Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây...

Tài liệu Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư tại tỉnh ninh thuận, áp dụng cho trụ sở bảo hiểm xã hội tỉnh ninh thuận, thành phố phan rang

.PDF
97
152
81

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ .........................................4 1.1 Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng .....................................4 1.1.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng .............................................4 1.1.2 Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng .................................................5 1.1.3 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng ....................................................5 1.1.4 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam ...............................6 1.2 Tổng quan về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư ở Việt Nam .............................................................................................11 1.2.1 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật - thiết kế bản vẽ thi công .........................................................................11 1.2.2 Công tác QLCL công trình xây dựng giai đoạn thi công ..........................14 1.3 Tổng quan về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư ở tỉnh Ninh Thuận...................................................................................18 1.3.1 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công ở tỉnh Ninh Thuận .....................................................18 1.3.2 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công xây lắp ở Ninh Thuận ............................................................................................21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................23 CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ ............................................................................................................24 2.1 Các cơ sở khoa học về công tác QLCL công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư .................................................................................................................24 2.1.1 Các cơ sở lý luận .......................................................................................24 2.1.2 Các cơ sở thực tiễn ....................................................................................26 2.2 Các cơ sở pháp lý về công tác QLCL CTXD giai đoạn thực hiện đầu tư .......28 2.2.1 Các văn bản pháp quy về công tác quản lý chất lượng công trình............28 iii 2.2.2 2.3 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công tác quản lý chất lượng công trình .....31 Mô hình QLCL công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư ....................33 2.3.1 Nhà nước quản lý về chất lượng công trình xây dựng ..............................33 2.3.2 Nội dung Quản lý nhà nước về CLCT xây dựng của Bộ Xây dựng: .......34 2.3.3 Mô hình doanh nghiệp QLCL công trình xây dựng theo tiêu chuẩn ISO.35 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư .........................................................................................37 2.4.1 Nhân tố chủ quan ......................................................................................38 2.4.2 Nhân tố khách quan ...................................................................................42 2.5 Những tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng ...............................46 2.5.1 Tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng ...................................46 2.5.2 dựng Bảng điểm chi tiết cho các tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây ...................................................................................................................47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................51 CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ ÁP DỤNG CHO TRỤ SỞ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN,THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM .............................................52 3.1 Giới thiệu chung về tỉnh Ninh Thuận ..............................................................52 3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................52 3.1.2 Đặc điểm tự nhiên .....................................................................................52 3.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển ............................53 3.2 Thực trạng về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ninh Thuận. .......................................................................................55 3.2.1 Một số mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng .........................55 3.2.2 Tình hình về quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư tại tỉnh Ninh Thuận.....................................................................................57 3.2.3 Phân tích hạn chế, tồn tại về quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư tại tỉnh Ninh Thuận ............................................................61 3.3 Giới thiệu chung dự án Trụ sở Bảo hiểm Xã hội tỉnh Ninh Thuận .................68 3.3.1 Mục tiêu đầu tư xây dựng .........................................................................68 3.3.2 Vị trí và quy mô dự án ..............................................................................69 3.3.3 Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan ...........................................................69 iv 3.3.4 Tổng mức đầu tư, nguồn vốn, tiến độ thực hiện .......................................70 3.4 Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận .............................70 3.4.1 Vị trí, chức năng ........................................................................................70 3.4.2 Nhiệm vụ và quyền hạn.............................................................................70 3.4.3 Cơ cấu tổ chức và nhân lực .......................................................................71 3.5 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng xây dựng công trình giai đoạn thực hiện đầu tư dự án Trụ sở Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh Ninh Thuận, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm ..............................................................76 3.5.1 Xây dựng mô hình điều hành dự án và quy trình quản lý chất lượng dự án Trụ sở Bảo hiểm Xã hội tỉnh Ninh Thuận tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận..........................................................76 3.5.2 Đề xuất các tiêu chí lựa chọn các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát, kiểm định xây dựng và nhà thầu thi công đạt chất lượng...............................................80 3.5.3 Công tác giám sát, kiểm soát chất lượng và nghiệm thu trong quá trình thực hiện ................................................................................................................83 3.5.4 Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương ........85 3.5.5 Giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................86 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................86 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................90 v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2-1: Mô hình nhà nước quản lý chất lượng công trình .........................................33 Hình 2-2: Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 .................................................36 Hình 2-3: Mô hình doanh nghiệp quản lý chất lượng công trình theo ISO 9001:2008 36 Hình 2-4: QLCL công trình theo ISO 9001:2008 về quản lý vật tư tại công trình Trụ Trụ sở làm việc Ban quản lý dự án Điện Hạt nhân tỉnh Ninh Thuận - Cốt thép được chia thành các ngăn theo kích thước .............................................................................39 Hình 2-5: Thép trong kho được xếp cẩn thận để bảo quản tránh bị gỉ sét do nắng mưa .......................................................................................................................................43 Hình 2-6: Khắc phục sự cố vỡ đường ống nước Sông Đà ............................................45 Hình 2-7: Thi công bê tông đập lăn (RCC) Thủy điện Sơn La .....................................46 Hình 3-1: Cột bê tông bị rỗ, răn nức sau khi tháo coppha.............................................64 Hình 3-2: Trần, tường bị thấm dột trước khi nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng .65 Hình 3-3: Vật tư đưa vào công trình không đảm bảo chất lượng (đá1x2 lẫn với đất) ..66 Hình 3-4: Mặt bằng bố trí không đảm bảo cho việc thi công ........................................67 Hình 3-5: Mô hình hoạt động của Ban QLDA ĐTXD Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Ninh Thuận ....................................................................................................................71 Hình 3-6: Mô hình điều hành dự án Trụ sở Bảo hiểm Xã hội tỉnh Ninh Thuận ...........77 Hình 3-7: Sơ đồ tổ chức hiện trường của đơn vị thi công .............................................78 Hình 3-8: Sơ đồ quy trình QLCL thi công xây dựng công trình ...................................80 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2-1: Trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác khảo sát xây dựng ........29 Bảng 2-2:Trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác QLCL thi công xây dựng .......................................................................................................................................30 Bảng 3-1: Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác ...........................................75 Bảng 3-2: Các chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ .............................................................76 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĐT - Chủ đầu tư BQL - Ban Quản lý QLDA - Quản lý dự án CLCT - Chất lượng công trình CLSP - Chất lượng sản phẩm CTXD - Công trình xây dựng DADT - Dự án đầu tư ĐTXD - Đầu tư xây dựng KT-XH - Kinh tế - Xã hội GPMB - Giải phóng mặt bằng HSMT - Hồ sơ mời thầu ISO - Tiêu chuẩn hóa Quốc tế QLCL - Quản lý chất lượng QLNN - Quản lý Nhà nước UBND - Ủy ban nhân dân TMĐT - Tổng mức đầu tư TVGS - Tư vấn giám sát TVTK - Tư vấn thiết kế UBND - Ủy ban nhân dân XDCB - Xây dựng cơ bản TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý chất lượng công trình xây dựng có sự tham gia của nhiều cá nhân, tổ chức, từ chủ đầu tư, tư vấn, nhà nước và sự tham gia giám sát cộng đồng. Trong những năm qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đã và đang được các nhà đầu tư, cơ quan quản lý quan tâm, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về sự an toàn, hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng, công tác quản lý chất lượng là rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của dự án, từ công tác thiết kế đến thi công công trình. Tuy nhiên, do năng lực của một số Ban quản lý dự án còn nhiều hạn chế; năng lực của một số đơn vị tư vấn, thi công còn chưa đáp ứng được yêu cầu làm ảnh hưởng đến chất lượng của dự án, cụ thể như: Trong những năm gầy đây, cả nước đã xảy ra không ít sự cố ngay trong giai đoạn thi công xây dựng công trình, gây thiệt hại về người và tài sản. Điển hình là các sự cố sập sàn kho bê tông cốt thép trong lúc đổ bê tông tại Nhà máy giấy LEE&MAN (Hậu Giang); sập đổ hoàn toàn hệ dầm sàn mái khi đang đổ bê tông công trình nhà thờ giáo họ Ngọc Lâm (Thái Nguyên); sập đổ tháp anten Trung tâm Kỹ thuật - Phát thanh truyền hình tỉnh Nam Định, tháp antenna phát sóng của VOV tại thành phố Đồng Hới (Quảng Bình), đường sắt trên cao Cát Linh Hà Đông thành phố Hà Nội…Ngoài ra, một số công trình mới đưa vào sử dụng đã bộc lộ khiếm khuyết về chất lượng gây bức xúc trong dư luận xã hội như tình trạng trồi sụt, bong tróc mặt đường Đại lộ Đông Tây, mặt cầu Thăng Long, đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương.. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng vẫn còn những tồn tại khiếm khuyết ở các cấp độ khác nhau, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục một cách nghiêm túc và thấu đáo, để nâng cao hiệu quả của dự án, cần tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình, đặc biệt là ở giai đoạn thực hiện đầu tư. 1 Từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn đầu tư tại tỉnh Ninh Thuận, áp dụng cho trụ sở Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm”, để nghiên cứu, phục vụ quản lý chất lượng công trình hiệu quả hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu các cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư áp dụng Trụ sở Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Từ đó có thể áp dụng để quản lý chất lượng cho các dự án có quy mô tương tự. 3. Phương pháp nghiên cứu - Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam và tỉnh Ninh Thuận. - Nghiên cứu, phân tích các tài liệu, văn bản pháp luật của nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng. - Phương pháp thống kê, đánh giá và phân tích từ các báo cáo của các dự án đã thực hiện. - Phương pháp điều tra khảo sát, đánh giá thực tế tại các công trình xây dựng và các Ban quản lý dự án tại tỉnh Ninh Thuận. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp mô hình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình Dân dụng và Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trong đó chú trọng đến công tác quản lý chất lượng thiết kế và thi công xây dựng công trình. 2 - Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu tại dự án Trụ sở Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc quản lý dự án xây dựng công trình hiệu quả. Trong đó đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Trên cơ sở đó vận dụng những kết quả đạt được để quản lý chất lượng cho các dự án khác tương tự. - Kết quả nghiên cứu của đề tài, sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý dự án, nâng cao năng lực các nhà thầu và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan, giúp việc quản lý các dự án có chất lượng tốt và đạt hiệu quả cao. 6. Kết quả đạt được: - Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam và tỉnh Ninh Thuận. - Các cơ sở khoa học và pháp lý về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư. - Thiết lập những yêu cầu kỹ thuật, giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư. - Đề xuất được giải pháp nâng cao quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư áp dụng cho dự án Trụ sở Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ 1.1 Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.1.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng Theo Viện Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI): “Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ”. Theo Luật xây dựng 2014:“ Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định”. Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9001:2008): “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”. Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm chung như: - Các dự án đều được thực hiện bởi con người; - Bị ràng buộc bởi các nguồn lực: con người, tài nguyên; - Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát. Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau: DỰ ÁN = KẾ HOẠCH + CHI PHÍ + THỜI GIAN SẢN PHẨM DUY NHẤT (Vật chất, tinh thần, dịch vụ) 4 Hay nói cách khác: Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức (Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm tra (Controlling) các công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định. 1.1.2 Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng Quản lý dự án giúp chủ đầu tư hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của dự án và khuyến thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với chi phí, chất lượng và thời gian như mong muốn ban đầu. 1.1.3 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng Quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là (1) lập kế hoạch, (2) Tổ chức phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và (3) giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Chi tiết hơn, quản lý dự án gồm có các nội dung chính như sau: • Quản lý phạm vi dự án • Quản lý thời gian dự án • Quản lý chi phí dự án • Quản lý chất lượng dự án • Quản lý nguồn nhân lực • Quản lý việc trao đổi thông tin dự án • Quản lý rủi ro trong dự án • Quản lý mua bán dự án • Quản lý giao nhận dự án 5 1.1.4 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam 1.1.4.1 Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng • Luật Xây dựng: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/1/2015 thay thế Luật Xây dựng số 16/2003/QH13 được xây dựng trong thời kỳ nền kinh tế còn lạc hậu nên hiện nay một số nội dung của luật không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập Quốc tế. Luật Xây dựng 2014 quy định nhiều điều khoản mới như: quy định vai trò và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng, tăng cường kiểm soát, quản lý chất lượng xây dựng, đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng. • Luật Đấu thầu: Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/2014 thay thế Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 vốn bộc lộ một số bất cập làm nảy sinh tiêu cực trong quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công trình xây dựng. Luật đấu thầu 43 có nhiều thay đổi như: tạo cơ hội cho các nhà thầu cạnh tranh, quy trình lựa chọn nhà thầu cụ thể hơn, có nhiều phương pháp đánh giá, phân cấp trách nhiệm rõ ràng, quy định hành vi cấm và xử phạt theo hướng chặt chẽ hơn. • Luật Đầu tư công: Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/1/2015. Đây là Luật mới làm thay đổi tư duy quản lý và xây dựng kế hoạch đầu tư công. Cụ thể đó là những thay đổi trong quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, điều kiện và trình tự thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của chương trình, dự án đầu tư công. Việc pháp luật hóa chủ trương đầu tư góp phần khắc phục tình trạng tùy tiện, đơn giản và ngăn chặn ngay từ đầu những thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. • Nghị định 59/2015/NĐ-CP: 6 Nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vào ngày 5/8/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thay thế Nghị định số12/2009/NĐ-CP trước đây phân cấp mạnh về thẩm quyền quyết định đầu tư cho cấp huyện, xã thì việc quản lý và giám sát lại thiếu chặt chẽ. Mặt khác, sau khi phân bổ vốn, Chủ đầu tư có quyền thực hiện các công đoạn chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án, bản vẽ, phê duyệt đấu thầu, mời thầu nên thường xảy ra tình trạng thông đồng để đấu thầu thành công. Nội dung Nghị định 59 quy định: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án. • Nghị định 37/2015/NĐ-CP: Nghị định số 37/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vào ngày 15/6/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thay thế cho Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về hoạt động xây dựng trước đây vốn có nhiều nội dung chưa phù hợp như việc chỉ áp dụng đối với các hợp đồng thuộc dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên; quy định giá hợp đồng trọn gói không được điều chỉnh gây khó khăn cho quá trình thực hiện; quy định về việc điều chỉnh giá hợp đồng theo đơn giá cố định và theo thời gian còn chưa phù hợp; quá trình thực hiện các loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh việc kiểm tra, xác định giá vật tư, nguyên, nhiên vật liệu theo giá thị trường gặp nhiều khó khăn. • Nghị định 32/2015/NĐ-CP: Nghị định 32/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành ngày 10/5/2015 thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP về quản lý chí phí đầu tư xây dựng công trình là hợp lý với tình hình của ngành xây dựng hiện tại. Một số nội dung mới, có tính thay đổi về cách làm dự toán như thêm dự toán gói thầu, thêm chi phí hạng mục chung, một số điều kiện để điều chỉnh tổng mức đầu tư. Một số điểm ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính dự toán như: Bỏ chi phí trực tiếp phí khác và chi phí lán trại trong bảng tổng hợp dự toán (đưa vào phần chi phí hạng mục chung). Thêm phần chi phí hạng mục chung, bao gồm: chi phí lán trại, chi phí di chuyển thiết bị và nhân công đến và đi, chi phí an toàn lao động, 7 chi phí thí nghiệm vật liệu. Chi phí hạng mục chung được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ % hoặc ước tính bằng dự toán hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết. • Nghị định 46/2015/NĐ-CP: Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2015 thay thế Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng là hợp lý với tình hình của ngành xây dựng hiện tại. Một số nội dung mới, có tính chất đi sâu hơn về chất lượng công trình đảm bảo việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ bản. 1.1.4.2 Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng Công trình xây dựng là một sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị công trình được liên kết với đất, được xây dựng theo thiết kế. Hàng năm nguồn vốn đầu tư cho xây dựng chiếm khoảng 30% GDP. Vì vậy, chất lượng công trình xây dựng là vấn đề cần được hết sức quan tâm. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật, chúng ta đã xây dựng được nhiều công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi…, đảm bảo chất lượng xây dựng. Bên cạnh những công trình đạt chất lượng cũng còn nhiều công trình chất lượng kém như: không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, bị nứt, vỡ, lún sụt, thấm dột, phải sửa chữa, đổ sập…, gây thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng con người. Nguyên nhân dẫn đến các công trình xây dựng công trình không đảm bảo chất lượng là do hệ thống quản lý của nhà nước trong hoạt động xây dựng còn nhiều bất cập và sự yếu kém trong công tác quản lý dự án xây dựng ở nước ta hiện nay. Cụ thể là: 1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Giai đoạn đầu của dự án xây dựng là ý tưởng của người có quyền lực trong cơ quan nhà nước, hoặc một cá nhân, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp có khả năng góp hoặc huy động vốn vì lợi ích công và lợi ích tư đưa ra. Đây là vấn đề chủ quan nên có nhiều 8 dự án đầu tư dàn trải, mục đích không rõ ràng, không phát huy hiệu quả. Ý tưởng sai dẫn đến dự án treo. 2) Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi Giai đoạn này cần phân tích sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, lựa chọn địa điểm xây dựng, phân tích lựa chọn phương án, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư. Vai trò của Tư vấn là rất quan trọng. Hiện nay, bên cạnh những đơn vị tư vấn có năng lực đảm bảo chất lượng, vẫn còn nhiều đơn vị tư vấn năng lực hạn chế, chậm đổi mới, tính cạnh tranh thấp, dẫn đến chất lượng tư vấn đầu tư thấp. Các nhà thầu và nhà đầu tư chịu rủi ro cao. 3) Giai đoạn nghiên cứu khả thi Giai đoạn này cần kiểm tra lại những căn cứ, sự cần thiết đầu tư, hình thức đầu tư, phương án địa điểm, phương án giải phóng mặt bằng, giải pháp xây dựng, vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư, tiến độ dự án. Nhiều dự án chủ đầu tư chưa chú trọng đến tổng mức đầu tư, tổng tiến độ, phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch vốn dẫn đến dự án chậm tiến độ, tổng mức đầu tư phải điều chỉnh. 4) Giai đoạn thiết kế Giai đoạn này là giai đoạn đưa ý tưởng dự án thành hiện thực, cần chú trọng trong khâu khảo sát, thiết kế. Nhiều Tư vấn không đủ năng lực vẫn nhận được hợp đồng dẫn đến các công trình thiết kế mắc lỗi như: khảo sát không kỹ càng, thiếu số liệu thống kê, thiết kế thiếu kinh nghiệm, không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, làm sai sót trong hồ sơ, thông đồng với chủ đầu tư gây thất thoát tiền của nhà nước, khó khăn trong quá trình thi công và quyết toán công trình. 5) Giai đoạn đấu thầu Trong khâu lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư không đủ thông tin để đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà thầu. Các nhà thầu đua nhau đưa ra giá dự thầu thấp. Nhiều nhà thầu năng lực yếu kém, không đáp úng được yêu cầu vẫn thắng thầu dẫn đến quá trình thực hiện cắt giảm nhiều chi phí, thay đổi biện pháp thi công, bớt xén nhiều công đoạn, 9 không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, buông lỏng trong quản lý chất lượng và bằng mọi cách để hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận bất chấp sự an toàn của người lao động. 6) Giai đoạn thi công Ở giai đoạn này, vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với đảm bảo an toàn trong quá trình thi công. Ở nước ta, vấn đề này chưa coi trọng, đặc biệt là trong quản lý nhà nước, công tác thanh kiểm tra của cơ quan nhà nước còn buông lỏng. Khi công trình xảy ra sự cố liên quan đến an toàn trong thi công, chất lượng có vấn đề thì việc phân định trách nhiệm, xử lý vụ việc đối với các bên liên quan không rõ ràng. Lực lượng quản lý xây dựng còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu sự phối hợp trong thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa tổ chức thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước. Quy định về chủ đầu tư cũng vậy, dù không đủ năng lực vẫn được giao làm chủ đầu tư công trình xây dựng, tất sẽ dẫn đến công tác quản lý dự án không đảm bảo. Vai trò của giám sát là rất quan trọng, trong khi đó công tác đào tạo đội ngũ Tư vấn giám sát (TVGS) ở nước ta chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chất lượng TVGS không đảm bảo yêu cầu. Sự phối hợp giữa các đơn vị giám sát như TVGS, giám sát chủ đầu tư, giám sát tác giả, giám sát sử dụng, giám sát nhân dân ở một số công trình chưa được chặt chẽ. Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng của cơ quan nhà nước còn chưa sâu sát, ít quan tâm đến giai đoạn thực hiện dự án, chỉ chú trọng “hậu kiểm” hoặc xử lý qua quýt sau khi sự cố công trình xảy ra. Việc phân giao trách nhiệm, quyền hạn chưa rõ ràng cho các đơn vị chức năng ở các cấp. Bên cạnh đó, chế tài chưa đủ mạnh, chưa mang tính răn đe, phòng ngừa cao và chưa xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm về chất lượng công trình. 10 1.2 Tổng quan về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư ở Việt Nam 1.2.1 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật - thiết kế bản vẽ thi công 1.2.1.1 Công tác quản lý chất lượng thiết kế CTXD Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình (Điều 20, 21 và 22-NĐ46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng). 1. Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình: a) Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế; b) Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; c) Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ chất lượng hồ sơ thiết kế; d) Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý kiến thẩm định; đ) Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định 2. Nhà thầu thiết kế chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực hiện. 3. Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của công trình và 11 chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận. 4. Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình. 5. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình: Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình xây dựng; Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp nhà thầu thiết kế là tổ chức. Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài. 6. Thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm thu, lưu trữ thiết kế xây dựng công trình: Công tác thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm thu, điều chỉnh thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật, thành phần của hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo quy định Luật Xây dựng và Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Nhận xét: Về cơ bản, nội dung công tác quản lý chất lượng thiết kế của Nghị định 46/2015/NĐCP kế thừa các nội dung ưu việt của Nghị định 15/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên so với 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và trước đó là các văn bản có tính pháp lý thấp như Quyết định 18/2003, QĐ 17/2000 là sự tiến bộ vượt bậc đó là: Quy định trách nhiệm của từng chủ thể tham gia hoạt động xây dựng công trình trong từng giai đoạn. Sự thay đổi của Nghị định này phù hợp hơn với thực tế và giúp các chủ thể nắm bắt ngay các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong toàn bộ quá trình hoạt động đầu tư xây dựng. Với quan điểm xã hội hóa quản lý chất lượng bằng cách trao quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm tối đa cho các chủ đầu tư, nhà thầu, quản lý nhà nước theo Nghị định 209 gần như biến thành sự buông lỏng vì theo quy định trong Nghị định này, công trình xây dựng không chịu bất kỳ sự kiểm tra, kiểm soát bắt buộc nào của QLNN. Với Nghị định 15/2013/NĐ-CP, và nay là Nghị định 46/2015/NĐ-CP việc buông lỏng như trên được khắc phục khi cơ quan QLNN thực hiện kiểm soát chất lượng ở một số giai đoạn trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, trong đó kiểm soát chất lượng thiết kế là một trong các giai đoạn then chốt. Kiểm soát chất lượng thiết kế: khác với quy định cũ khi chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt thiết kế bất kể nguồn vốn xây dựng công trình, Nghị định 46 quy định các công trình thiết kế xây dựng phải được QLNN thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt. Như vậy, bằng công tác thẩm tra, QLNN tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý chất lượng thiết kế, góp phần tạo ra chất lượng của sản phẩm thiết kế. Quy định này, ngoài tác dụng khắc phục điểm yếu cố hữu của các chủ đầu tư là thiếu năng lực đánh giá chất lượng thiết kế, còn có tác dụng ngăn chặn tình trạng thẩm tra thiết kế mang tính hình thức vẫn diễn ra phổ biến lâu nay khi chủ đầu tư tự thuê tư vấn thẩm tra; đồng thời, còn mang tính chất như một hình thức “sát hạch” để hồ sơ thiết kế, sản phẩm của công tác thiết kế, đạt yêu cầu cao nhất. 1.2.1.2 Mô hình quản lý chất lượng giai đoạn thiết kế • Mô hình quản lý chất lượng ISO 9001-2008 ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với việc xây dựng và chứng nhận một hệ thống quản lý chất lượng tại các tổ chức/doanh nghiệp. Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc cơ bản để quản lý các hoạt động trong tổ chức, doanh nghiệp về vấn đề chất lượng thông qua 5 yêu cầu sau: 13 - Hệ thống quản lý chất lượng. - Trách nhiệm của lãnh đạo. - Quản lý nguồn lực . - Tạo sản phẩm. - Đo lường, phân tích và cải tiến. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 sẽ giúp các tổ chức doanh nghiệp thiết lập được các quy trình chuẩn để kiểm soát các hoạt động, đồng thời phân định rõ việc, rõ người trong quản lý, điều hành công việc. 1.2.2 Công tác QLCL công trình xây dựng giai đoạn thi công 1.2.2.1 Công tác quản lý chất lượng thi công CTXD Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình (Điều 25,26,27,28,29-NĐ46/2015/NĐ-CP) như sau: 1. Công tác QLCL của Chủ đầu tư - Tổ chức giám sát thi công theo quy định tại Điều 26, Nghị định 46/2015/NĐ-CP. - Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng tại công trường của nhà thầu; Bố trí bộ phận thường trực theo dõi thực hiện dự án tại hiện trường, xử lý kịp thời các nội dung thuộc thẩm quyền. - Kiểm soát nguồn gốc xuất xứ vật liệu, vị trí mỏ vật liệu sử dụng cho công trình đảm bảo tuân thủ theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt; Theo dõi chặt chẽ chất lượng phòng thí nghiệm, trình độ năng lực thí nghiệm viên, kết quả thí nghiệm phục vụ cho quá trình thiết kế, thi công, kiểm định công trình; Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định. - Sau khi khởi công và trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng, có trách nhiệm báo cáo, gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để kiểm tra công tác nghiệm thu. Căn cứ vào kết luận kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để tiến hành nghiệm thu. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất