Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở huyện na hang, tỉnh tuyên qu...

Tài liệu Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở huyện na hang, tỉnh tuyên quang

.PDF
143
87
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN ĐỨC KHOA NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN NA HANG, TỈNHTUYÊN QUANG Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH TUẤN Hà Nội, 2010 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... 5 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 6 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 6 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................. 9 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ................................................................................. 10 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 12 6. Bố cục của luận văn ..................................................................................................... 13 CHƢƠNG 1 ......................................................................................................................... 15 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG .................................. 15 1.1. Du lịch cộng đồng ................................................................................................ 15 1.1.1. Quan niệm về du lịch cộng đồng ................................................................. 15 1.1.2. Đặc điểm và lợi ích của du lịch cộng đồng .................................................. 18 1.1.3. Du lịch cộng đồng trong mối quan hệ với một số loại hình du lịch ............ 22 1.2. Điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng ........................................................... 26 1.2.1. Tài nguyên du lịch ....................................................................................... 26 1.2.2. Yếu tố cộng đồng dân cƣ ............................................................................. 28 1.2.3. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật ............................................................... 30 1.2.4. Khách du lịch ............................................................................................... 31 1.2.5. Liên kết các điểm du lịch tạo thành tuyến du lịch ....................................... 31 1.2.6. Chính quyền địa phƣơng .............................................................................. 32 1.2.7. Chủ trƣơng và sự hỗ trợ của Nhà nƣớc ........................................................ 33 1.2.8. Sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ trong nƣớc và quốc tế .................. 34 1.2.9. Sự liên kết giữa địa phƣơng với các doanh nghiệp du lịch .......................... 34 1.3. Một số mô hình phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới và Việt Nam. ........... 36 1.3.1. Du lịch cộng đồng tại Mai Châu - Hoà Bình ............................................... 36 1.3.2. Du lịch công đồng tại công viên quốc gia Gunung Halimun, Indonesia. .... 39 CHƢƠNG 2 ......................................................................................................................... 46 THỰC TRẠNG KHAI THÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH .............................. 46 CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG. ..................................... 46 2.1. Khái quát về huyện Na Hang và tiềm năng phát triển du lịch ............................. 46 2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 46 2.1.2. Cơ sở hạ tầng. .............................................................................................. 46 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................................ 48 2.1.4. Tiềm năng phát triển du lịch của huyện Na Hang ....................................... 50 2.2. Thực trạng về điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở Na Hang ...................... 54 2.2.1. Tài nguyên du lịch ....................................................................................... 54 2.2.2. Yếu tố cộng đồng dân cƣ ............................................................................. 56 2.2.3. Điều kiện về cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật .......................................... 60 2.2.4. Khách du lịch ............................................................................................... 62 2.2.5. Liên kết các điểm du lịch tạo thành tuyến du lịch ....................................... 64 2.2.6. Chính quyền địa phƣơng .............................................................................. 64 2.2.7. Chủ trƣơng và sự hỗ trợ của Nhà nƣớc ........................................................ 65 2 2.2.8. Hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ trong nƣớc và quốc tế ...................... 66 2.2.9. Sự liên kết kết giữa địa phƣơng với các doanh nghiệp du lịch .................... 66 2.3. Hoạt động khai thác điều kiện để phát triển du lịch ở Na Hang .......................... 67 2.3.1. Thực trạng hoạt động du lịch của huyện Na Hang ...................................... 67 2.3.2. Thực trạng hoạt động khai thác điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng ở Na Hang 73 2.4. Phân tích SWOT về hoạt động khai thác các điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng ở Na Hang ............................................................................................................... 77 2.4.1. Điểm mạnh ........................................................................................................ 77 2.4.2. Hạn chế .............................................................................................................. 78 2.4.3. Cơ hội................................................................................................................. 79 2.4.4. Thách thức ......................................................................................................... 79 CHƢƠNG 3 ......................................................................................................................... 82 ĐỊNH HƢỚNG KHAI THÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH .............................. 82 CỘNG ĐỒNG HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG. ......................................... 82 3.1. Định hƣớng phát triển du lịch huyện Na Hang .................................................... 82 3.1.1. Định hƣớng phát triển du lịch của Tuyên Quang ........................................ 82 3.1.2. Định hƣớng của Na Hang trong phát triển du lịch ....................................... 86 3.2. Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Na Hang - Tuyên Quang ......... 89 3.2.1. Giải pháp cho kế hoạch phát triển ngắn hạn ................................................ 89 3.2.2. Giải pháp cho kế hoạch phát triển dài hạn ................................................... 96 3.3. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Na Hang – Tuyên Quang ......... 103 3.3.1. Giai đoạn một............................................................................................. 104 3.3.2. Giai đoạn hai .............................................................................................. 106 3.3.3. Giai đoạn ba ............................................................................................... 109 3.4. Một số khuyến nghị .............................................................................................. 112 3.4.1. Khuyến nghị đối với Nhà nƣớc và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ....... 112 3.4.2. Khuyến nghị đối với UBND tỉnh và huyện Na Hang ................................ 113 3.4.3. Khuyến nghị đối với chính quyền cấp xã .................................................. 114 3.4.4. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp du lịch ................................................ 115 3.4.5. Khuyến nghị đối với ngƣời dân địa phƣơng .............................................. 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 120 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT APEIS Asia-Pacific Environmental Innovation Strategies ASEAN The Association of Southeast Asian Nations CBT Community Based Tourism Du lịch dựa vào cộng đồng; du lịch cộng đồng Community Organisation CO GDP IUCN NGO GHNP RISPO UBND UNCTAD UNESCO Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội International Union for Conservation of Nature Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế Non-Govement Organization Tổ chức phi chính phủ Gunung Halimun National Park Công viên quốc gia Gunung Halimun Research on Innovative and Strategic Policy Options Nghiên cứu chiến lƣợc lựa chọn chính sách và sáng tạo Ủy ban nhân dân United Nation Conference on Trade and Development Hội nghị của Liên hợp quốc về Thƣơng mại và Phát triển United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc UNWTO WTO The United Nation World Tourism Organization Tổ chức Du lịch Thế giới World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại Thế giới 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung bảng Trang 1 Bảng 1.1 Phân biệt giữa du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái 21 2 Bảng 1.2 Phân biệt giữa du lịch cộng đồng và du lịch homestay 23 3 Bảng 1.3 Phân biệt giữa du lịch cộng đồng và du lịch văn hoá 24 4 Bảng 1.4 Phân biệt giữa du lịch cộng đồng và du lịch nông thôn 25 5 Bảng 1.5 Hệ thống phân phối lợi tức của các nhà khách ở công 41 viên quốc gia Gunung Halimun 6 Bảng 1.6 Bảng phân tích tác động của hoạt động du lịch cộng 41 đồng đối với công viên quôc gia Gunung Halimun 7 Bảng 2.1 Phân bố các tộc ngƣời ở huyện Na Hang 54 8 Bảng 2.2 Lƣợng khách du lịch tới Na Hang 66 9 Bảng 2.3 Doanh thu từ các hoạt động của khách du lịch 69 10 Bảng 2.4 Danh sách cơ sở lƣu trú tại Na Hang 70 11 Bảng 2.5 Danh sách cơ sở kinh doanh nhà hang và thuyền tại 71 Na Hang 5 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, du lịch và hoạt động du lịch đƣợc coi là ngành công nghiệp lớn nhất thế giới. tạo ra một ƣớc tính khoảng 11% GDP toàn cầu và sử dụng 200 triệu lao động năm 2001. Đến năm 2010, theo dự báo sẽ có hơn 328.000.000 công ăn việc làm trực tiếp và liên quan đến du lịch trên toàn cầu. Các lợi ích kinh tế liên quan đến ngành công nghiệp này là rất lớn và có thể đo lƣờng đƣợc ở cả hai mặt, đó là tạo doanh thu và tạo nguồn việc làm cho xã hội. Các yếu tố xã hội và công nghệ là hai yếu tố chính là cơ sở cho sự gia tăng sự phát triển trong ngành công nghiệp du lịch và hoạt động du lịch. Kinh tế phát triển, thu nhập tăng dẫn đến khả năng chi tiêu tăng lên, bên cạnh đó là sự phát triển của các điều kiện liên quan khác nhƣ công nghệ thông tin, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng trong đó có giao thông vận tải cùng các ngành dịch vụ hỗ trợ liên quan khác nhƣ kinh doanh khách sạn đƣợc chuẩn hóa hơn, chất lƣợng dịch vụ cao hơn. Đó là những điều kiện và là các yếu tố quyết định của việc tăng nhu cầu về du lịch trong xã hội. Tổ chức du lịch thế giới đã tổng kết: Phát triển du lịch đã tạo ra một nguồn thu nhập lớn đối với các quốc gia và các địa phƣơng. Đặc biệt, các nƣớc đang phát triển đang quan tâm phát triển du lịch đặc biệt là du lịch quốc tế, hàng năm lƣợng khách lớn đã đóng góp không nhỏ cho thu nhập ngoại tệ của các quốc gia. Đối với các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển, Du lịch đã và đang trở thành một ngành xuất khẩu tại chỗ mang lại nhiều lợi nhuận. Có nhiều quốc gia coi đây là giải pháp phát triển nhanh chóng và là một nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho các quốc gia đó (UNWTO, 2002). Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) còn khẳng định rằng việc phát triển du lịch ở các quốc gia đang phát triển sẽ tạo ra những cơ hội cho ngƣời dân đặc biệt là ngƣời nghèo trong việc nâng cao mức sống của mình (UNWTO 2002). Nhƣ vậy, việc phát triển du lịch đã là một biện pháp hay nói cách khác là cách thức để các quốc gia thực hiện chủ trƣơng xóa đói giảm nghèo. Thành công trong xóa đói giảm 6 nghèo thông qua việc phát triển du lịch phụ thuộc một phần vào cộng đồng của các quốc gia, đồng thời phụ thuộc vào quan hệ đối tác giữa nhà nƣớc và tƣ nhân trong quá trình triển khai hoạt động này để bảo đảm về quyền lợi của cộng đồng, đồng thời phát triển đƣợc nền kinh tế địa phƣơng thông qua việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến du lịch. Hội nghị về du lịch tại những nƣớc kém phát triển nhất tổ chức vào tháng ba 2001 tại Hà Lan đã kết luận rằng: đối với phần lớn những nƣớc kém phát triển nhất, phát triển du lịch có thể là một phƣơng tiện để quốc gia đó tham gia ngày càng sâu vào nền kinh tế toàn cầu, giảm đƣợc đói nghèo và đạt đƣợc tiến bộ kinh tế - xã hội của mình. Có ít nhất 60% số nƣớc kém phát triển đã đặt việc phát triển du lịch quốc tế là trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển của họ, và thông qua ngành kinh tế mũi nhọn này để tái thiết lập nền kinh tế của họ. Du lịch nhƣ vậy, tạo cơ hội lớn cho các nƣớc đang phát triển và kém phát triển, tuy nhiên một điều dễ nhận thấy rằng rất nhiều các chính sách phát triển du lịch chỉ đƣợc quyết định và triển khai bởi chính phủ các nƣớc mà không có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng để phục vụ hiệu quả cho những nguyện vọng của ngƣời dân nơi tổ chức các hoạt động du lịch. Trải qua quá trình dài, nhiều quốc gia đã phát triển du lịch theo cách thức truyền thống của ngành du lịch mang tính đại chúng, mà hậu quả của nó thƣờng là phá vỡ cơ cấu của nền kinh tế địa phƣơng, tăng tỷ lệ thất nghiệp theo mùa, suy thoái của thiên nhiên và sự xói mòn các giá trị truyền thống văn hóa. Hoạt động phát triển theo cách thức đó đã bộc lộ tính không bền vững. Từ nhiều trƣờng hợp cụ thể liên quan đến ảnh hƣởng của hoạt động phát triển du lịch liên quan đến môi trƣờng và văn hóa truyền thống, thì ngành du lịch đã quan tâm đến việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa truyền thống. Hội nghị năm 2002 về Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Đông Nam Á đã khẳng định rằng để giảm thiểu những ảnh hƣởng của hoạt đọng du lịch đến cuộc sống và sinh kế của mình, cộng đồng địa phƣơng phải có quyền tự quyết và quyết định có tham gia vào việc phá triển du lịch hay không. 7 Giải pháp của du lịch dựa vào cộng đồng đƣợc đƣa ra và vận hành để cung cấp các lợi ích kinh tế cho cộng đồng, hơn là việc dành trọn các lợi nhuận cho các tập đoàn lớn thông các khu nghỉ mát trọn gói. Vào đầu những năm 2000 loại hình du lịch cộng đồng mới bắt đầu đƣợc thử nghiên cứu và thử nghiệm tại một số khu vực có nhiều tài nguyên thiên ở Việt Nam. Một số khu, điểm du lịch ở miền núi vùng có các tộc ngƣời thiểu số cƣ trú là nơi đa dạng tài nguyên thiên nhiên và phong phú tài nguyên nhân văn đang thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoại nƣớc. Các khu điểm này cũng triển khai loại hình du lịch cộng đồng và thu đƣợc hiệu quả bƣớc đầu. Đó là các khu vực nhƣ: Mai Châu – Hòa Bình, Ba Bể - Bắc Cạn; Sa Pa – Lào Cai, Suối Voi – Huế... . Tuy vậy, trong nƣớc chƣa có công trình nghiên cứu riêng đầy đủ và phát triển du lịch cộng đồng để áp dụng cho từng khu vực nên các hoạt động du lịch cộng đồng tại các khu vực này chƣa dựa trên sự nghiên cứu hệ thống đầy đủ mà chỉ dựa vào kinh nghiệm mang tính thí điểm vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Nằm ở vùng cao phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, trên vòng cung sông Ngâm, với hơn 83% diện tích tự nhiên là rừng, huyện Nà Hang tự hào với sức cuốn hút kỳ lạ của một vùng sinh thái đa dạng. Nà Hang có nhiều ngọn núi, có những cánh rừng nguyên sinh và những con suối. Na Hang có rất nhiều các thắng cảnh đẹp và các điểm tham quan hấp dẫn. Đồng thời Na Hang còn là địa bàn cƣ trú của 15 dân tộc khác nhau phong phú, đặc trƣng, đậm đà văn hóa dân tộc. Có thể khẳng định rằng, huyện Na Hang rất giàu tài nguyên du lịch. Tuy nhiên, việc khai thác du lịch ở đây rất hạn chế. Đời sống của cộng đồng địa phƣơng còn rất lạc hậu và khó khăn. Một giải pháp phát triển nền kinh tế ở đây là phát triển du lịch. Trong đó, loại hình du lịch cộng đồng là một giải pháp phù hợp với điều kiện tài nguyên và kinh tế ở đây. Du lịch cộng đồng không đỏi hỏi phải đầu tƣ quá lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đem lại lợi ích kinh tế thiết thực đến với cộng đồng địa phƣơng và góp phần bảo tồn những giá trị thiên nhiên và văn hóa của huyện Na Hang. Việc khai thác các tiềm năng để phát triển du lịch đã đƣợc quan tâm, cụ thể là Sở Văn Hoá Thể Thao và Du Lịch đã tổ chức một số các khoá 8 học cho dân cƣ địa phƣơng về phát triển cộng đồng, Triển khai hoạt động du lịch tại Khu Bảo Tồn Na Hang. Tuy nhiên, hoạt động du lịch ở huyện Na hang hiện nay phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, số lƣợng khách du lịch đến Na hang còn rất nhỏ. Vấn đề ở đây là cần có một công trình nghiên cứu các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng phù hợp với điều kiện của huyện. Đồng thời, thu hút đƣợc cộng đồng cƣ dân tham gia vào các hoạt động du lịch nhằm phát triển du lịch bền vững, nâng cao đời sống kinh tế của cộng đồng địa phƣơng từ du lịch, đƣa ngành du lịch Nà Hang nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung phát triển ngang tầm với các tỉnh khác trong cả nƣớc. Vì lý do trên đây, học viên đã trọn đề tài “Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Na hang, tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Khái niệm về cộng đồng cộng đồng đã đƣợc Liên hiệp quốc công nhân và khuyến khích các quốc gia sử dụng vào năm 1950. Khái niện về du lịch cộng đồng cũng đã đƣợc hình thành từ ba thập kỷ và đã đƣợc áp dụng ở nhiều nơi trên thế giới. Tài liệu “Community Based Tourism for Conservation anh Development” xuất bản năm 2003 của học viện The Mountain Institute, Hoa Kỳ (năm 2003) đã đƣa ra các khái niệm về du lịch cộng đồng, vai trò, yếu tố phát triển. Các tác giả cũng đƣa ra các ví dụ về các vùng ở Nam Mỹ và Malaysia đang hoạt động theo mô hình du lịch cộng đồng. Các tác giả cũng đƣa ra các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thu hút khách du lịch theo loại hình du lịch cộng đồng. Trong “Du lịch cộng đồng – lý thuyết và vận dụng” (tập 1), TS. Võ Quế (2006) đã phân tích, nghiên cứu lý thuyết phát triển du lịch dựa vào cộng đồng với khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa, điều kiện, nguyên tắc và tiêu chí tham gia phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Tác giả cũng nghiên cứu để đƣa ra mô hình phát triển dựa vào cộng đồng của khu vực Châu Á và một số khu sinh thái trong nƣớc. Tuy nhiên, tác giả chƣa đƣa ra đƣợc một cách cụ thể và chi tiết cho các chủ thể và khách 9 du lịch về các điều kiện phát tiển du lịch cộng đồng cũng nhƣ mô hình cụ thể cho khu vực miền núi ở Việt Nam. “Du lich bền vững” của hai tác giả Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu (năm 2001) đã khẳng định cộng đồng địa phƣơng tham gia vào lĩnh vực du lịch đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển du lịch bền vững. Đồng thời, nhóm tác giả cũng đánh giá vai trò và vị trí của cộng đồng bản địa trong du lịch miền núi là vấn đề quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên, các tác giả cũng chƣa đƣa ra cụ thể về các yếu tố, điều kiện phát triển du lịch cộng đồng và định hƣớng phát triển du lịch cho các địa phƣơng cụ thể ở Việt Nam. “Chiến lƣợc tài chính bền vững khu bảo tồn thiên nhiên Na hang, tỉnh Tuyên Quang” của Cục Kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2002) cũng đƣa ra giải pháp lấy du lịch cộng đồng là một nguồn thu bền vững cho các khu bảo tồn. Tuy nhiên, chƣơng trình này chỉ đề cập tới giải pháp tăng các nguồn thu nhập cho khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, trong đó có hoạt động phát triển du lịch sinh thái mà chƣa đƣa ra bất kỳ một cơ sở lý luận nào về các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng hay các giải pháp hoạt động, phát triển du lịch cộng đồng ở Na Hang. Nhƣ vậy, đã có những nghiên cứu liên quan đến du lịch cộng đồng, phát triển du lịch cộng đồng tuy nhiên, chƣa có những nghiên cứu về việc phát triển loại hình du lịch cộng đồng tại Na Hang, Tuyên Quang, và nhƣ vậy việc lựa chọn đề tại này là cần thiết, có thể đóng góp cho hoạt động nghiên cứu khoa học du lịch. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đầy đủ, chuyên sâu về điều kiện phát triển du lịch cộng đồng áp dụng cho huyện Na Hang. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài - Hệ thống hoá những cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng, các hình thức và điều kiện phát triển du lịch cộng đồng - Làm rõ những điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng tại Na Hang, Tuyên Quang 10 - Đánh giá thực trạng của việc khai thác các điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng của huyện Na hang - Đƣa ra định hƣớng và vận dụng phát triển du lịch cộng đồng cho huyện Na hang nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung theo định hƣớng phát triển bền vững 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là loại hình du lịch cộng đồng và điều kiện phát triển du lịch cộng đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở Na Hang – Tuyên Quang Nghiên cứu về quan điểm, đặc điểm của loại hình du lịch cộng đồng, nội dung các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng, thực trạng việc khai thác các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở Na Hang và các định hƣớng, giải pháp để khai thác các điều kiện đó có hiệu quả - Phạm vi về không gian Nghiên cứu tại huyện Na Hang – Tuyên Quang cụ thể là thị trấn Na Hang và 2 xã Thƣợng Lâm, Hồng Thái - Phạm vi về thời gian Các số liệu đƣợc thu thập trong thời gian từ đầu năm 2003 tới đầu năm 2010 - Phạm vi về đối tƣợng điều tra Bao gồm các yếu tố cấu thành các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở Na Hang nhƣ: các tài nguyên du lịch, cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật tại Na Hang, các điểm du lịch có thể tạo thành tuyến du lịch kết nối với Na Hang, nhu cầu thị trƣờng khách thông qua các doanh nghiệp du lịch tại Hà Nội cùng các chính sách và sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng và các tổ chức phi chính phủ 11 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Thu thập và xử lý tài liệu Thu thập các thông tin, dữ liệu cơ bản từ các tài liệu, kết quả nghiên cứu trƣớc đó về loại hình du lịch cộng đồng hay các loại hình du lịch liên quan tới du lịch cộng đồng, các tài liệu về Na Hang và các hoạt động du lịch tại Na Hang: - Sách, giáo trình trong nƣớc và nƣớc ngoài - Báo, tạp trí chuyên ngành - Văn bản pháp luật nhƣ Luật du lịch - Báo cáo của chính quyền địa phƣơng và cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Tuyên Quang và Na Hang. 5.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa Khảo sát thức tế đƣợc tiến hành tại thị trấn Na Hang và 2 xã Thƣợng Lâm, Hồng Thái cùng các điểm thắng cảnh nhƣ thác Pac Ban, khu sinh thái Na Hang, chùa Phúc Lâm. Khảo sát đƣợc tiến hành 2 đợt: - Khảo sát lần 1 (Tháng 10 năm 2008): với mục đích tìm hiểu giá trị các tài nguyên du lịch, dịch vụ sẵn có, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có và đời sống, trình độ nhận thức của cƣ dân địa phƣơng tại các khu vực nói trên. - Khảo sát lần 2 (Tháng 2 năm 2010): Tìm hiểu thực trạng khai thác các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại khu vực, đánh giá và tìm thêm các yếu tố có thể tạo nên các sản phẩm cho loại hình du lịch cộng đồng. 5.3. Phƣơng pháp điều tra xã hội học Phƣơng pháp điều tra xã hội học đƣợc thông qua việc thu thập số liệu sơ cấp bằng bảng hỏi và phỏng vấn chuyên sâu: - Thu thập số liệu sơ cấp bằng phiếu khảo sát: Đối tƣợng điều tra đƣợc phát phiếu khảo sát bao gồm cộng đồng dân cƣ địa phƣơng và các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế. Cộng đồng dân cƣ địa phƣơng bao gồm những ngƣời dân sinh sống tại thị trấn Na Hang và 2 xã Thƣợng Lâm, Hồng Thái huyện Na Hang. 12 Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế bao gồm các doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động tại địa bàn Hà Nội chuyên tổ chức các chuyến du lịch cho khách du lịch trong nƣớc và quốc tế đến các điểm du lịch trong nƣớc. Phiếu khảo sát bao gồm các câu hỏi mở và đóng. Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở Na Hang chủ yếu dựa vào định lƣợng khảo sát 50 doanh nghiệp lữ hành và 200 cƣ dân sống tại khu vực kể trên. - Phỏng vấn: Để bổ sung cho phần nghiên cứu định lƣợng, tác giả cũng thực hiện nghiên cứu định tính (sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu). Tác giả đã tiến hành phỏng vấn một số doanh nghiệp lữ hành, các cán bộ quản lý của chính quyền địa phƣơng tại Na Hang, cán bộ quản lý tại Phòng Du lịch – Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Tuyên Quang, một số ngƣời dân tại xã Thƣợng Lâm, xã Hồng Thái và các chuyên gia du lịch. 5.4. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp là việc lựa chọn, xắp xếp các dữ liệu, thông tin từ các nguồn thứ cấp và sơ cấp nhằm định lƣợng chính xác và đầy đủ phục vụ cho mục đích điều tra và nghiên cứu từ đó tổng hợp thành các nhận định, báo cáo hoàn chỉnh nhằm đƣa ra một cái nhìn tổng thể về đối tƣợng nghiên cứu. 5.5. Phƣơng pháp khác Phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp tham chiếu, phƣơng pháp dự báo v.v.. đƣợc sử dụng chủ yếu trong quá trình hoàn thành luận văn nhằm kiểm tra tính logic và chính xác của kết quả điều tra và tính khả thi của định hƣớng và giải pháp 6. Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm 3 chƣơng với nội dung chính nhƣ sau: Chƣơng 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch cộng đồng Chƣơng 1 trình bày cơ sở lý luận về những quan điểm khái niệm về du lịch cộng đồng, những đặc điểm riêng của du lịch cộng đồng so với các loại hình du lịch khác. Đồng thời, Chƣơng 1 cũng tập hợp kinh nghiệm tổ chức hoạt động du lịch cộng đồng một điểm du lịch trong nƣớc và một điểm du lịch nƣớc ngoài. 13 Chƣơng 2 Thực trạng khai thác điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Na hang, Tỉnh tuyên quang Chƣơng 2 trình bày về thực trạng điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở Na Hang bao gồm: Tiềm năng và tính chất du lịch Na Hang, các điều kiện về tài nguyên du lịch, cộng đồng dân cƣ, cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật, các chính sách và sự hỗ trợ. Chƣơng 2 còn đề cập tới hiện trạng hoạt động khai thác các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng và phân tích các điểm mạnh và hạn chế cũng nhƣ các cơ hội và thách thức đối với việc phát triển du lịch cộng đồng ở Na Hang Chƣơng 3 Định hƣớng khai thác điều kiện phát triển du lịch cộng đồng đồng huyện Na hang, Tỉnh tuyên quang Chƣơng 3 trình bày các định hƣớng phù hợp dựa vào các định hƣớng của tỉnh Tuyên Quang nói chung và huyện Na Hang nói riêng, giải pháp ngắn hạn và dài hạn, mô hình hoạt động và một số kiến nghị nhằm khai thác hiệu quả điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở Na Hang. Các giải pháp và kiến nghị là sự cụ thể hóa nhiệm vụ của từng chủ thể nhằm hƣớng đến khai thác du lịch có hiệu quả của Na Hang. 14 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 1.1. Du lịch cộng đồng 1.1.1. Quan niệm về du lịch cộng đồng Du lịch cộng đồng hay du lịch dựa vào cộng đồng (Community Based Tourism) xuất phát từ hoạt động du lịch bản làng đƣợc hình thành từ những năm 1970. Khách du lịch tham quan các bản làng, tìm hiểu các phong tục tập quán, cuộc sống hàng ngày, lễ hội hoặc một số khách du lịch tham gia hoạt động du lịch sinh thái. Thông thƣờng thì các hoạt động du lịch này thƣờng đƣợc tổ chức ở những khu vực rừng núi còn mang tính tự nhiên hoang dã, có hệ sinh thái đa dạng... nhƣng còn hẻo lánh, thƣa thớt dân cƣ. Điều này dẫn đến việc khách du lịch gặp khó khăn rất nhiều về vấn đề giao thông, điều kiện sinh hoạt, thông tin, đƣờng đi, hay các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động du lịch khác. Lúc đó, khách du lịch cần sự hỗ trợ của ngƣời dân bản xứ nhƣ: dẫn đƣờng, cung cấp đồ ăn, chỗ ngủ... Khách du lịch đã đƣa ra cách gọi đầu tiên đó là “những chuyến du lịch có sự hỗ trợ của ngƣời dân bản xứ”. Đó chính là tiền đề cho khái niệm du lịch cộng đồng và phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Qua quá trình phát triển, chính phủ các nƣớc, các tổ chức xã hội đã nhận ra rằng các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong khu vực làng bản đƣợc cải thiện rất nhiều nếu diễn ra các hoạt động phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Các dịch vụ do cộng đồng địa phƣơng cung cấp mang đậm nét bản sắc văn hóa cộng với cơ hội đƣợc hòa nhập với cộng đồng cƣ dân đã là một yếu tố thu hút khách du lịch và cải thiện đời sống lạc hậu của cộng đồng địa phƣơng. Nhờ có du lịch cộng đồng, ngƣời dân có ý thức hơn trong việc bảo tồn bản sắc văn hóa và môi trƣờng sống của họ. Nếu không có khách du lịch thì ngƣời dân sống trong vùng tài nguyên đã dựa vào tài nguyên để mƣu sinh, ý thức bảo vệ tài nguyên của họ không cao. Nhƣng khi có khách du lịch tham quan nhiều hơn, ý thức của ngƣời dân đƣợc nâng lên do họ có tiếp xúc với những ngƣời khách có nhận thức tốt về giá trị bảo tồn tài nguyên. 15 Tài nguyên càng có giá trị bao nhiêu thì càng thu hút đƣợc khách du lịch bấy nhiêu và đồng nghĩa với công ăn việc làm và thu nhập của họ tăng lên. Từ đó có thể cho thấy khuyến khích cộng đồng tham gia cung cấp các dịch vụ, hoạt động phục vụ khách du lịch có thể bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn các tác động tiêu cực của cộng đồng và các nhóm khách du lịch. Phát triển du lịch cộng đồng dần dần hình thành, lan rộng không chỉ một khu, vùng du lịch, nó đã tạo ra sự phong phú, đa dạng các loại sản phẩm du lịch. Du lịch cộng đồng bắt đầu phát triển tại các nƣớc châu Phi, châu Úc, châu Mỹ La Tinh vào những năm 80 và 90 của thế kỷ 20, thông qua cá tổ chức phi chính phủ, Hội Thiên nhiên Thế giới. Sau đó du lịch cộng đồng bắt đầu phát triển mạnh ở các nƣớc châu Á trong đó có các nƣớc khu vực ASEAN. Thuật ngữ du lịch cộng đồng xuất hiện rộng rãi ở các nƣớc ASEAN từ tháng 5 năm 1995 thông qua cuộc hội thảo: “Xây dựng khung cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng” đƣợc tổ chức tại Bali, Indonesia và tại hội thảo ở Philipppin. Tại cuộc hội thảo đã có nhiều báo cáo đƣa ra các quan điểm, khái niệm, phƣơng thức, điều kiện và cách thức tiến hành xây dựng mô hình phát triển cũng nhƣ các kinh nghiệm tổ chức mô hình phát triển du lịch cộng đồng. Sau những cuộc hội thảo này, cả về lý luận và thực tế xây dựng mô hình đã đƣợc các nƣớc trong khu vực quan tâm và nghiên cứu. Lý thuyết du lịch cộng đồng dần dần đƣợc hình thành và trải qua nhiều mô hình nghiên cứu đã đúc rút ra đƣợc khái niệm, mục tiêu, tiêu chí và các điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng. Một số học giả đã đề cao du lịch cộng đồng và so sánh với hai loại hình du lịch sinh thái và du lịch bền vững. Tiến sĩ Klodiana Gorica, trƣờng đại học Tirana, Albania, khi đƣa ra báo cáo về nghiên cứu “ứng dụng du lịch cộng đồng vào vƣờn quốc gia Butrin, nam Albania” (Năm 2006) đã khẳng định: Khái niệm về du lịch dựa vào cộng đồng (CBT) là một bƣớc phát triển xa hơn trong cách tiếp cận du lịch bền vững. Từ lý thuyết và thực hành phát triển có sự tham gia của nó đặc biệt tập trung vào du lịch có thể có tác động vào cộng đồng địa phƣơng với mục tiêu tối đa hóa lợi ích về công ăn việc làm, sự giàu có, và hỗ trợ cho văn hóa địa phƣơng, bảo 16 vệ đƣợc môi trƣờng tự nhiên. Các thách thức nhƣ vậy là để đƣa cộng đồng địa phƣơng vào trung tâm của các quyền chủ động trong hoạt động du lịch, trong một nỗ lực để tạo ra giải pháp hai bên cùng có lợi liên quan đến việc quản lý các điểm đến du lịch. Du lịch cộng đồng đƣợc quy hoạch với mục tiêu bảo toàn tài sản thiên nhiên và văn hóa địa phƣơng, vì vậy mà cả cƣ dân và du khách có thể hƣởng lợi từ những kinh nghiệm du lịch. CBT tập trung vào cuộc sống lâu dài của cộng đồng, và bao gồm những ngƣời bị ảnh hƣởng bởi dự án nhƣ các đối tác trong quá trình phát triển, thị trƣờng thuận lợi để phát triển bền vững. Năm 2003, Robert M. Davison, Roger W. Harris và Douglas R Vogel của City University of Hong Kong trong báo cáo nghiên cứu “ Phƣơng thức kinh doanh cho du lịch cộng đồng ở những nƣớc đang phát triển” cũng đƣa ra rằng: Du lịch cộng đồng đƣợc đánh giá nhƣ các giải pháp dành cho sự phát triển cộng đồng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn và nó liên quan mật thiết với du lịch sinh thái. Nó vừa khuyến khích và đóng góp việc bảo tồn tự nhiên và văn hóa vừa cải thiện nâng cao đời sống của cộng. Nó có khả năng tạo việc làm và nhiều cơ hội kinh doanh từ những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cho mọi ngƣời bao gồm cộng đồng ở nông thôn và đặc biệt là phụ nữ. Du lịch cộng đồng đã đƣợc thực hiện ở nhiều nƣớc đang phát triển, thƣờng là hỗ trợ việc quản lý động vật hoang dã, bảo vệ môi trƣờng hay phát triển và bảo vệ con ngƣời, văn hóa bản. Du lịch cộng đồng xuất hiện khi những quyết định về hoạt động và phát triển du lịch tiến hành bởi cộng đồng bản địa. Nó thƣờng liên quan tới một hình thức trao đổi văn hóa nơi khách du lịch gặp gỡ với cộng đồng địa phƣơng và tham quan, hoặc tham gia vào một khía cạnh nào đó trong cuộc sống của họ. Du lịch sinh thái cũng nhấn mạnh tới việc khách du lịch tham quan và học tập, phát triển kinh tế đi đôi với bảo tồn văn hóa và gia tăng sự tồn tại của cộng đồng và tài nguyên tự nhiên. [30, tr. 7 - 8] Viện nghiên cứu phát triển miền núi (Mountain Institute) đƣa ra khái niệm về du lịch cộng đồng nhƣ sau: 17 “Du lịch cộng đồng là hoạt động du lịch có mục đích bảo tồn tài nguyên du lịch tại điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. Du lịch cộng đồng khuyến khích sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng trong du lịch và có các cơ chế tạo các cơ hội cho cộng đồng”. “Du lịch cộng đồng là một quá trình tƣơng tác giữa cộng đồng (chủ) và khách du lịch mà sự tham gia có ý nghĩa của cả hai phía mang lại lợi ích kinh tế, bảo tồn cho cộng đồng và môi trƣờng địa phƣơng” [11, tr. 32 ]. Từ các quan điểm và khái niệm trên, ta có thể rút ra khái niệm phát triển du lịch cộng đồng trong phạm vi luận văn này nhƣ sau: “Du lịch cộng đồng là phƣơng thức phát triển dựa vào du lịch có định hƣớng bền vững trong đó cộng đồng địa phƣơng là chủ thể trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch. Cộng đồng địa phƣơng vừa cung cấp các dịch vụ du lịch để phát triển du lịch vừa bảo tồn tài nguyên văn hóa, tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng. Đồng thời, cộng đồng đƣợc hƣởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ du lịch và thành quả bảo tồn đó”. 1.1.2. Đặc điểm và lợi ích của du lịch cộng đồng 1.1.2.1. Đặc điểm của du lịch cộng đồng - Cộng đồng dân cƣ đƣợc trao quyền làm chủ, thực hiện các dịch vụ và quản lý phát triển du lịch. - Phát triển du lịch cộng đồng đồng nghĩa với việc đảm bảo sự công bằng trong việc chia sẻ nguồn thu nhập du lịch cho cộng đồng giữa các bên tham gia. - Cộng đồng phải là những ngƣời dân địa phƣơng đang sinh sống làm ăn trong hoặc liền kề với các khu vực chứa tài nguyên du lịch. - Du lịch cộng đồng huy động vốn sẵn có của cƣ dân địa phƣơng. Quy mô đầu tƣ cho cơ sở vật chất so với các loại hình du lịch khác thƣờng nhỏ hơn. - Các khu du lịch, điểm du lịch có thể phát triển dựa vào cộng đồng phải có tài nguyên du lịch đặc trƣng, hấp dẫn hay những tài nguyên du lịch còn nguyên vẹn đang bị tác động hủy hoại cần đƣợc bảo vệ. 18 - Trong loại hình du lịch cộng đồng, các dịch vụ do cộng đồng cung cấp mang tính đặc trƣng và không mang tính chuyên môn hóa cao. - Khách du lịch tham gia du lịch cộng đồng thƣờng không đòi hỏi các dịch vụ có chất lƣợng và hoàn hảo so với các loại hình du lịch khác - Trong loại hình du lịch cộng đồng, cộng đồng dân cƣ vừa là chủ thể vừa là khách thể. - Cộng đồng dân cƣ là ngƣời có trách nhiệm trực tiếp tham gia bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trƣờng, nhằm hạn chế, giảm thiểu tác động của khách du lịch và khai thác của chính bản thân cộng đồng dân cƣ. - Khách du lịch tham gia các chƣơng trình du lịch cộng đồng là những ngƣời có mục đích khám phá, tìm hiểu hay có nhu cầu nhận thức cao. - Dựa vào cộng đồng gồm các yếu tố giao quyền cho cộng đồng, cộng đồng đƣợc tham gia khuyến khích và đảm nhận các hoạt động du lịch và bảo tồn tài nguyên môi trƣờng 1.1.2.2. Những lợi ích của việc phát triển du lịch cộng đồng Phát triển du lịch cộng đồng đem lại rất nhiều lợi ích cho các đối tƣợng khác nhau. - Đối với sự phát triển du lịch. Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch. Du lịch cộng đồng đã đem lại một sảm phẩm du lịch mới có tính hấp dẫn cao. Phát triển du lịch cộng đồng sẽ tăng cƣờng sự thu hút khách du lịch, tạo điều kiện cho du lịch phát triển. Du lịch cộng đồng tận dụng tối đa nội lực sẵn có của ngƣời dân địa phƣơng góp phần khai thác tối đa tài nguyên du lịch bản địa tạo ra các sản phẩm du lịch phù hợp với điều kiện địa phƣơng - Đối với nền kinh tế trong khu vực. Ngày nay, du lịch đã đƣợc gọi là ngành công nghiệp không khói đem lại lợi ích kinh tế rất lớn cho khu vực. Kinh doanh du lịch tức là xuất khẩu tại chỗ các loại hàng hóa dịch vụ thu tiền của khách du lịch từ nơi khác đến. Du lịch cộng đồng cũng đem lại lợi ích này. 19 Du lịch cộng đồng phát triển sẽ kích thích sản xuất các ngành sản xuất thủ công truyền thống, các sản phẩm nông nghiệp và đem lại nhiều việc làm cho cộng đồng dân cƣ tại địa phƣơng. Thu nhập của ngƣời dân địa phƣơng cao lên sẽ thúc đẩy tiêu dùng và lại tạo ra nhiều công ăn việc làm khác. Thu nhập từ du lịch còn đƣợc quay vòng tái đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tạo điều kiện cho nhiều ngành nghề khác phát triển. Du lịch cộng đồng huy động mọi nguồn lực từ cộng đồng địa phƣơng để phát huy hiệu quả kinh tế, biến nhiều tài nguyên tiềm năng thành hiệu quả kinh tế. Điều này tác động rất lớn tới kinh tế khu vực. - Đối với công tác bảo tồn tài nguyên. Trong điều kiện sống lạc hậu, kinh tế khó khăn, cộng đồng địa phƣơng có thể là tác nhân phá hoại môi trƣờng do nhận thức hạn chế. Vì điều kiện sống, họ có thể khai thác bừa bãi các tài nguyên nhƣ: săn bắn, phá rừng, đốt rừng... để mƣu sinh gây ra sự mất cân bằng sinh thái. Đời sống khó khăn cũng gây ra sự ô nhiễm môi trƣờng do thiếu ý thức. Môi trƣờng và bản sắc văn hóa bản địa cũng không đƣợc coi trọng dẫn đến dần dần bị suy thoái. Du lịch cộng đồng giao quyền trực tiếp cho ngƣời dân hoạt động du lịch đồng thời quản lý tài nguyên. Thông qua điều này, cộng đồng địa phƣơng có cuộc sống kinh tế khá lên đồng thời họ có thêm kinh nghiệm và kiến thức thông qua tiếp xúc với khách du lịch. Họ nhận ra việc bảo vệ các tài nguyên chính là bảo vệ quyền lợi của họ. Các tài nguyên càng đƣợc bảo tồn thì càng có giá trị để thu hút khách du lịch đồng nghĩa với sự tỷ lệ thuận với số lƣợng công ăn việc làm và thu nhập của họ. Du lịch cộng đồng đã biến ngƣời dân địa phƣơng thành chủ thể trong việc bảo tồn tài nguyên. Ngoài ra, du lịch cộng đồng cũng giúp cho cộng đồng phát huy sáng tạo, phát huy và khôi phục các nét văn hóa truyền thống để phục vụ vào mục đích du lịch. - Đối với cộng đồng. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất