Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng cô...

Tài liệu Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình giai đoạn thực hiện đầu tư dự án đường đôi phía nam vào thành phố phan rang tháp chàm, tỉnh ninh thuận

.PDF
109
233
67

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ...........................................5 1.1 Công trình xây dựng và quản lý chất lượng ................................................5 1.1.1 Chất lượng công trình xây dựng .................................................................5 1.1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng.....................................................7 1.1.3 Quản lý dự án đầu tư xây dựng ...................................................................9 1.2 Công tác Quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình xây dựng ở một số nước trên thế giới .......................................................................................................11 1.3 Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình ở Việt Nam ................13 1.4 Công tác QLCL xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện đầu tư ..........14 1.5 Mô hình QLCL XDCT giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ninh Thuận..........20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................22 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC, PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ....23 2.1 Các cơ sở khoa học và pháp lý về QLCL xây dựng công trình ................23 2.1.1 Các cơ sở khoa học về quản lý chất lượng xây dựng công trình ..............23 2.1.2 Các cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng xây dựng công trình .................32 2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLCL xây dựng công trình ...........36 2.2 Phân tích thực trạng về công tác QLCL xây dựng công trình ..................39 2.2.1 Mô hình quản lý chất lượng xây dựng công trình .....................................39 2.2.2 Tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình ...................................42 2.2.3 Những tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng đến QLCL xây dựng công trình 45 2.3 Quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thi công xây dựng .....50 2.3.1 Tổ chức nghiệm thu...................................................................................50 2.3.2 Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu ........................................................................54 2.3.3 Kiểm tra công tác nghiệm thu ...................................................................59 2.3.4 Bảo hành công trình ..................................................................................60 iii 2.3.5 2.4 2.4.1 Bảo trì công trình ......................................................................................61 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLCL công trình HTKT đô thị .....62 Nhân tố về chế độ chính sách của Nhà nước ............................................62 2.4.2 Nhân tố về các Chủ thể tham gia Quản lý chất lượng công trình Hạ tầng kỹ thuật đô thị ........................................................................................................62 2.4.3 Nhân tố về năng lực của các Chủ thể tham gia quản lý chất lượng công trình Hạ tầng kỹ thuật đô thị ..................................................................................64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................65 CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN ĐƯỜNG ĐÔI PHÍA NAM ...........66 3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận ..................................66 3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................66 3.1.2 Đặc điểm tự nhiên .....................................................................................66 3.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển ............................68 3.2 Tình hình hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ........68 3.3 Giới thiệu chung về dự án Đường đôi phía Nam vào Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm ....................................................................................................71 3.3.1 Mục tiêu đầu tư, vị trí và quy mô dự án, CĐT và đơn vị thực hiện ..........71 3.3.2 Đặc điểm kết cấu các hạng mục công trình ..............................................72 3.4 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý dự án xây dựng hạ tầng đô thị thuộc Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận ......................................................76 3.4.1 Chức năng và nhiệm vụ.............................................................................76 3.4.2 Cơ cấu tổ chức Ban QLDA .......................................................................76 3.5 Công tác quản lý chất lượng công trình Hạ tầng kỹ thuật đô thi giai đoạn thực hiện đầu tư ở tỉnh Ninh Thuận...........................................................................79 3.5.1 Các công trình Hạ tầng kỹ thuật đô thị .....................................................79 3.5.2 Nội dung về công tác QLCL công trình HTKT đô thị giai đoạn thực hiện đầu tư ở Ninh Thuận ..............................................................................................79 3.5.3 Những tồn tại trong công tác QLCL công trình xây dựng HTKT đô thị giai đoạn thực hiện đầu tư ở Ninh Thuận ..............................................................85 3.6 Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chất lượng XDCT giai đoạn thực hiện đầu tư cho dự án Đường đôi phía Nam vào Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận ...............................................................87 iv 3.6.1 Mô hình tổ chức của Ban QLDA theo hướng chuyên nghiệp ..................87 3.6.2 Các giải pháp tăng cường công tác QLCL XDCT giai đoạn thực hiện đầu tư cho dự án Đường đôi phía Nam vào Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận và các dự án tương tự ĐTXD trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận............. 94 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................102 v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1-1: Sơ đồ Quản lý chất lượng sản phẩm ...............................................................7 Hình 1-2: Sơ đồ yếu tố tạo nên chất lượng công trình ....................................................8 Hình 1-3: Sơ đồ các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng ............................11 Hình 1-4: Sơ đồ quản lý Nhà nước về chất lượng CTXD .............................................14 Hình 1-5: Quốc lộ 18 đoạn Uông Bí - Hạ Long xuống cấp [6].....................................15 Hình 1-6: Hiện trường sự cố Cầu Cần Thơ ...................................................................15 Hình 1-7: Hiện trường sự cố thi công đầm lăn Thủy điện Sơn La ................................16 Hình 1-8: Hình ảnh các vết nứt Hầm Thủ Thiêm ..........................................................16 Hình 1-9: Quy trình QLCL giai đoạn thi công xây dựng (Nguồn: Trung Tâm Quy hoạch và KĐXD - UBND tỉnh Khánh Hòa) ........................18 Hình1-10: Sơ đồ kiểm soát QLCL CTXD giai đoạn TCXD .........................................21 Hình 2-1: Quá trình quản lý chất lượng XDCT theo các giai đoạn hình thành CTXD 26 Hình 2-2: Quá trình quản lý chất lượng XDCT theo các giai đoạn sản xuất xây dựng. .......................................................................................................................................26 Hình 2-3: Mô hình quản lý Nhà nước về chất lượng CTXD tại Ninh Thuận ...............42 Hình 2-4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLDA giao thông Ninh Thuận.....................48 Hình 3-1: Vị trí địa lý tỉnh Ninh Thuận .........................................................................67 Hình 3-2: Sơ đồ vị trí dự án Đường đôi phía Nam vào TP. PRTC. ..............................71 Hình 3-3: Mặt cắt ngang nền đường đôi phía Nam vào TP Phan Rang- Tháp Chàm. ..72 Hình 3-4: Một số hình ảnh hiện trạng dự án Đường đôi phía Nam vào TP. PRTC. .....75 Hình 3-5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQL dự án XD Hạ tầng đô thị. ............................77 Hình 3-6: Dự án BT đường nối Ngô Gia Tự với Quốc lộ 1A .......................................78 Hình 3-7: Sơ đồ QLCL theo các giai đoạn của dự án ĐTXD công trình. .....................80 Hình 3-8: Hình ảnh nắp đan, hào kỹ thuật không đảm bảo khả năng chịu lực nên xảy ra tình trạng bị sụp bể đường Nguyễn Thị Minh Khai ......................................................82 Hình 3-9: Dùng cây cảnh báo nguy hiểm đường Nguyễn Thị Minh Khai ....................83 Hình 3-10: Cao trình không đồng bộ 2 dự án thoát nước thị trấn Khánh Hải...............84 Hình 3-11: Đề xuất mô hình tổ chức của Ban QLDA Xây dựng hạ tầng đô thị ...........89 Hình 3-12: Sơ đồ trình tự công việc của Phòng QLDA ................................................92 Hình3-13: Sơ đồ phân tách QL công việc của Phòng kỹ thuật- giám sát .....................93 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1-1: Chất lượng sản phẩm được chia thành các loại ..............................................6 Bảng 1-2: Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng.....................................................10 Bảng 1-3: Tổng mức đầu tư dự án BOT cầu Phú Mỹ ...................................................17 Bảng 2-1: Số công trình xây dựng năm 2016 [10] ........................................................50 Bảng 2-2: Thống kê hồ sơ nghiệm thu .........................................................................54 Bảng 3-1: Các dự án ĐTXD giai đoạn 2010-2016 ........................................................69 Bảng 3-2: Tổng mức đầu tư dự án Đường đôi phía Nam vào TP. PRTC [13]. ............74 Bảng 3-3: Nhân sự trong BQL dự án XD Hạ tầng đô thị ..............................................77 Bảng 3-4: Gói thầu TCXD đường Nguyễn Thị Minh Khai ..........................................83 Bảng 3-5: Điều kiện năng lực của người làm trong Ban QLDA ...................................91 Bảng 3-6: Phương pháp phân tách công việc theo dõi của phòng chuyên môn ............93 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CĐT : Chủ đầu tư ĐTXD : Đầu tư xây dựng GPMB : Giải phóng mặt bằng HTKT : Hạ tầng kỹ thuật KT-XH : Kinh tế - Xã hội KĐXD : Kiểm định xây dựng QLNN : Quản lý nhà nước QLDA : Quản lý dự án QLXD : Quản lý xây dựng QLCL : Quản lý chất lượng TP : Thành phố TCXD : Tổ chức xây dựng TVGS : Tư vấn giám sát TVTK : Tư vấn – thiết kế TMĐT : Tổng mức đầu tư TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND : Ủy ban Nhân dân VLXD : Vật liệu xây dựng XD : Xây dựng viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý dự án là một ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Trên thế giới cũng như nước ta, quản lý dự án đầu tư là một hệ thống lý luận, luật pháp, chính sách... nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là một nội dung trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, có sự tham gia của nhiều cá nhân, tổ chức, từ chủ đầu tư, tư vấn, thi công đến cơ quan quản lý Nhà nước và sự tham gia giám sát cộng đồng. Trong những năm qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đã và đang được các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, cơ quan quản lý Nhà nước quan tâm, nên nhiều công trình đưa vào sử dụng đảm bảo chất lượng, an toàn, mỹ quan và tiến độ đề ra. Trong giai đoạn thực hiện ĐTXD, công tác QLCL là rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của dự án, từ công tác khảo sát thiết kế đến thi công XDCT. Tuy nhiên, do năng lực của một số Ban QLDA còn hạn chế; năng lực của một số đơn vị tư vấn, thi công còn chưa đáp ứng được yêu cầu làm ảnh hưởng đến chất lượng của dự án. Trong những năm gần đây, cả nước đã xảy ra không ít sự cố ngay trong giai đoạn thi công XDCT, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Điển hình là các sự cố: Sập sàn bê tông cốt thép Trung tâm Hội nghị, tiệc cưới Hoàng Tử (Cần Thơ); sập đổ hoàn toàn hệ dầm sàn mái khi đang đổ bê tông công trình nhà thờ Giáo họ Ngọc Lâm (Thái Nguyên); sập hầm Thủy điện Đạ Dâng (Lâm Đồng); vỡ đập Thủy điện Đắc Rông 3 (Quảng Trị); sập đổ tháp anten Trung tâm Kỹ thuật - Phát thanh truyền hình tỉnh Nam Định; sập cầu Vĩnh Bình (Long An)… Ngoài ra, một số công trình mới đưa vào sử dụng đã bộc lộ khiếm khuyết về chất lượng gây bức xúc trong dư luận xã hội như: Tình trạng lún nứt mặt đường Quốc lộ 18 đoạn Uông Bí - Hạ Long; trồi sụt, bong tróc mặt đường Đại lộ 1 Đông Tây, mặt cầu Thăng Long, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương... Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng vẫn còn những tồn tại khiếm khuyết ở các cấp độ khác nhau, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục một cách nghiêm túc và thấu đáo, để nâng cao hiệu quả của dự án, cần tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình, đặc biệt là ở giai đoạn thực hiện đầu tư. Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư dự án Đường đôi phía Nam vào thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận” được học viên chọn làm đề tài luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư áp dụng cho dự án Đường đôi phía Nam vào thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Từ đó có thể áp dụng để quản lý chất lượng các dự án tương tự. 3. Phương pháp nghiên cứu Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam và tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu, phân tích các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Phương pháp thống kê, đánh giá và phân tích từ các báo cáo của các dự án xây dựng đã thực hiện. Phương pháp điều tra khảo sát, đánh giá thực tế tại các công trình xây dựng và các Ban quản lý dự án tại tỉnh Ninh Thuận. Phương pháp chuyên gia. 2 Phương pháp mô hình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trong đó chú trọng đến công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế và quá trình thi công xây dựng công trình. Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu tại dự án Đường đôi phía Nam vào thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc quản lý dự án xây dựng công trình hiệu quả. Trong đó đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Trên cơ sở đó vận dụng những kết quả đạt được để quản lý chất lượng cho các dự án khác tương tự. Kết quả nghiên cứu của đề tài, sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý dự án, nâng cao năng lực các nhà thầu và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan, giúp việc quản lý các dự án có chất lượng tốt và đạt hiệu quả cao. 6. Kết quả đạt được Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam và tỉnh Ninh Thuận. Các cơ sở khoa học và pháp lý về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Thiết lập những yêu cầu kỹ thuật, các giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư. 3 Đề xuất được một số giải pháp quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư áp dụng cho dự án Đường đôi phía Nam vào thành phố Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 1.1 Công trình xây dựng và quản lý chất lượng 1.1.1 Chất lượng công trình xây dựng 1.1.1.1 Chất lượng công trình xây dựng Theo Bill Conway, người Mỹ có quan điểm “chất lượng phụ thuộc vào cách thức quản lý đúng đắn”. Cho tới nay, Tiêu chuẩn ISO đã chính thức ra đời và đem lại tác dụng, hiệu quả tích cực, được đông đảo các quốc gia trên thế giới đồng thuận, thông qua chuẩn mực của ISO giúp họ nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Xu hướng của ISO thiên về “hướng ngoại”, đó là nắm bắt nhu cầu và mong đợi của khách hàng, liên tục cải tiến quy trình QLCL, là mục tiêu cơ bản sự hài lòng của khách hàng. Tiêu chuẩn Quốc gia * National Standard TCVN ISO 9001 : 2008, định nghĩa [1] : Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc trưng để phân biệt vốn có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình để đáp ứng các nhu cầu đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc. Đối với công trình xây dựng, theo Luật Xây dựng năm 2014 [2]: Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Như vậy, sản phẩm xây dựng chính là công trình xây dựng, nó phụ thuộc vào trình độ quá trình sản xuất cùng với nhân lực, vật lực tạo ra sản phẩm có chất lượng, được xác định bằng các chỉ tiêu, những thông số kinh tế - kỹ thuật - thẩm mỹ, phù hợp với Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng thoả mãn yêu cầu khách hàng, bởi thế công trình có tính riêng biệt, dễ nhận dạng. Như vậy: Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng, ví dụ như chất lượng là sự phù hợp (của sản phẩm hay dịch vụ) đối với mục đích sử dụng (Juran & Gryna, 1988), hay chất lượng là sự tuân thủ các yêu cầu đã đề ra (Crosby, 1979; ISO, 2005). Tác giả có thể khái quát chất lượng CTXD là được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản gồm hệ các chỉ tiêu chuyên ngành XD, thể hiện tính năng kỹ thuật yêu cầu về độ bền vững, 5 tuổi thọ CT, kỹ mỹ thuật, tiện dụng gắn với văn hoá địa phương, tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn XD, các văn bản pháp quy của Nhà nước và hợp đồng giao nhận thầu. 1.1.1.2 Phân loại chất lượng sản phẩm xây dựng Phân loại chất lượng theo hệ thống ISO 9000. Chất lượng sản phẩm được chia thành các loại sau : Bảng 1-1: Chất lượng sản phẩm được chia thành các loại T T Các loại chất lượng Yêu cầu sản phẩm xây dựng Bảo đảm đúng các thông số trong thiết kế, các đặc điểm của 1 Chất lượng thiết kế sản xuất và tham khảo các chỉ tiêu chất lượng cả các mặt hàng cùng loại 2 Chấtlượng tiêu chuẩn Bảo đảm đúng các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm do các tổ chức quốc tế, Nhà nước hay các cơ quan có thẩm quyền quy định Mức chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố 3 Chất lượng thực tế nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương pháp Quản lý chi phối Mức chất lượng có thể chấp nhận được giữa chất lượng thực 4 Chất lượng cho phép tế và chất lượng tiêu chuẩn, phụ thuộc vào điều kiện KT-XH, trình độ lành nghề của công nhân, phương pháp quản lý của Doanh nghiệp 5 Chất lượng tối ưu Mức chất lượng mà tại đó lợi nhuận đạt được do nâng cao chất lượng lớn hơn chi phí đạt mức chất lượng đó Như vậy: Chất lượng sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng ) do con người kiến tạo ra bắt đầu hình thành từ ý tưởng, vì vậy không phải tự nhiên sinh ra mà phải được quản lý chặt chẽ trong toàn bộ quá trình tạo ra công trình xây dựng đạt chất lượng. 6 1.1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng 1.1.2.1 Quản lý chất lượng công trình xây dựng Theo Tạp chí thư viện Việt Nam [3]: Ngày nay, hầu hết các tổ chức hay cơ quan dịch vụ đều nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quản lý chất lượng giúp cung cấp những công cụ và định hướng cho việc nâng cao chất lượng. Quản lý chất lượng là tất cả các hoạt động phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức nhằm mục tiêu chất lượng. Các hoạt động này bao gồm từ xây dựng chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, lập kế hoạch đến kiểm soát, đảm bảo và nâng cao chất lượng. Như vậy: Quản lý và chất lượng là một khái niệm rộng hơn xét từ góc độ quản lý. Dưới đây tác giả nghiên cứu nội dung QLCL và xem xét vai trò của QLCL. Theo tiêu chuẩn Quốc gia * National Standard TCVN ISO 9001 : 2008 định nghĩa QLCL là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Hình 1-1: Sơ đồ Quản lý chất lượng sản phẩm 7 Nhìn vào hình 1.1 tác giả nhận thấy hệ thống được vận hành theo quy trình chung, tuân thủ và gắn bó chặt chẽ thể hiện bốn phần cơ bản, đó là: Trách nhiệm quản lý, quản lý nguồn lực, giải quyết công việc (tạo sản phẩm) và đánh giá, cải tiến liên tục các quá trình đó. Theo quan điểm của PGS.TS Trần Chủng, Trưởng Ban chất lượng - Tổng Hội Xây dựng Việt Nam [4]: Có được chất lượng CTXD như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền, của Chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng. Xuất phát từ sơ đồ (hình 1-2), việc phân công quản lý cũng được các quốc gia luật hóa với nguyên tắc: Những nội dung “phù hợp” (tức là vì lợi ích của xã hội, lợi ích cộng đồng) do Nhà nước kiểm soát và các nội dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng (Chủ đầu tư và các nhà thầu) phải có nghĩa vụ kiểm soát. Đảm bảo Chất lượng công trình xây dựng - An toàn -Bền vững - Kỹ thuật - Mỹ thuật Phù hợp -Quy chuẩn -Tiêu chuẩn - Quy phạm pháp luật - Hợp đồng Hình 1-2: Sơ đồ yếu tố tạo nên chất lượng công trình Như vậy: Quản lý chất lượng công trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: CĐT, nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành, bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng 1.1.2.2 Thực chất và vai trò của QLCL công trình xây dựng Khi lĩnh vực xây dựng phát triển thì các vấn đề về tính kỹ thuật, mỹ thuật và tổ chức ngày càng phức tạp, đòi hỏi chất lượng cần có sự quản lý, điều quan trọng nhất là cách thức tổ chức quản lý. Nhà quản lý có trách nhiệm lên kế hoạch, tổ chức, định hướng và kiểm soát; việc QLCL không chỉ dành cho các doanh nghiệp, mà còn có sự tham gia 8 kiểm tra, quản lý của cơ quan Nhà nước các cấp, CĐT, Ban QLDA. QLCL đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Nó quyết định sự hiệu quả của một dự án đầu tư và quản lý đầu tư, đồng thời thể hiện cạnh tranh và sự uy tín của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Như vậy: Chất lượng CTXD phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn thực hiện đầu tư và con người, bộ máy hoạt động của một tổ chức quản lý dự án cùng với công tác lựa chọn các nhà thầu tư vấn lập thiết kế bản vẽ thi công, thi công xây dựng, tư vấn giám sát. 1.1.3 Quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.1.3.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình Dự án ĐTXD [2]: Là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án ĐTXD, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD, Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD. Đối với khái niệm quản lý thì có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, nhưng nhìn chung đều hướng đến phân công trách nhiệm và phối hợp thực hiện. Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính : Có thể hiểu quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định. Mục tiêu này có thể do các thành viên trong tổ chức tự thống nhất với nhau, cũng có thể do người đứng đầu tổ chức xây dựng và giao cho tổ chức thực hiện. Khi hình thành ý tưởng, đề xuất dự án ĐTXD sử dụng vốn Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phải có một tổ chức để quản lý, huy động nguồn lực đầu vào và triển khai dự án, theo quy định hiện nay tổ chức đó là Ban QLDA chuyên ngành hoặc Ban QLDA khu vực nhằm đảm bảo thực hiện đúng trình tự ĐTXD, chất lượng, tiến độ và an toàn công trình, công việc của QLDA cũng là một trong những nội dung của hoạt động xây dựng. 9 Như vậy: Tác giả có thể khát quát QLDA ĐTXD công trình là việc huy động các nguồn lực đầu vào và tổ chức công việc thực hiện có định hướng, kế hoạch, lãnh đạo và kiểm soát để đạt tới mục tiêu hiệu quả dự án đầu tư. 1.1.3.2 Nội dung và các giai đoạn QLDA ĐTXD công trình Bất kỳ dự án ĐTXD nào không phân biệt quy mô, nguồn vốn để hoàn thành công trình xây dựng thì dự án ĐTXD phải trải qua các giai đoạn từ khi hình thành ý tưởng đầu tư cho đến dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, bảo hành, bảo trì, đó là một chu kỳ dự án ĐTXD công trình; các giai đoạn của dự án gồm: Bảng 1-2: Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng STT Trình tự giai đoạn Nội dung giai đoạn Thời điểm Nghiên cứu lựa chọn, lập dự án. Bắt đầu tạo lập hồ 1 Chuẩn bị đầu tư Đánh giá tính khả thi, hiệu quả dự sơ, thủ tục pháp lý án và quyết định dự án ĐTXD Lập thiết kế chi tiết. Huy động nguồn lực. Mời thầu và TCXD, lắp 2 Thực hiện đầu tư đặt thiết bị theo hợp đồng. Nghiệm thu công việc nội bộ, hạng mục công trình. Đánh giá dự án. Chuẩn bị đưa công trình vào sử dụng Chạy thử, nghiệm thu toàn bộ các Kết thúc đầu tư, đưa 3 công trình vào khai thác sử dụng hạng mục công trình của dự án. Bàn giao, đưa công trình của dự án vào vận hành khai thác sử dụng, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng 10 ĐTXD Triển khai TCXD công trình theo dự án và thiết kế chi tiết (tạo sản phẩm xây dựng) Sử dụng công suất công trình ở mức cao nhất và công suất giảm dần theo thời gian 1b 1a 2 3 Lập Báo cáo đầu tư (tiền khả thi) Lập dự án đầu tư (khả thi) Thiết kế chi tiết Đấu thầu Nghiệm thu hoàn thành công trình Dự án quan trọng quốc gia Dự án nhóm A, B và C Huy động nguồn lực TCXD và giám sát Bàn giao Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư (Trách nhiệm QL là Ban QLDA) Đưa vào SD Kết thúc xây dựng Hình 1-3: Sơ đồ các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng Như vậy: Xét góc độ rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm đó với hàng loạt các vấn đề liên quan. Trong ĐTXD, dự án trải qua 03 giai đoạn thực hiện theo một trình tự thống nhất và có mối quan hệ hữu cơ. Mặc dù, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề cơ sở quyết định tính khả thi cho các giai đoạn sau nhưng để hiện thực ý tưởng được duyệt giai đoạn 1 phụ thuộc vào giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn 2), vì vậy tác giả cho rằng sản phẩm công trình xây dựng đạt được chất lượng và hiệu quả đầu tư nhờ vào năng lực của tổ chức QLDA trực tiếp triển khai dự án. 1.2 Công tác Quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình xây dựng ở một số nước trên thế giới Ở Nga: Nội dung: Ủy ban Nhà nước về xây dựng thay mặt Nhà nước Quản lý Nhà nước về CTXD. Ủy ban này đã xây dựng mô hình hoạt động với sự tham gia của các doanh nghiệp Tư vấn giám sát, QLDA chuyên nghiệp. Nhà nước XD chương trình đào tạo Kỹ sư TVGS thống nhất trên toàn liên bang và coi việc xây dựng một đội ngũ TVGS 11 chuyên nghiệp cao là yếu tố quyết định của quá trình đổi mới công nghệ QLCL công trình; Ưu điểm: đào tạo được đội ngũ TVGS, QLDA chuyên nghiệp cao; Nhược điểm: vai trò của Nhà nước trong công tác quản lý bị hạn chế. Ở Anh: Nội dung: Tư vấn QLCP đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vì, Tư vấn QLCP chịu trách nhiệm quản lý chi phí xây dựng từ khởi đầu đến khi dự án được hoàn thành. Tư vấn quản lý chi phí chịu trách nhiệm kiểm soát chi phí từ ngân sách đến thanh toán cuối cùng. Quy trình QLCP bao gồm dự toán, đấu thầu, hợp đồng, thanh toán, thay đổi và khiếu nại rất rõ ràng. Quy trình này được thiết lập bởi tổ chức chuyên nghiệp về QLCP; Ưu điểm: kiểm soát được mọi chi phí, hiệu quả của dự án; Nhược điểm: ít quan tâm đến yêu cầu của khách hàng. Ở Mỹ: Nội dung: Mô hình quản lý ba bên để quản lý CLCT gồm: bên thứ nhất là Nhà thầu, người sản xuất phải tự chứng nhận chất lượng sản phẩm của mình; bên thứ hai là sự chứng nhận của khách hàng về chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn; bên thứ ba là sự đánh giá độc lập của một tổ chức nhằm xác định chính xác tiêu chuẩn về chất lượng. Sau nhiều thất bại khi các doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 để quản lý chất lượng, hiện nay Mỹ đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM); Ưu điểm: chất lượng toàn diện, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng; Nhược điểm: quản lý quá trình có sự tham gia của nhiều thành phần. Ở Pháp: Nội dung: Quản lý chất lượng các công trình dựa trên việc bảo hiểm bắt buộc. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi công trình không có đánh giá về chất lượng. 12 Bên cạnh đó công tác kiểm tra ngăn ngừa rủi ro với các tiêu chí như mức độ bền vững của công trình, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ, tiện nghi cho người sử dụng; Ưu điểm: ngăn ngừa được rủi ro, nâng cao chất lượng, tuổi thọ công trình; Nhược điểm: chi phí công trình lớn do phải đóng bảo hiểm công trình. Ở Singapore: Nội dung: Chính quyền quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án xây dựng. Ngay từ khi lập dự án phải đảm bảo yêu cầu về quy hoạch tổng thể, về an toàn, về phòng chống cháy nổ, về môi trường mới được phê duyệt. Khi triển khai thi công phải được Kỹ sư TVGS kiểm tra và xác nhận là thiết kế đúng, đảm bảo chất lượng thiết kế; Ưu điểm: kiểm soát chặt chẽ chất lượng quy hoạch, thiết kế, giám sát; Nhược điểm: thời gian phê duyệt dự án dài, đòi hỏi nhân lực trình độ cao. Ở Nhật Bản: Nội dung: Nhật Bản rất coi trọng công tác quản lý thi công, hệ thống pháp luật quy định chặt chẽ công tác giám sát thi công và hệ thống kiểm tra, như Luật thúc đẩy đấu thầu và hợp đồng hợp thức đối với công trình công chính, Luật Tài chính công, Luật thúc đẩy công tác đảm bảo chất lượng công trình công chính. Chế độ bảo trì nghiêm ngặt, bảo trì được coi là một trong những khâu đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm chất lượng, tăng cường độ bền của công trình cũng như giảm thiểu chi phí vận hành; Ưu điểm: lựa chọn được nhà thầu có năng lực, đảm bảo chất lượng; Nhược điểm: chính quyền không kiểm soát được các nhà thầu lớn. 1.3 Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình ở Việt Nam Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng được quy định cụ thể tại Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 46 /2015/ND-CP và Thông tư 26/2016/TT-BXD. Đây là công việc của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về lượng công Chất trình xây dựng của chính quyền các cấp. Các cơ quan này phải chịu trách nhiệm về tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc địa phương, ngành quản lý 13 theo quy định. Bản chất của hoạt động giám sát quản lý nhà nước là theo chiều rộng có tính vĩ mô, tính cưỡng chế của cơ quan công quyền. Mô hình QLNN về chất lượng công trình xây dựng được mô tả như sau: CHÍNH PHỦ Giao nhiệm vụ Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công An Bộ Xây dựng Phối hợp (cơ quan thống nhất QLNN về chất lượng CTXD trong phạm vi cả nước và QLCL các CTXD chuyên ngành) (cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện QLNN về CLCT trong phạm vi quản lý của Bộ thuộc chuyên ngành) UBND cấp tỉnh, Phối hợp (cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện QLNN về CLCT thuộc phạm vi địa giới hành chính quản lý trừ các công trình thuộc Bộ quản lý CTXD chuyên ngành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công An thực hiện) Ban hành, hướng dẫn các văn bản QPPL, kiểm tra, xử lý các vi phạm về chất lượng công trình và thực hiện các quy định QLNN về chất lượng CTXD thuộc chuyên ngành quản lý Hình 1-4: Sơ đồ quản lý Nhà nước về chất lượng CTXD 1.4 Công tác QLCL xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện đầu tư Trong những năm qua, công tác QLCL công trình xây dựng đã và đang được các CĐT, Ban QLDA, cơ quan QLNN quan tâm nên nhiều công trình đưa vào sử dụng đảm bảo chất lượng, an toàn, mỹ quan và tiến đô đề ra. Tuy nhiên trong giai đoạn thực hiện xây dựng, do năng lực của một số Ban QLDA còn nhiều hạn chế; năng lực của một số đơn vị tư vấn, TCXD còn chưa đáp ứng được yêu cầu làm ảnh hưởng đến chất lượng của công trình. Trong những năm gần đây, cả nước đã xảy ra không ít sự cố ngay trong 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất