ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
LÊ THỊ MAI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÔ HÌNH CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA
TAM ĐẢO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trường
Lớp
: K9 - KHMT
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2013 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Chương trình đào tạo và Luận văn tốt nghiệp này, trước
hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Trường Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội đã tạo điều
kiện tốt cho tôi trong quá trình học tập.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất, tôi xin được gửi tới thầy giáo hướng dẫn là
TS. Nguyễn Thanh Hải, người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Đồng thời tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cục Bảo tồn Đa
dạng sinh học, Bộ Tài nguyên Môi trường, Vườn Quốc gia Tam Đảo, Ủy ban
nhân dân huyện Tam Đảo, Ủy ban nhân dân 2 xã Đạo Trù và Hồ Sơn đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Tôi cũng xin trân trọng
cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực đã cho những ý kiến
tham vấn quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn từ đáy lòng mình đến gia đình và bạn
bè của mình, những người đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi vượt qua
những khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Do điều kiện và thời gian có hạn, bản thân tôi cũng đã nỗ lực hết mình
để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, song sẽ không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy cô, các
nhà khoa học, bạn bè để nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2014
SINH VIÊN
Lê Thị Mai
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các dự án thí điểm PES ở Việt Nam từ năm 2002 - 2012 ............. 20
Bảng 2.2. Nguồn thu DVMTR năm 2011-2012 tại một số tỉnh điển hình trên
toàn quốc ......................................................................................................... 23
Bảng 4.1. Diện tích vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo theo độ dốc ........... 29
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất ở các xã vùng đệm VQG Tam Đảo .......... 35
Bảng 4.3. Sản xuất lâm nghiệp của các tổ chức.............................................. 37
Bảng 4.4. Hiện trạng giao đất giao rừng tại vùng đệm VQG Tam Đảo ......... 39
Bảng 4.5. Đề xuất hệ số K theo hiện trạng sử dụng đất VQG Tam Đảo ........ 46
Bảng 4.6. Tóm tắt hiện trạng giao khoán rừng tại vùng đệm ......................... 47
VQG Tam Đảo ................................................................................................ 47
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Ảnh hưởng lợi ích lẫn nhau của hai bên tham gia PFES .................. 7
Hình 2.2. Mô hình xác định mức chi trả dịch vụ môi trường ........................... 7
Hình 2.3. Hình mô phỏng nguyên tắc chi trả PES ............................................ 8
Hình 4.1. Bản đồ hành chính Vườn Quốc gia Tam Đảo ................................. 28
Hình 4.2. Dân số theo thôn trong vùng đệm và Vườn Quốc gia .................... 33
Hình 4.3. Mật độ dân số các xã trong vùng đệm và Vườn Quốc gia.............. 34
Hình 4.4. Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng.............................................. 42
Hình 4.6. Hình chi trả trực tiếp cho các xã vùng đệm VQG Tam Đảo .......... 55
Hình 4.7. Tóm tắt cơ chế chi trả PFES .......................................................... 54
Hình 4.8. Cơ chế chi trả DVMTR tại vùng đệm VQG Tam Đảo ................... 59
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
BQL
Ban quản lý
CĐ
Cộng đồng
DVMTR
Dịch vụ môi trường rừng
FONAFIFO
Quỹ Tài chính Quốc gia về rừng
ICRAF
Trung tâm Nông – Lâm thế giới
IFAD
Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp
IUCN
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
PES
Chi trả dịch vu môi trường
PFES
Chi trả dịch vụ môi trường rừng
PTNT
Phát triển nông thôn
RUPES
Chương trình chi trả cho người nghèo vùng cao dịch vụ môi trường
UBND
Uỷ ban nhân dân
USAID
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
VQG
Vườn quốc gia
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Khái quát chung về chi trả dịch vụ môi trường ......................................... 4
2.1.1. Dịch vụ môi trường ................................................................................. 4
2.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường ...................................................................... 4
2.1.3. Thiết lập kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường ........................................ 9
2.2. Khái quát chung về chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................. 9
2.2.1. Khái niệm dịch vụ môi trường rừng ....................................................... 9
2.2.2. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng .......................................... 10
2.2.3. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng ......................................... 10
2.2.4. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng ..................................... 11
2.2.5. Nội dung chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng .......................... 12
2.3. Các mô hình PFES thành công trên thế giới và các nghiên cứu PFES ở
Việt Nam ......................................................................................................... 14
2.3.1. Các mô hình PES thành công trên thế giới ........................................... 14
2.3.2. Một số nghiên cứu và kết quả về dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam
......................................................................................................................... 17
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 24
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Đánh giá hiện trạng, cơ hội và thách thức áp dụng chinh sách chi trả
dịch vụ môi trường tại vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo. .......................... 24
3.3.2. Xây dựng tiêu chí lựa chọn dịch vụ hệ sinh thái rừng để đề xuất mô
hình chi trả dịch vụ môi trường rừng tại vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo.
......................................................................................................................... 25
3.3.3. Đề xuất mô hình và xác định nghĩa vụ và quyền lợi của các bên liên
quan đến mô hình chi trả dịch môi trường rừng. ............................................ 25
3.3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện thí điểm mô hình chi trả dịch vụ môi
trường rừng đã đề xuất tại vùng đệm VQG Tam Đảo. ................................... 25
3.3.5. Đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng tại vùng đệm VQG Tam Đảo.
......................................................................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 25
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp (thực địa) ................................ 25
3.4.3. Phương pháp phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)..... 25
3.4.4. Phương pháp phân tích các bên liên quan............................................. 26
3.4.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo................................................. 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 27
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực vùng đệm Vườn
Quốc gia Tam Đảo .......................................................................................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội .................................................................... 31
4.1.3.Hiện trạng giao đất, giao rừng tại vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo 38
4.2. Hiện trạng, cơ hội và thách thức áp dụng chinh sách chi trả dịch vụ môi
trường tại vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo ............................................... 40
4.2.1. Cơ sở pháp lý áp dụng chi trả dịch vụ môi trườngrừng tại các xã vùng
đệm Vườn quốc gia Tam Đảo ......................................................................... 40
4.2.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn .................................................................. 43
4.2.3. Cơ hội và thách thức áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường tại
vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo ................................................................ 48
4.3. Tiêu chí lựa chọn dịch vụ hệ sinh thái rừng để đề xuất mô hình chi trả
dịch vụ môi trường rừng tại vùng đệm VQG Tam Đảo .................................. 49
4.4. Đề xuất mô hình và xác định các bên liên quan (đối tượng cung ứng dịch
vụ môi trường rừng và đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng) ............ 53
4.4.1. Đề xuất mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................ 53
4.4.2. Cách tiếp cận trong chi trả dịch vụ môi trường rừng tại vùng đệm Vườn
quốc gia Tam Đảo ........................................................................................... 54
4.4.3. Phương thức chi trả dịch vụ môi trường rừng tại khu vực vùng đệm
Vườn quốc gia Tam Đảo ................................................................................. 54
4.4.4. Các bên liên quan và trách nhiệm của các bên liên quan ..................... 56
4.5. Giải pháp thực hiện thí điểm mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng đã
đề xuất tại vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo. ............................................. 57
4.5.1. Giải pháp thí điểm thực hiện mô hình nông lâm kết hợp ..................... 57
4.5.2. Giải pháp thí điểm thực hiện mô hình dịch vụ du lịch sinh thái có sự
tham gia của cộng đồng................................................................................... 58
4.6. Đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ MTR tại vùng đệm VQG Tam Đảo ........ 59
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 63
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 66
Phụ lục 1: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến PFES ......... 66
Phụ lục 2. Diện tích, dân số vùng đệm VQG Tam Đảo .................................. 67
Phụ lục 3. Cơ cấu dân số vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo ....................... 68
Phụ lục 4. Hiện trạng sử dụng đất tại vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo .... 69
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hệ sinh thái như hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển, lưu vực sông,
nguồn nước… đã và đang cung cấp cho con người những giá trị dịch vụ (thực
phẩm, nước ngọt, gỗ, khả năng hấp thụ các bon và giảm biến đổi khí hậu…).
Các loại dịch vụ này được sử dụng cho sự phát triển xã hội, nhưng chúng đôi
khi được coi là tài sản chung và được sử dụng miễn phí trong cuộc sống hàng
ngày. Ngoài ra, con người sử dụng ngày càng nhiều tài nguyên thiên nhiên một
cách lãng phí và không bền vững do đó mà chất lượng của các hệ sinh thái
ngày càng bị cạn kiệt, khả năng cung cấp những dịch vụ môi trường từ đó ngày
càng giảm đi.
Trên thực tế, những người bảo tồn, gìn giữ và phát triển các dịch vụ
môi trường chưa được hưởng lợi ích chính đáng mà xã hội phải trả cho các nỗ
lực của họ. Còn những người sử dụng dịch vụ này chưa chi trả cho những
dịch vụ mà họ được hưởng. Hậu quả là việc cung cấp và sử dụng dịch vụ môi
trường đó không bền vững. Chính vì vậy, chi trả dịch vụ môi trường
(Payments for Environmental Services – PES) đã ra đời và đang trở thành một
biện pháp quản lý hiệu quả ở nhiều nước trên thế giới. PES là công cụ kinh tế
yêu cầu những người được hưởng lợi từ các dịch vụ môi trường chi trả cho
những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của môi
trường đó.
Từ năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã thiết lập cơ sở pháp lý nhằm
thực hiện chương trình quốc gia về chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES)
thông qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi (2004). Năm 2008, Quyết
định số 380/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thí điểm Chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Sơn La và Lâm Đồng. Năm
2010, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP đã được ban hành nhằm triển khai Chính
sách chi sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên phạm vi toàn quốc từ ngày
01/01/2011. Có thể nói, Việt Nam đã trở thành quốc gia đầu tiên tại châu Á
ban hành và triển khai Chính sách PFES ở cấp quốc gia.
2
Vườn quốc gia Tam Đảo được thành lập theo Quyết định số 601/NNTCCB/QĐ ngày 15/05/1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Vườn thuộc địa giới hành chính của 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Thái và
Tuyên Quang, với tổng diện tích 19.000 ha (từ độ cao 400m trở lên), trong đó,
bao gồm 23 xã vùng đệm bao quanh chân núi Tam Đảo với diện tích là
15.515 ha. Theo kết quả thống kê ngày 31/12/1999, tổng dân số vùng đệm
Vườn Quốc gia Tam Đảo là 148.706 người thuộc 29.598 hộ, mật độ dân cư
toàn vùng là 204 người/km2, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 37%. Mật độ
dân số không đều giữa các xã trong vùng đệm, tập trung cao ở các xã vùng
thấp và thưa thớt tại vùng thị trấn Tam Đảo, các thôn, xóm vùng ven núi của
các xã vùng đồng bằng. Cuộc sống của đa số người dân ở khu vực vùng đệm
là sống phụ thuộc vào rừng, tình hình nghèo đói đang chiếm tỷ lệ rất cao. Vì
vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các mô hình sinh kế bền vững cho người dân
tại các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo là một việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết, không chỉ có ý nghĩa với việc xóa đói giảm nghèo cho cộng
đồng dân cư ở đây mà còn góp phần bảo vệ bền vững đa dạng sinh học vườn
quốc gia Tam Đảo. Từ đó, đưa ra những biện pháp quản lý vườn quốc gia
Tam Đảo và vùng đệm hiệu quả hơn trong tương lai. Chính vì vậy, đề tài
“Nghiên cứu, đề xuất một số mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng
vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo” đã được lựa chọn triển khai, thực hiện.
1.2. Mục tiêu đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng vào việc xây dựng mô
hình sinh kế cho cộng đồng địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo cho
các xã vùng đệm và bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Tam Đảo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được những cơ hội và thách thức của việc áp dụng chính
sách PFES tại vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo;
- Nghiên cứu, đề xuất được mô hình sinh kế cho cộng đồng vùng đệm
của Vườn quốc gia Tam Đảo theo cơ chế PFES hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo;
- Đề xuất giải pháp thực hiện mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
vùng đệm VQG Tam Đảo;
3
- Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng cho khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Hiểu được về PFES và đóng góp của PFES đối với kinh tế - môi trường
– xã hội ở Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp nhằm giúp các nhà hoạch định
chính sách xây dựng các chính sách phù hợp hơn để PFES góp phần khả quan
hơn vào việc bảo vệ rừng cũng như công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Nghiên cứu được tiến hành tại vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo,
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát chung về chi trả dịch vụ môi trường
2.1.1. Dịch vụ môi trường
Dịch vụ môi trường là những lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp mà
con người hưởng thụ từ các chức năng của hệ sinh thái. Dịch vụ môi trường
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, cải thiện sinh kế và
sức khỏe cho cộng động trên thế giới. Dựa vào vai trò, chức năng khác nhau
của hệ sinh thái, các nhà sinh thái học đã phân thành 4 nhóm chức năng hay 4 loại
dịch vụ của hệ sinh thái với mục đích khác nhau về kinh tế - xã hội, bao gồm:
+ Dịch vụ sản xuất: thực phẩm, nước sạch, nguyên liệu, chất đốt, nguồn
gen, v.v…
+ Dịch vụ điều tiết: phòng hộ đầu nguồn, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí
hậu, điều tiết nước, lọc nƣớc, thụ phấn, phòng chống dịch bệnh, v.v…
+ Dịch vụ văn hoá: giá trị thẩm mỹ, quan hệ xã hội, giải trí và du lịch
sinh thái, lịch sử, khoa học và giáo dục, v.v…
+ Dịch vụ hỗ trợ: cấu tạo đất, điều hoà dinh dưỡng, v.v…
2.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường
2.1.2.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm về PES nhưng khái niệm được sử dụng phổ biến
hiện nay là: “Chi trả dịch vụ môi trường là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện
mà ở đó dịch vụ môi trường được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng
đất để đảm bảo có được dịch vụ này) đang được người mua (tối thiểu một
người mua) mua của người bán (tối thiểu một người bán) khi và chỉ khi người cung
cấp dịch vụ môi trường đảm bảo được việc cung cấp dịch vụ môi trường này”.
Như vậy, PES là cam kết tham gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện có ràng
buộc về mặt pháp lý và với hợp động này thì một hay nhiều người mua chi trả
cho dịch vụ hệ sinh thái xác định bằng cách trả tiền mặt hoặc các hỗ trợ cho một
hoặc nhiều người bán và người bán này có trách nhiệm đảm bảo một loại hình sử
dụng đất nhất định cho một giai đoạn xác định để tạo ra các dịch vụ hệ sinh thái
thỏa thuận.
5
Theo Wunder, mặc dù có rất nhiều dịch vụ khác nhau có thể được trao
đổi trong cơ chế PES, nhưng thực tế chỉ có 4 loại hình dịch vụ có tiềm năng
lớn nhất xét ở quy mô thương mại bao gồm:
+ Bảo vệ rừng đầu nguồn: cung cấp dịch vụ chất lượng nước, điều tiết
nước, bảo vệ nơi cư trú dưới nước và kiểm soát ô nhiễm đất, v.v…
+ Bảo tồn đa dạng sinh học: phòng trừ dịch bệnh, giá trị hệ sinh thái, v.v…
+ Hấp thụ các bon: biến đổi khí hậu (rừng hấp thụ các bon làm giảm
khí nhà kính), v.v…
+ Vẻ đẹp cảnh quan/Du lịch sinh thái: giá trị thẩm mỹ và giá trị văn
hoá, v.v...
2.1.2.2. Nền tảng cơ bản của cơ chế chi trả dịch vụ môi trường
Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền
Trong các mô hình quản lý môi trường cũng như các giải pháp quản lý
môi trường trước đây, chúng ta thường hay sử dụng nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền (Polluter pays). Cơ chế này yêu cầu những người gây ra
các tác động có hại đến môi trường phải có trách nhiệm chi trả và cải tạo lại
môi trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy cơ chế này cũng có một số hạn chế
nhất định vì người gây ô nhiễm thường không muốn trả tiền hoặc không khắc
phục các thiệt hại về môi trường.
Trái với các cơ chế quản lý trước đây, PES không hoạt động theo cơ
chế người gây ô nhiễm phải trả tiền mà hướng đến một cơ chế khác là người
được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường sẽ trả tiền cho việc hưởng thụ đó. Các
nhà nghiên cứu đã tiến hành nhiều nghiên cứu và chỉ ra rằng, sẽ hiệu quả hơn
nếu trả tiền để con người giữ gìn môi trường hơn là bắt họ phải chi trả cho
những thiệt hại mà họ gây ra. Một ví dụ cụ thể là, thay vì phạt những người
dân ở vùng thượng lưu vì đã chặt phá rừng gây ra lũ lụt cho vùng hạ lưu thì
chi trả cho họ một khoản tiền để họ giữ các khu rừng đó và đem lại lợi ích cho
dân ở vùng hạ lưu. Những người ở hạ lưu trước đây không phải trả tiền cho
bất cứ lợi ích nào mà họ nhận được từ môi trường thì nay họ sẽ chi trả một
phần cho các lợi ích mà họ được hưởng.
Đây là một cách tiếp cận rất mới của PES, coi dịch vụ môi trường là
hàng hóa và nếu ta nhận được lợi ích từ hàng hóa thì hiển nhiên ta phải trả
6
tiền để được tiêu dùng nó. Dựa trên cách tiếp cận này, các giá trị của dịch vụ
môi trường sẽ được đánh giá một cách chính xác hơn.
Sự sẵn lòng chi trả (Willingness to pay – WTP)
WTP là thước đo độ thỏa mãn, đồng thời là thước đo lợi ích và là
đường cầu thị trường tạo nên cơ sở xác định lợi ích đối với xã hội từ việc tiêu
thụ hoặc bán một mặt hàng cụ thể.
Nền tảng của PES chính là việc những người cung cấp dịch vụ môi
trường sẽ nhận được một khoản tiền cho việc họ chấp nhận bảo vệ môi trường
(tính điều kiện) và mức chi trả này phụ thuộc vào sự thỏa thuận với bên nhận
được lợi ích từ các lợi ích từ môi trường. Mặc dù nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra
các đặc điểm khác của PES, ví dụ PES là một cơ chế giao dịch tự nguyện giữa
ít nhất một người cung cấp và một người sử dụng đối với hàng hóa dịch vụ
môi trường, thì tính điều kiện vẫn là đặc điểm rõ nhất phân biệt PES với các
cách tiếp cận trước đây.
Nhà kinh tế học Ronald Coase cũng đưa ra quan điểm rằng cơ sở của
PES là dựa trên sự thỏa thuận lợi ích giữa các bên thông qua việc mặc cả để
đưa ra một mức giá hợp lý. Thông qua việc thỏa thuận, hai bên có thể đạt
được mức lợi ích mà mình mong muốn đối với các dịch vụ môi trường. Mô
hình dưới đây cho thấy các ảnh hưởng lợi ích lẫn nhau giữa hai bên.
Đường thẳng AB là đường lợi ích cận biên của những người ở vùng
thượng lưu (ở đây là chủ rừng) đối với việc chặt cây. Có thể nhận thấy lợi ích
cận biên của họ giảm dần khi chặt thêm cây, nguyên nhân có thể do giá cả của
gỗ hoặc những cây có giá trị cao đã bị chặt phá trước. Đường thẳng OD biểu
diễn mức chi phí biên của người ở vùng hạ lưu, chi phí này ngày càng tăng
lên cùng với việc nhiều cây bị mất đi. Hai đường này cắt nhau tại E, là điểm
mà lợi ích của hai bên là như nhau, tương ứng với mức giá là P. Đây là mức
giá mà những người ở hạ lưu sẵn lòng chi trả và những người chủ rừng sẵn
sàng chấp nhận.
7
D
A
Chi phí cận biên
của cộng đồng
vùng thượng
E
P
Lợi ích cận
biên của chủ
rừng vùng
thượng nguồn
từ việc chặt
Tiền
O
F
B
Chặt phá rừng ở vùng
thượng nguồn
Hình 2.1. Ảnh hưởng lợi ích lẫn nhau của hai bên tham gia PES
Mức chi phí này đã được đề cập đến khá nhiều trong các nghiên cứu về
PFES. Một cách khác để hiểu về mức sẵn lòng chi trả được đưa ra trong một
nghiên cứu Mô của Word Bank năm 2003.
Quan trọng!
Logic này đưưc lưp đi, lưp lưi mưi năm
• Cần thanh toán hàng năm
• Cần duy trì nguồn thu nhập
Hình 2.2. Mô hình xác định mức chi trả dịch vụ môi trường
8
Trong mô hình này có thể thấy: nguồn thu nhập từ việc chặt phá rừng
và sử dụng các cánh rừng đầu nguồn là lợi ích của những người chủ rừng
nhưng lại là chi phí của những nhà máy thủy điện và cư dân ở hạ lưu. Phần
màu xanh nhạt biểu diễn cho phần lợi ích của người chủ rừng như khai thác
gỗ, buôn bán động vật hoang dã…Ngược lại phần diện tích màu đỏ cho thấy
chi phí hay thiệt hại của các nhà máy thủy điện khi rừng bị chặt phá, ví dụ
như các thiệt hại về kinh tế do giảm năng suất hay thiên tai, lũ lụt. Do đó,
những nhà máy này sẽ sẵn sàng bỏ ra một số tiền để trả cho người chủ rừng
nhằm duy trì các khu rừng đầu nguồn và lợi ích của họ và mức tiền này phải
nhỏ hơn phần thiệt hại về kinh tế nhưng không làm giảm bớt lợi ích của người
chủ rừng. Phần chi trả ở đây được thể hiện ở màu xanh lá cây. Ví dụ khi các
khu rừng đầu nguồn bị chặt phá, chủ rừng thu nhập được 100 triệu đồng, đồng
thời các nhà máy thủy điện sẽ bị thiệt hại 1 tỷ đồng. Nếu rừng được giữ các
nhà máy này sẽ giảm được thiệt hại là 500 triệu đồng, thì họ sẵn sàng chi trả
một khoản tiền nhỏ hơn 500 triệu đồng để duy trì rừng đầu nguồn. Lúc này
mức chi trả hợp lý sẽ lớn hơn 100 triệu đồng và nhỏ hơn 500 triệu đồng. Tóm
lại, mức chi trả sẽ được xác định dựa trên cơ sở:
Thu nhập của chủ rừng < Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng < Mức
lợi ích nhà máy thủy điện nhận được từ dịch vụ môi trường rừng.
Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường
Hai nguyên tắc cơ bản của PES (Wunder, 2005):
- Tạo ra động lực tài chính hiệu quả thúc đẩy cá nhân và cộng đồng
cung cấp các dịch vụ môi trường;
- Chi trả các chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ của họ. Việc chi trả
này có thể dưới hình thức tiền mặt hoặc hiện vật.
Dưch vư
Ngưưi sư
dưng dưch vư
Ngưưi cung
cưp dưch vư
Chi trư
Hình 2.3. Hình mô phỏng nguyên tắc chi trả PES
9
2.1.2.3. Mục tiêu của PES
- Tăng cường tạo lập thị trường, giá cả cho các dịch vụ môi trường
bằng cách lượng giá kinh tế các dịch vụ môi trường;
- Tạo nguồn tài chính bền vững để bảo tồn;
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị dịch vụ môi trường;
- Chia sẻ lợi ích, cải thiện sinh kế của con người cung cấp dịch vụ và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn xã hội.
2.1.3. Thiết lập kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường
Chi trả dịch vụ môi trường (PES) thực chất là một cơ chế chi trả dựa
trên việc người sử dụng hay người cung cấp có được lợi ích từ các dịch vụ
sinh thái, từ đó dẫn đến việc bảo vệ và quản lý chúng. Cơ chế này cần có sự
thiết lập rõ ràng để đảm bảo nó hoạt động thực sự hiệu quả trong một thời
gian dài và có khả năng nhân rộng trên toàn thế giới. Theo Wunder (2005) các
tiêu chí của PES là:
- Tự nguyện trong giao dịch
- Các dịch vụ môi trường cần được xác định rõ
- Có ít nhất một người cung cấp dịch vụ môi trường
- Có ít nhất một người mua dịch vụ môi trường
- Nếu và chỉ với điều kiện là người cung cấp dịch vụ môi trường phải
bảo đảm việc cung cấp dịch vụ môi trường (mang tính điều kiện)
2.2. Khái quát chung về chi trả dịch vụ môi trường rừng
2.2.1. Khái niệm dịch vụ môi trường rừng
Dịch vụ môi trường (Environmental Services) là những dịch vụ và
chức năng được cung cấp bởi hệ sinh thái và có những giá trị nhất định về
kinh tế. Các nhóm dịch vụ môi trường bao gồm:
- Chức năng phòng hộ đầu nguồn
- Bảo vệ đa dạng sinh học
- Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên
- Hấp thụ các bon
Dịch vụ môi trường rừng là việc cung ứng và sử dụng bền vững các
giá trị sử dụng của môi trường rừng như điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất,
chống bồi lắng lòng hồ, ngăn chặn lũ lụt, lũ quét, cảnh quan, đa dạng sinh
10
học…. Trong đó, giá trị môi trường rừng được hiểu là giá trị mà rừng làm lợi
cho môi trường, do bản thân các khu rừng tạo ra nhưng không chỉ được sử
dụng bởi những người quản lý, bảo vệ và phát triển rừng mà còn bởi toàn xã
hội. Với việc xem xét đến các dịch vụ môi trường rừng thì các giá trị này
được xem xét như một loại hàng hóa công cộng, có thể do cả xã hội sử dụng
mà người làm rừng không quản lý và điều tiết được quá trình khai thác và sử
dụng chúng.
2.2.2. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payment for Ecosystem Services – PES) hay
còn được gọi là chi trả cho dịch vụ môi trường (Payment for Environmental
Services) được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ
sinh thái bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ
hệ sinh thái.
Trong quyết định 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có quy định
chi tiết hơn về khái niệm chi trả dịch vụ môi trường được áp dụng cho hoạt
động trồng rừng. Theo đó, “chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ kinh tế
giữa người sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho người cung ứng dịch
vụ môi trường rừng”.
2.2.3. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
Năm nguyên tắc cơ bản của PFES là:
- Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng của các khu rừng tạo ra
dịch vụ đã cung ứng.
- Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình
thức chi trả trực tiếp hoặc gián tiếp
- Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng là tiền của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng ủy thác cho Quỹ
để trả cho các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
- Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản
phẩm có sử dụng dịch vụ môi trường rừng và không thay thế thuế tài nguyên
hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
11
- Đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với hệ
thống luật pháp của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập.
Cụ thể hơn, với việc chi trả cho dịch vụ môi trường rừng, Điều 7 chương 1,
Quyết định 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy đinh như sau:
- Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trực tiếp do người được chi
trả và người phải chi trả thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận theo
nguyên tắc thị trường.
- Mức tiền chi trả sử dụng dịch vụ môi trường rừng gián tiếp do Nhà
nước quy định được công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả
tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng cho người được chi trả dịch vụ môi
trường rừng và không thay thế cho thuế tài nguyên nước hoặc các khoản phải
nộp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng dịch vụ môi
trường rừng được tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng.
2.2.4. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng
Theo Nghị định số 99/NĐ-CP của Chính phủ, có hai hình thức thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng:
- Chi trả trực tiếp:
+ Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực
tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
+ Chi trả trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng có khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không cần thông qua tổ chức trung
gian. Chi trả trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự
nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng phù hợp với
quy định tại Nghị định này, trong đó mức chi trả không thấp hơn mức do Nhà
nước quy định đối với cùng một loại dịch vụ môi trường rừng.
12
- Chi trả gián tiếp:
+ Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ
chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
+ Chi trả gián tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng không có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng mà thông qua tổ chức trung gian theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ
của Nhà nước, giá dịch vụ môi trường rừng do Nhà nước quy định.
2.2.5. Nội dung chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Nhiều nghiên cứu hiện nay đã đánh giá giá trị của rừng theo quan điểm
kinh tế, nghĩa là lượng hóa các lợi ích mà rừng mang lại cho cuộc sống con
người qua các con số chứ không còn đơn thuần là kể ra những lợi ích đó. Dựa
trên chính các kết quả này, giá trị dịch vụ môi trường rừng ngày càng được
thừa nhận rộng rãi hơn. Các nghiên cứu thực hiện trên phạm vi thế giới đã
chia ra cơ cấu cho các loại dịch vụ môi trường rừng là: hấp thụ các bon chiếm
27%; bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%; phòng hộ đầu nguồn chiếm 21%;
bảo vệ cảnh quan chiếm 17% và các giá trị khác chiếm 10%.
Thực tiễn tại Việt Nam cũng cho thấy những tín hiệu đáng mừng của
việc thay đổi trong nhận thức của con người về các giá trị của dịch vụ môi
trường rừng. Rừng không chỉ là nguồn tài nguyên quý giá mà còn có chức
năng bảo vệ các khu vực hạ lưu, vì thế Việt Nam đã xác định cần thiết phải
xây dựng một cơ chế quản lý rừng hiệu quả hơn thay thế cho các phương
pháp trước đây theo quan điểm coi dịch vụ môi trường rừng là một loại hàng
hóa. Đây là cơ sở tiền đề quan trọng để hiểu và tiếp thu “Cơ chế chi trả dịch
vụ môi trường rừng”.
Trên thế giới, việc nghiên cứu và triển khai dự án chi trả dịch vụ môi
trường đã được chú ý từ những năm 90 của thế kỷ 20. Rất nhiều nghiên cứu
đã được tiến hành, điển hình như nghiên cứu của Trường Đại học California,
nhằm xác định khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng, chi trả cho ai và
- Xem thêm -