân cư bao gồm cả các hộ ñang nuôi gia cầm và các hộ nuôi mới.
Chăn nuôi gia cầm nếu ñể trong khu vực dân cư sẽ làm ô nhiễm môi
trường sống của con người. Theo ước tính mỗi con gia cầm một ngày ñêm ăn
vào khoảng 100 - 150 gam thức ăn, mỗi ngày thải ra 70 - 80 gam phân. Với số
lượng một nghìn con mỗi tháng thải ra khoảng 2500 kg phân. Nếu nuôi một
lứa 2 tháng sẽ thải ra 5000kg phân, sẽ có số lượng lớn khí ôi thối H2S cùng
khí ñộc khác như khí cacbonic, khí amoniac... sẽ gây ra nhiều bệnh tật cho
con người [4].
ðể ñảm bảo cho chăn nuôi thành công thì một trong những yếu tố quan
trọng là phải ñảm bảo vệ sinh an toàn sinh học.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......5
- Một trong nội dung chính của an toàn sinh học quy ñịnh vị trí xây
dựng chuồng trại:
- Những cơ sở chăn nuôi tập chung phải ở cách xa khu dân cư, xa các
trại chăn nuôi khác, xa các công trình công cộng, quốc lộ, bến cảng, ñặc biệt
là phải cách xa chợ bán ñộng vật, các cơ sở giết mổ ñộng vật.
- Có hàng rào hoặc tường rào bao quanh khu chăn nuôi nuôi cách biệt
với khu hành chính.
- Nuôi riêng biệt theo từng giai ñoạn sản xuất hoặc theo nguồn gốc.
- Trong một trại chăn nuôi nên bố trí các khu riêng biệt ñể nuôi gà mới
nở, gà hậu bị, gà kết thúc giai ñoạn ñẻ, gà nhập từ nơi khác về.
- Không nuôi cùng nhiều loại ñộng vật trong cùng một trại: Ví dụ nuôi
chung gà, vịt, ngan, gia cầm chung với lợn.
- Cùng nhập cùng xuất: ðây là cách tốt nhất tránh ñược nguy cơ bệnh
xâm nhập do gia cầm mới ñồng thời sau khi xuất chuồng toàn bộ tiến hành
tiêu ñộc ñể chống chuồng ñể phá vỡ vòng luân chuyển mầm bệnh trong ñàn.
Về khoảng cách xa khu dân với trại chăn nuôi gia cầm với các trại lớn
trước ñây không có tài liệu nào quy ñịnh cụ thể. Tuy nhiên ñể tham khảo có
thể căn cứ vào quy ñịnh của một số quốc gia có dịch cúm gia cầm vừa qua giữ
cho dịch không lây lan có hiệu quả.
Các khoảng cách cấm vận chuyển không lưu thông gia cầm từ ổ dịch:
Hàn Quốc:
3km
Trung Quốc:
3-8km
Nhật Bản:
30km
Lào:
10km
ðài Loan:
5km
Thái Lan:
10km
Camphuchia:
3-10km
Việt Nam:
5km
Inñônêxia:
1km
- Khoảng cách càng gần thì phải có tường rào và các biện pháp cách ly
càng chăt chẽ [3].
Chăn nuôi gia cầm tập trung xa khu dân cư theo quy mô trang trại sẽ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......6
tạo ñiều kiện tốt hơn cho các hộ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phòng trừ
dịch bệnh, quản lí kinh tế tốt hơn.
Ở các nước có nền chăn nuôi gia cầm tiên tiến có Bộ luật thú y từ rất
sớm. Các nuớc này có nền kinh tế thị trường nên quy luật cạnh tranh xảy ra
gay gắt. Các chủ trang trại chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gia cầm nói riêng
trước khi tổ chức kinh doanh ñều tự trang bị cho mình các kiến thức về chăn
nuôi thú y hoặc theo các trường trung cấp, ñại học nông nghiệp ñể ñảm bảo
cho công việc kinh doanh thành công. Ví dụ như ở Thái Lan kết quả ñiều tra
số học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp ngành nông nghiệp nói chung, ngành
chăn nuôi thú y nói riêng khoảng 40% làm thuê cho các chủ trang trại khác,
khoảng 10% không tìm ñược việc làm phải chuyển nghề khác [5].
Vì vậy các trang trại ñã thu hút nhiều sinh viên tốt nghiệp vào làm việc
nên hầu hết tại các trang trại có bác sĩ thú y, kỹ sư chăn nuôi, ngay từ khi xây
dựng trại họ ñã có kiến thức về chăn nuôi thú y và chấp hành nghiêm chỉnh
luật thú y, luật bảo vệ môi trường, các trang trại có quy mô vừa và lớn ñều
dựng xa khu dân cư. Còn ở Việt Nam do ñiều kiện các chủ trang trại chưa ñủ
ñáp ứng kiến thức về kỹ thật chăn nuôi thú y một cách ñầy ñủ nên xây dựng
chuồng trại tuỳ tiện ngay trong khu dân cư hoặc quá gần khu dân cư.
Vì vậy có thể nghiên cứu và rút ra những kinh nghiệm của các nước có
nền chăn nuôi tiên tiến việc ñầu tiên là trang bị kiến thức cho các chủ trang
trại và ñào tạo kĩ thuật về chăn nuôi thú y cho công nhân chăn nuôi.
Về quy mô, phải di chuyển ra khỏi khu dân cư qua tìm hiểu chăn nuôi
gia cầm ở các gia ñình nông thôn của các nước có nền chăn nuôi gia cầm tiên
tiến cho thấy: các gia ñình này không làm ô nhiễm môi trường tới mức vượt
các chỉ tiêu cho phép của Luật bảo vệ môi trường. Chính vì vậy một số trang
trại chăn nuôi quy mô vừa (khoảng 500 - 1000 con gia cầm) ở Thái Lan,
Indonexia... vẫn còn tồn tại gần khu dân cư. Không có nước nào quy ñịnh cụ
thể chỉ tiêu ñược nuôi bao nhiêu con gia cầm ñó ñã làm ảnh hưởng ñến môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......7
trường: lượng khí ñộc CO2,NH3, H2S... lượng bụi thải ra không khí xung
quanh trại và lượng nước thải ra của trang trại ñó gây ô nhiễm nguồn nước
xung quanh và nguồn nước ngầm hay không. Về cơ bản nếu khi hộ chăn nuôi
càng lớn càng gây ô nhiễm môi trường nhiều,tuy nhiên cũng không hoàn toàn
tuyệt ñối như vậy. Có các trang trại cùng nuôi quy mô như nhau, nhưng có
trang trại gây ô nhiễm nhiều hơn trang trại kia vì do có phương tiện biện pháp
bảo vệ môi trường. Vì vậy ở Hà Nội chúng ta có thể áp dụng kinh nghiệm
này, sử dụng các quy ñịnh tiêu chuẩn của Bộ luật bảo vệ môi trường ñể xem
xét trại nào cần di chuyển [3].
Di chuyển ñến ñịa ñiểm nào ? ở các nước có nền chăn nuôi tiên tiến
người ta xây dựng các trại giống thuần, giống ông bà ở ñịa ñiểm có ñiều kiện
cách ly tốt nhất nhưng lại không quá xa các trang trại chăn nuôi giống bố mẹ
còn các trại gia cầm thương phẩm thì ñược chuyển ñến khu tập trung có cơ sở
hạ tầng thuận lợi ñảm bảo cho việc phát triển sản xuất hiệu quả và an toàn
dịch bệnh.
Việc di chuyển các trang trại chăn nuôi gia cầm tách khu dân cư ở
Việt Nam là vấn ñề mới có tính ñặc thù sinh ra nhiều vấn ñề phải khảo sát
thực nghiệm.
2.2
Vai trò của việc chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân cư ra khu
chăn nuôi tập trung
2.2.1 Sự cần thiết phải ñưa chăn nuôi gia cầm ra khỏi khu vực dân cư
Chăn nuôi gia cầm trong những năm gần ñây phát triển mạnh, nhưng
hầu hết các hộ chăn nuôi quy mô lớn lại nuôi trong khu vực dân cư và chính
so sự gia tăng mạnh về ñầu con gia cầm trong khu vực dân cư ñã gây nên tình
trạng ô nhiễm môi trường,dịch bệnh tái phát liên tục khó kiểm soát.
- Phân thải của gia cầm quá nhiều, lại không ñược xử lý kịp thời, chứa
chất bừa bãi ở khắp nơi: Xung quanh nhà, sân, vườn, ñường làng, ngõ xóm
làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường sống rất nặng nề.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......8
Theo kết quả khảo sát của Viện Y học lao ñộng và vệ sinh môi trường
tại các chuồng nuôi gia cầm ở huyện Chương Mỹ:
+ Vi khuẩn hiếm khí
: 65.963,2 vi khuẩn/m3 không khí.
+ Vi khuẩn Ecoli
: 65.963,2 vi khuẩn/m3 không khí.
+ Vi khuẩn hiếm khí
: 65.963,2 vi khuẩn/m3 không khí.
+ Vi khuẩn hiếm khí
: 65.963,2 vi khuẩn/m3 không khí.
ðó là những chỉ số vượt quá mức cho phép, trong khi ñó ở nông thôn
hộ gia ñình nào cũng chăn nuôi trong không gian hạn hẹp, môi trường bị ô
nhiễm nặng nề làm ảnh hưởng ñến sức khoẻ của con người và gia súc, gia
cầm [5].
- Các loại dịch bệnh gia súc, gia cầm dễ phát sinh và lây lan thành dịch
lớn. Trận ñại dịch cúm gia cầm năm 2003 - ñầu năm 2004, Hà Tây ñã phải
tiêu huỷ trên 2 triệu con gia cầm, chiếm gần 20% tổng số gia cẩm của vùng,
làm thiệt hại hàng 100 tỷ ñồng. Dịch cúm gia cầm không chỉ làm ảnh hưởng
ñến kinh tế mà còn ảnh hưởng ñến nhiều mặt xã hội khác [6].
ðể giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khu dân cư, khắc phục tình
trạng lây lan dịch bệnh và ñảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phải sớm có
biện pháp chuyển chăn nuôi gia cầm ra khỏi khu vực dân cư. Mặt khác
cũng góp phần thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
thúc ñẩy chăn nuôi phát triển, tăng hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập cho
nông hộ.
2.2.2 Thực tiễn về phát triển chăn nuôi gia cầm và chuyển chăn nuôi gia
cầm ra khu tập trung.
2.2.3.1 Xu hướng chuyển chăn nuôi gia cầm từ khu dân cư ra khu tập trung
ở một số nước trong khu vực.
Chăn nuôi gia cầm trong khu dân cư là một thói quen có tính phổ biến
của tất cả các nước ñang và kém phát triển. Hầu hết các nước trong khu vực
thì chăn nuôi gia cầm vẫn gắn chặt với khu vực dân cư. Nhưng do ảnh hưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......9
của dịch cúm gia cầm ñến hiệu quả chăn nuôi và sức khoẻ con người nên xu
hướng chăn nuôi gia cầm tách khỏi khu dân cư ngày càng rõ. Sau ñây là kinh
nghiệm của một số nước:
* Với Thái Lan:
Vương quốc Thái Lan là một quốc gia có nền chăn nuôi tương ñối phát
triển, ñặc biệt với chăn nuôi gia cầm. Cộng ñồng quốc tế biết ñến sản phẩm
gia cầm của nước này có mặt ở nhiều nước nhập khẩu trên thế giới.
Tương tự như ở Việt Nam, Thái Lan cũng phân loại 4 hình thức chăn
nuôi gia cầm gồm chăn nuôi công nghiệp vơi an toàn sinh học cao, chăn nuôi
bán công nghiệp có an toàn sinh học trung bình, chăn nuôi gia cầm hàng hoá
quy mô nhỏ có mức ñộ an toàn sinh học thập và chăn nuôi gia cầm quy mô
nhỏ tại nông hộ không ñảm bảo an toàn sinh học. Thái Lan ñã, ñang và sẽ
thực hiện tái cơ cấu chăn nuôi gia cầm ñể nâng cao an toàn sinh học thông
qua các giải pháp sau:
- ðẩy mạnh chăn nuôi gia cầm công nghiệp, khép kín tất cả các khâu từ
con giống, thức ăn, giết mổ chế biến và bán sản phẩm. Hình thành hệ thống
trang trại chăn nuôi áp dụng công nghệ cao ñể ñiều khiển tự ñộng hoàn toàn
các hoạt ñộng của trại như ñiều hoà nhiệt ñộ, ñộ ẩm, thông gió, lượng khí ñộc,
thức ăn, nước uống, khẩu phần thức ăn, kiểm tra tăng trọng, hồ sơ theo dõi...
- Chuyển ñổi mạnh từ chăn nuôi gà quy mô nhỏ tại nông hộ sang chăn
nuôi gà theo trang trại tiêu chuẩn do Cục phát triển chăn nuôi thẩm ñịnh và
cáp phép. Ví dụ như tỉnh Sakaeo trước dịch cúm gia cầm có 300.000 trang trại
gia cầm nhưng hiện nay chỉ còn 600 trang trại tiêu chuẩn.
- Hỗ trợ chuyển ñổi từ hình thức chăn nuôi gà không kiểm soát sang
chăn nuôi có kiểm soát tại các nông hộ.
- Hệ thống chăn nuôi, giết mổ, chế biến công nghệ cao phục vụ xuất
khẩu các sản phẩm gia cầm của Tập ñoàn CP ñã chuyển hướng từ xuất khẩu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......10
sản phẩm gia cầm chưa chế biến sang các sản phẩm gia cầm ñã chế biến ñể
ñáp ứng yêu cầu mới của thị trường xuất khẩu.
Ở Thái Lan, chăn nuôi vịt thả ñồng cũng là một nghề truyền thống như
ở Việt Nam. Hiện nay, Thái Lan có khoảng 10 triệu con vịt, trước dịch cúm
gia cầm 80% ñàn vịt là nuôi không kiểm soát. Sau dịch cúm gia cầm, nước
này nhanh chóng tổ chức lại hình thức chăn nuôi này ñể 2009 - 2010 an toàn
sinh học. Chính phủ Thái Lan có chính sách hỗ trợ các chủ trang trại chăn
nuôi vịt thả ñồng sang nuôi nhốt; ñầu tư 5 tỷ bạt thông qua 5 ngân hàng ñể hỗ
trợ chủ trang trại vay vốn với lãi suất 2% năm ñể phục vụ chuyển ñổi. ðồng
thời Thái Lan cũng tài trợ cho việc chuyển ñổi; tính bình quân, mỗi chủ trang
trại nuôi một ñàn vịt khoảng 3000 con sẽ ñược tài trợ 3500 bạt. Trong quá
trình chuyển ñổi, hàng loạt hợp tác xã chăn nuôi vịt ñược thành lập. 10 - 15%
số người chăn nuôi gia cầm tại nông hộ chuyển ñổi sang nghề khác với sự trợ
giúp ñào tạo và hỗ trợ chuyển ñổi nghề từ Cục phát triển chăn nuôi [1].
Bên cạnh các trang trại bán chăn thả, ñã hình thành các trang trại hiện ñại
chăn nuôi vịt có sử dụng công nghệ cao ñể ñiều khiển tự ñộng hoàn toàn các
hoạt ñộng của trại như ñiều hoà nhiệt ñộ, ñộ ẩm thông gió, lượng khí thải, thức
ăn, nước uống, khẩu phần thức ăn, kiểm tra tặng trọng, hồ sơ theo dõi...
Mặc dù ñã áp dụng nhiều biện pháp phòng chống dịch cúm gia cầm tốt
hơn Việt Nam nhưng nước này vẫn có nguy cơ cao tái lây nhiễm và bùng phát
dịch cúm gia cầm. Các nguyên nhân sau có thể ñược ñề cập:
- Chăn nuôi gia cầm tại nông hộ, ñặc biệt là chăn nuôi vịt thả ñồng vẫn
chưa quản lí hiệu quả và cách li triệt ñể, ñặc biệt là các vùng sâu, vùng xa.
- Nguy cơ lây nhiễm vi rút cúm gia cầm từ các ñàn chim hoang dã ñối
với gia cầm nuôi tại nông hộ cao.
- Do Thái Lan không sử dụng vắc xin cúm gia cầm trong suốt thời kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......11
- Xem thêm -