Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giám sát thi công xây dựng côn...

Tài liệu Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình giao thông tại ban quản lý các dự án giao thông thái nguyên

.PDF
89
228
141

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... I LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... II DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. VII PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...................................................... 2 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 3 a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 3 b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 3 4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 3 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 3 5.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 3 5.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 4 6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC ................................................................... 4 7. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN .......................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ....................................... 5 1.1. Khái quát, phân loại, vai trò và đặc điểm của công trình giao thông đường bộ 5 1.1.1. Khái niệm về công trình giao thông đường bộ ............................................... 5 1.1.2. Phân loại công trình giao thông đường bộ. ................................................... 5 1.1.3. Vai trò của công trình giao thông đường bộ ................................................. 5 1.1.4. Đặc điểm đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ......................... 6 1.2. Tổng quan về công tác giám sát thi công xây dựng công trình ở Việt Nam ..... 8 1.2.1. Khái niệm về giám sát, nghiệm thu công trình ............................................... 8 1.2.2. Vai trò, chức năng của công tác giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng . 12 1.2.3. Nhiệm vụ của giám sát bảo đảm chất lượng trong công tác xây lắp ............. 14 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác giám sát chất lượng thi công công trình giao thông ................................................................................................................. 16 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan .................................................................................. 16 iii 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .............................................................................. 17 1.4. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...................................... 18 Kết luận Chương 1 ................................................................................................... 18 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG ................................................................................................. 20 2.1. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng ......................................................... 20 2.1.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ........................................................ 20 2.1.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện đầu tư ....................................................... 21 2.1.3. Giai đoạn 3: Kết thúc đầu tư .......................................................................... 21 2.2. Giám sát chất lượng dự án giai đoạn thi công ................................................... 21 2.2.1. Công trình xây dựng và giám sát chất lượng công trình xây dựng ............... 21 2.2.2. Nội dung của giám sát chất lượng công trình xây dựng ................................ 22 2.2.3. Trình thự thực hiện công tác giám sát thi công công trình trong giai đoạn thi công. ......................................................................................................................... 24 2.3. Những căn cứ pháp lý về giám sát thi công các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông ................................................................................................................. 33 2.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật ........................................................................... 33 2.3.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn ............................................................................. 39 Kết luận Chương 2 ................................................................................................... 40 CHƯƠNG 3 ............................................................................................................. 41 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TẠI BAN QL CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN ................................ 41 3.1. Thực trạng công tác giám sát thi công và những nhân tố ảnh hưởng tại Ban quản lý các dự án giao thông Thái Nguyên. ..................................................................... 41 3.1.1. Khái quát về Ban quản lý các dự án giao thông Thái Nguyên. ..................... 41 3.1.2. Thực trạng công tác giám sát thi công tại Ban quản lý các dự án giao thông Thái Nguyên ............................................................................................................. 45 iv 3.2. Đề xuất một số quy định, nguyên tắc chung nhằm nâng cao chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình giao thông tại Ban quản lý các dự án giao thông Thái Nguyên...................................................................................................................... 47 3.2.1. Những quy định chung.................................................................................... 47 3.2.2. Nguyên tắc giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu tư vấn giám sát .................................................................................................................................. 49 3.2.3. Nguyên tắc làm việc của người giám sát thi công xây dựng .......................... 50 3.3. Đề xuất nhiệm vụ, nội dung thực hiện công tác tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình giao thông. ............................................................................................... 50 3.3.1. Nhiệm vụ của nhà thầu tư vấn giám sát ......................................................... 50 3.3.2. Hệ thống quản lý chất lượng thực hiện giám sát thi công xây dựng của nhà thầu tư vấn giám sát ......................................................................................................... 52 3.3.3. Yêu cầu và nội dung tư vấn giám sát về chất lượng thi công ......................... 54 3.3.4. Quản lý, giám sát thực hiện tiến độ thi công.................................................. 57 3.3.5. Giám sát về khối lượng và giá thành xây dựng công trình ............................ 58 3.3.6. Giám sát thực hiện công tác đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. .......................................................... 59 3.3.7. Những nội dung thực hiện khác của TVGS trong quá trình thi công ............. 60 3.3.6. Giám sát trong giai đoạn bảo hành................................................................ 60 3.4. Những đề xuất về quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia giam sát thi công tại Ban ......................................................................................................... 61 3.4.1. Quyền hạn của nhà thầu tư vấn giám sát ....................................................... 61 3.4.2. Nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn giám sát .......................................................... 62 3.4.3. Nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của Tư vấn giám sát trưởng ......................... 63 3.4.4. Nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của kỹ sư thường trú .................................... 65 3.4.5. Nhiệm vụ, trách nhiệm của kỹ sư chuyên ngành và giám sát viên ................. 65 3.5. Đề xuất điều kiện, năng lực và lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia giám sát thi công công trình tại Ban............................................................................................. 67 3.5.1. Điều kiện năng lực và phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn giám sát ........ 67 3.5.2. Điều kiện để đảm nhiệm vị trí Tư vấn giám sát trưởng.................................. 68 3.5.3. Điều kiện để đảm nhiệm vị trí Kỹ sư thường trú ............................................ 69 v 3.5.4. Điều kiện để đảm nhiệm vị trí Kỹ sư chuyên ngành ....................................... 69 3.5.5. Giám sát viên .................................................................................................. 70 3.5.6. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông tại Việt Nam .......................................................... 70 3.6. Đề xuất về quan hệ giữa nhà thầu TVGS với Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn thiết kế và địa phương ........................................................................... 70 3.6.1. Quan hệ giữa nhà thầu tư vấn giám sát với chủ đầu tư ................................. 70 3.6.2. Quan hệ giữa nhà thầu tư vấn giám sát với nhà thầu thi công ...................... 71 3.6.3. Quan hệ giữa nhà thầu tư vấn giám sát và nhà thầu tư vấn thiết kế ............. 72 3.6.4. Quan hệ giữa nhà thầu tư vấn giám sát với địa phương ............................... 72 3.7. Đề xuất về chế độ, quyền lợi của TVGS, thi công tại Ban và hình thức xử lý vi phạm ......................................................................................................................... 72 3.7.1. Chế độ, quyền lợi của người thực hiện công tác tư vấn giám sát .................. 72 3.7.2. Xử lý vi phạm, sai phạm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TVGS thi công tại Ban.............................................................................................................. 73 3.8. Đề xuất về mô hình tổ chức văn phòng TVGS đối với dự án XDCT nhom A do Ban quản lý (chuyên ngành đường bộ, cầu, hầm) .................................................... 75 3.8.1. Sơ đồ bố trí các văn phòng TVGS .................................................................. 75 3.8.2. Cơ cấu nhân sự văn phòng TVGS dự án XDGT ............................................ 76 Ghi chú: .................................................................................................................... 76 3.9. Đề xuất về mô hình tổ chức văn phòng TVGS đối với dự án XDCT nhom B do Ban quản lý ............................................................................................................... 77 3.9.1. Sơ đồ bố trí các văn phòng TVGS .................................................................. 77 3.9.2. Cơ cấu nhân sự phòng TVGS dự án XDGT ................................................... 78 3.10Đề xuất về mô hình tổ chức văn phòng TVGS đối với dự án XDCT nhom C do Ban quản lý ............................................................................................................... 79 Kết luận Chương 3 ................................................................................................... 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 83 vi DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 Các giai đoạn của vòng đời dự án ..................................................................20 Hình 3.1 Sơ đồ tổ Ban quản lý dự án ............................................................................43 Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức VP - TVGS dự án nhóm A ......................................................75 Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức VP - TVGS dự án nhóm B ......................................................77 Hình 3.4 Sơ đồ tổ chức VP - TVGS dự án nhóm C ......................................................79 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ Bộ GTVT : Bộ giao thông vận tải BXD : Bộ Xây dựng CP : Chính phủ CT : Công trình CTGT : Công trình giao thông CTXD : Công ty xây dựng DT : Dự toán KH-KT : Kế hoạch – Kỹ thuật NĐ : Nghị định HTĐGCL : Hệ thống đánh giá chất lượng QĐ : Quyết định TCN : Tiêu chuẩn ngành TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TDT : Tổng dự toán TKBVTC : Thiết kế bản vẽ thi công TKCS : Thiết kế cơ sở TKKT : Thiết kế kỹ thuật TM : Thuyết minh TMĐT : Tổng mức đầu tư TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân XD : Xây dựng XDCB : Xây dựng cơ bản TVGS : Tư vấn giám sát viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công trình xây dựng nói chung, công trình xây dựng giao thông nói riêng là sản phẩm quan trọng mang tính đặc thù, có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ tới cộng đồng và nền kinh tế, nó đòi hỏi tính an toàn, hiệu quả cao nên chất lượng xây dựng phải được kiểm soát hết sức chặt chẽ. Khi đầu tư xây dựng công trình, việc quản lý chất lượng là trách nhiệm của các bên tham gia quản lý và thực hiện dự án; các bên trực tiếp tham gia hoạt động xây dựng. Trong đó công tác giám sát thi công là một nhiệm vụ rất quan trọng trong toàn bộ quá trình quản lý chất lượng. Ở Việt Nam, công tác giám sát thi công xây dựng công trình nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình được quy định có sự tham gia phối kết hợp của các cấp, các ngành, các đối tác và các bên có liên quan đến công trình xây dựng. Nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng đã quy định cơ chế cho thành phần ngoài cơ quan quản lý Nhà nước (QLNN) tham gia quản lý chất lượng công trình xây dựng, nhưng trên thực tế lực lượng này vẫn chưa thực sự đóng vai trò hữu hiệu trong việc hỗ trợ cho các cơ quan QLNN quản lý chất lượng công trình xây dựng. Trong khi đó, khả năng quản lý giám sát chất lượng xây dựng của các cơ quan QLNN hiện chưa tương xứng với thực tế phát triển của ngành xây dựng trong tình hình mới. Giám sát chất lượng thi công xây dựng là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định đến chất lượng công trình, bộ mặt đô thị, nông thôn, các khu cụm công nghiệp. Công trình xây dựng không bảo đảm chất lượng sẽ có nguy hại đến đời sống xã hội của mọi người, không ít công trình do không bảo đảm chất lượng đã lún nứt, thậm chí sập đổ mất an toàn gây ra chết người, hàng năm trên phạm vi cả nước đều có các công trình giao thông giao thông, công trình dân dụng, công nghiệp bị sập đổ gây tai nạn khá nặng nề, chất lượng công trình không bảo đảm cũng gây mất mỹ quan, giảm độ bền vững của công trình, gây lãng phí tốn kém, thậm chí có công trình phải phá dỡ để làm lại. Những điều đó đã ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp, đến đời sống xã hội, khiến cho dư luận thêm bức xúc. Tăng cường công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng đã được Chính phủ các bộ, ngành và các địa phương rất lưu tâm trong thời gian gần đây. Nhà nước đã ban hành Luật Xây dựng, Chính phủ đã có các Nghị định, các bộ ngành liên quan đã có 1 những thông tư hướng dẫn giám sát chất lượng thi công xây dựng. Các tỉnh, thành phố và các ngành cũng lập các đội thanh tra xây dựng đến từng xã, phường để thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng thi công thực tế tại công trường nhằm mục đích nâng cao chất lượng xây dựng công trình. Tuy nhiên, chất lượng công trình xây dựng hiện nay vẫn đang là vấn đề bức xúc hàng đầu, giám sát chất lượng thi công trình còn mang tính hình thức, chủ quan, đối phó và nhất là các hiện tượng rút ruột công trình thường xuyên xảy ra đối với các công trình sử vốn ngân sách Nhà nước đã được các thông tin đại đưa tin và phản ánh rất nhiều do đó không bảo đảm chất lượng và cũng là nguyên nhân làm thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản. Trong những năm vừa qua, Thái Nguyên là một tỉnh được Nhà nước quan tâm đầu tư nhiều dự án xây dựng công trình phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Các cơ quan nhà nước tại địa phương đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều kết quả quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công trình xây dựng, tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khiêm tốn đã đạt được , vẫn còn những mặt tồn tại, yếu kém, đặc biệt trong khâu giám sát chất lượng thi công công trình xây dựng của chủ đầu tư đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Với mục đích nghiên cứu tìm ra giải pháp nhắm nâng cao công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình giao thông tại Ban quản lý các dự án giao thông Thái Nguyên ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn có những đóng góp thiết thực cụ thể và hữu ích cho công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm tăng nâng cao chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình giao thông tại Ban quản lý các dự án giao thông Thái Nguyên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công trình, làm tăng hiệu quả vốn đầu tư của ngành giao thông và góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của tỉnh Thái Nguyên. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác giám sát chất lượng các dự án, các công trình xây dựng trong giai đoạn thi công tại Ban quản lý các dự án giao thông Thái Nguyên và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác giám sát chất lượng thi công các dự án tại đơn vị. b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Phạm vi về không gian và nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn được tập trung vào các hoạt động giám sát chất lượng thi công dự án, công tác tổ chức giám sát chất lượng thi công các dự án đầu tư xây công trình giao thông thuộc Ban QL các dự án giao thông Thái Nguyên Quản lý trong thời gian vừa qua. - Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng các hoạt động giám sát chất lượng thi công dự án, công tác tổ chức giám sát chất lượng thi công các dự án đầu tư xây công trình giao thông thuộc Ban QL các dự án giao thông Thái Nguyên từ năm 2011 đến nay và đề xuất giải pháp quản lý chất lượng cho giai đoạn 2016-2020 đối với một số dự án cụ thể. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế; - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh; - Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp so sánh, đối chiếu; - Phương pháp kế thừa; Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia; - Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy;… 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học Với những kết quả đạt được theo định hướng nghiên cứu lựa chọn đề tài sẽ góp phần hệ thống hoá, cập nhật và hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng và công tác giám sát chất lượng các dự án xây dựng công trình giao thông, làm rõ các khái niệm, nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể, các bên tham gia vào công tác giám sát 3 thi công các dự án. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về công tác giám sát thi công các dự án xây dựng. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu tham khảo có giá trị gợi mở trong việc tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác giám sát chất lượng thi công các dự án xây dựng công trình tại Ban QL các dự án giao thông Thái Nguyên nói riêng và trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên nói chung. 6. Kết quả dự kiến đạt được Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải nghiên cứu, giải quyết được những vấn đề sau: - Tổng quan những vấn đề về công trình giao thông và chất lượng xây dựng công trình; Thực trạng công tác giám sát chất lượng các công trình giao thông tại Ban QL các dự án giao thông Thái Nguyên; - Phân tích thực trạng công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình tại Ban quản lý các dự án giao thông Thái Nguyên trong thời gian vừa qua, đánh giá những kết quả đạt được cần phát huy, những vấn đề bất cập, tồn tại cần khắc phục, hoàn thiện những bài học kinh nghiệm trong công tác giám sát thi công. - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng, tuân thủ theo những quy định của hệ thống văn bản luật định hiện hành nhằm nâng cao công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình giao thông tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên 7. Nội dung của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, nội dung chính như sau: Chương 1: Tổng quan về công trình giao thông, công tác giám sát thi công xây dựng công trình; Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng và giám sát chất lượng các dự án đầu tư xây công trình trong giai đoạn thi công; Chương 3: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình giao thông tại Ban quản lý các dự án giao thông Thái Nguyên. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. Khái quát, phân loại, vai trò và đặc điểm của công trình giao thông đường bộ 1.1.1. Khái niệm về công trình giao thông đường bộ Theo nghĩa chung nhất thì “Công trình giao thông đường bộ” được hiểu là hệ thống bao gồm các công trình cầu, đường bộ, các bến xe, bãi đỗ xe, vỉa hè, hành lang an toàn đường bộ, hệ thống này có thể đảm bảo cho các phương tiện và người tham gia giao thông được thuận tiện và an toàn. 1.1.2. Phân loại công trình giao thông đường bộ. Từ góc nhìn của khía cạnh quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ, căn cứ vào quy mô về chiều dài của đường bộ, chiều rộng mặt cắt và lưu lượng cũng như mật độ giao thông, điều này cũng tương đối đồng nghĩa với quy mô về vốn đầu tư có thể phân chia công trình giao thông đường bộ thành đường liên tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), đường liên huyện(quận), đường liên xã (phường), đường liên thôn (khu dân cư, tổ dân phố), đường nội bộ của khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp. Phân chia như vậy để có thể phân cấp quản lý đường bộ và có kế hoạc đầu tư cụ thể. Phân loại công trình giao thông đường bộ theo cách này chỉ có ý nghĩa tương đối, phân loại để từ đó xác định được quy mô đầu tư, phân cấp quản lý và phân cấp chủ đầu tư. 1.1.3. Vai trò của công trình giao thông đường bộ - Đáp ứng nhu cầu đi lại của con người - Tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội - Tiết kiệm thời gian, giảm thiểu chi phí đi lại và chi phí vận chuyển. - Khai thác hiệu quả các nguồn lực - Thúc đẩy phát triển an ninh - quốc phòng - Tạo cơ sở vật chất thuận tiện cho việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước 5 1.1.4. Đặc điểm đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ Công trình xây dựng giao thông đường bộ có 6 đặc điểm cơ bản sau: 1.1.4.1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động rất lớn. Đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ thường có quy mô lớn do các công trình đường bộ thường có chiều dài và mặt cắt rộng nên đòi hỏi phải sử dụng các nguồn lực chủ yếu như sau: - Sử dụng nhiều đất, liên quan đến giải phóng mặt bằng phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiêu tốn nhiều tiền của. - Sử dụng nhiều vật tư như nguyên nhiên vật liệu như xăng, dầu, … - Sử dụng nhiều lao động 1.1.4.2. Thời gian thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ kéo dài - Thời kỳ đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ thường kéo dài hàng tháng, hàng năm hoặc nhiều hơn. - Thời kỳ đầu tư là thời hạn tính từ khi khởi công thực hiện dự án đầu tư đến khi dự án hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng. 1.1.4.3. Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài - Thời gian vận hành khai thác các kết quả đầu tư là các công trình giao thông đường bộ thường kéo dài, thời gian này tính từ khi đưa công trình vào khai thác sử dụng cho đến khi công trình bị xuống cấp mà chất lượng không còn đáp ứng khả năng giao thông, không còn đáp ứng được nhu cầu cho giao thông, giao thông vận tải không an toàn, chi phí vận tải quá cao, không đảm bảo điều kiện phát triển kinh tế xã hội thì có thể phải nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới công trình. 1.1.4.4. Đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ có độ rủi ro cao - Cũng giống như hoạt động đầu tư phát triển nói chung thì đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư thường rất lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ thường rất cao. 1.1.4.5. Chủ đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ chủ yếu là các tổ chức của Nhà nước. 6 - Đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ là hoạt động đầu tư không vì mục tiêu lợi nhuân. Đây là loại hình đầu tư phát triển hàng hóa công cộng, vì lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường của toàn xã hội. Hơn nữa vốn đầu tư cho xây dựng công trình giao thông đường bộ thường rất lớn, quá trình thực hiện đầu tư liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng nên rất phức tạp. Vì những lý do đó nên tư nhân gần như không đầu tư vào lĩnh vực này vì mục tiêu chủ yếu của các cá nhân, và doanh nghiệp trong đầu tư đó là lợi nhuận. 1.1.4.6. Đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ chịu ảnh hưởng lớn của quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị - Công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị có vai trò và vị trí rất quan trọng đối với đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ. Xây dựng công trình giao thông đường bộ cần sử dụng mặt bằng diện tích đất rất lớn cho nên để đảm bảo đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ được phù hợp về số lượng, đảm bảo giao thông thuận tiện đồng thời giảm thiểu được chi phí cho đầu tư thì cần phải có quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị đảm bảo tính khoa học cao, đảm bảo được chiến lược phát triển bền vững trong tương lai. 1.1.5. Khái quát về đầu tư xây dựng công trình giao thông trên địa bản tỉnh Thái Nguyên 1.1.5.1 Những thành tích ngành GTVT thái nguyên đạt được trong việc đầu tư xây dựng công trình - Trong những năm qua, ngành GTVT tỉnh Thái Nguyên luôn nố lực và có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thể hiện đúng vai trò của một ngành kinh tế quan trọng, luôn đi trước "mở đường". Trong mấy năm gần đây, hệ thống hạ tầng giao thông của Thái Nguyên có những bước tiến mạnh mẽ với hoàng loạt những công trình lớn như: Quốc lộ 3 đoạn Đa Phúc - Thái Nguyên được Thủ tướng Chính phủ cho phép nâng cấp, mở rộng lên 4 làn xe; Tuyến cao tốc Hà Nội Thái Nguyên, đoạn qua địa bàn tỉnh dài 29 km đã được khởi công trong tháng 11/2009, hoàn thành vào năm 2013. - Việc phát triển hạ tầng giao thông không chỉ là tiền đề và động lực cho phát triển KT-XH, đảm bảo các kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông toàn vùng phía Bắc mà 7 còn tạo hệ thống giao thông huyết mạch, kết nối hiệu quả với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đặc biệt, Thái Nguyên lại là tỉnh có thể phát triển công nghiệp. Thời gian qua, từ việc tập trung đầu tư xây dựng các tuyến đường huyết mạch xung quanh khu công nghiệp Yên Bình Thái Nguyên, hiệu quả đã chứng minh là năm đầu năm 2013, Tập đoàn điện tử Samsung đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất điện thoại di động vào khu công nghiệp Yên Bình với số vốn ban đầu là 3 tỷ USD thì ngay trong năm 2014 nhà máy đã đi vào sản xuất với giá trị xuất khẩu được gần 8 tỷ USD. 1.1.5.2. Quy hoạch tổng thể các công trình giao thông tỉnh Thái Nguyên trong những năm tiếp theo. - Theo Nghị quyết của HĐND tỉnh tháng 2/2015 vừa qua về việc Thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Sở GTVT Thái Nguyên đang phối hợp chặt chẽ với Bộ GTVT và các ngành chức năng trong tỉnh nhanh chóng đẩy mạnh một số dự án nâng cấp, cải tạo tuyến đường giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh như cải tạo, nâng cấp QL3 đoạn đầu cầu Đa Phúc, xây dựng tuyến đường quốc gia gồm đường Hồ Chí Minh, QL1B, QL37 đạt cấp III miền núi; triển khai xây dựng tuyến trục ngang liên tỉnh Bắc Giang Lạng Sơn - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Tuyên Quang; nâng cấp tuyến trục dọc liên tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng - Hà Giang theo hướng thành tuyến QL3C, nâng cấp đường Cù Vân - An Khánh - Phúc Hà thành ĐT270B; đường Hóa Thượng - Hòa Bình thành ĐT273; tuyến nút giao Yên Bình - Bắc Giang; đường Vành đai 5 đoạn từ Phổ Yên - Phú Bình. - Sự thu hút đầu tư của tỉnh Thái Nguyên vào các dự án đầu tư theo hợp đồng BT cũng góp phần phát triển mạnh mẽ mạng lưới giao thông của tỉnh, như dự án Kè hai bên bờ sông cầu với chiều dài 25km và 2 cây cầu BTCT hiện đại qua Sông Câu đang được nhà đầu tư là Tập đoàn Phúc lộc thực hiện đầu tư xây dựng. Hệ thông đường giao thông phục vụ cho du lịch tâm linh do Doanh nghiệp xây dựng Xuân Trường (tỉnh Ninh Bình) đầu tư. 1.2. Tổng quan về công tác giám sát thi công xây dựng công trình ở Việt Nam 1.2.1. Khái niệm về giám sát, nghiệm thu công trình Theo luật số 50/2014/QH13 – Luật xây dựng: Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề 8 xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Hoạt động xây dựng: là việc tạo lập nên sản phẩm xây dựng theo thiết kế được duyệt. Các hoạt động xây dựng cụ thể có mối liên quan chặt chẽ với nhau; mặt khác, các hoạt động xây dựng có thể thực hiện đan xen với nhiều chủ thể đồng thời tham gia. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công. Để hoạt động xây dựng thực sự phát huy hiệu quả, khi tham gia các hoạt động xây dựng, các chủ thể cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây: * Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hoá của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng. * Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng. * Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường. * Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ 9 tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. * Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này. * Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. * Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn như sau: Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt; Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường. Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát. Việc giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc loại, cấp công trình. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng. Yêu cầu của việc giám sát thi công xây dựng công trình Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình một cách thường xuyên, liên tục, trung thực, khách quan, không vụ lợi trong quá trình thi công xây dựng. Việc giám sát phải căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng. 10 - Đối với Chủ đầu tư xây dựng công trình + Quyền của chủ đầu tư: Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng; đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng; thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định; đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp động và các quyền khác theo quy định của pháp luật. + Nghĩa vụ của chủ đầu tư: Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện; thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát; xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng; lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát khang đủ điều kiện năng lực, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại ra các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Đối với nhà thầu tư vấn giám sát + Quyền của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình: Nghiệm tthực hiện xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đứng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng; yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng; bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận; từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan và các quyền khác theo quy định của pháp luật. + Nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công: Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết; không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình; từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng; đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi; mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Các hành vi bị cấm trong giám sát thi công xây dựng gồm: Thực hiện giảm sát không đúng với cam kết trong hồ sơ dự thầu; giám sát khi không đủ điều kiện năng lực hoặc năng lực không phù hợp, thông đồng, móc ngoặc với nhà thầu trong việc nghiệm thu 11 khối lượng, chất lượng; làm sai lệch hồ sơ, thông tin, dữ liệu trong quá trình giám sát và các hành vi bị cấm của pháp luật 1.2.2. Vai trò, chức năng của công tác giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng Trong tác phẩm “Kinh tế học – phân tích kinh tế vi mô” tác giả Rodrigue Tremblay, giáo sư kinh tế - tài chính quốc tế, trường Đại học Montréal, Canada đã viết: “Quy luật cơ bản và phổ biến của kinh tế (thị trường) chỉ rõ là các cá nhân và tổ chức xã hội bỏ tiền của ra để mong đạt một lợi ích hoặc mục tiêu định trước với chi phí ít nhất, Điều này có nghĩa là khi phải chọn một vật, một của cải, một kỹ thuật sản xuất hay trong các đồ vật có mục đích sử dụng, người ta sẽ chọn lựa thứ nào rẻ nhất”. Trong hoạt động xây dựng cơ bản cũng vậy, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm là cơ sở cho những hợp đồng tư vấn và thiết kế, thi công xây lắp, mua bán thiết bị. Tuy nhiên không phải nhà đầu tư nào cũng am tương về quá trình sản xuất xây dựng cơ bản. Cơ quan tư vấn được giao nhiệm vụ giúp cho chủ đầu tư trong việc kiểm định, giám sát thi công và nghiệm thu chất lượng công trình. Công tác giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng với mục đích giúp hoạt động xây dựng thực sự phát huy hiệu quả, đảm bảo công trình xây dựng được tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau đây: * Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hoá của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu. * Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng. * Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng. * Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con 12 người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường. * Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. * Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này. * Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. * Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. * Tư vấn giám sát xây dựng được chủ đầu tư giao cho, thông qua hợp đồng kinh tế, thay mặt chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình. Nhiệm vụ của giám sát thi công của chủ đầu tư: (1) Về công tác giám sát thi công phải chấp hành các qui định của thiết kế công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các cam kết về chất lượng theo hợp đồng giao nhận thầu. Nếu các cơ quan tư vấn và thiết kế làm tốt khâu hồ sơ mời thầu thì các điều kiện kỹ thuật trong bộ hồ sơ mời thầu là cơ sở để giám sát kỹ thuật. (2) Trong giai đoạn chuẩn bị thi công: các bộ tư vấn giám sát phải kiểm tra vật tư, vật liệu đem về công trường. Mọi vật tư, vật liệu không đúng tính năng sử dụng, phải đưa khỏi phạm vi công trường mà không được phép lưu giữ trên công trường. Những thiết bị không phù hợp với công nghệ và chưa qua kiểm định không được đưa vào sử dụng hay lắp đặt. Khi thấy cần thiết, có thể yêu cầu lấy mẫu kiểm tra lại chất lượng vật liệu, cấu kiện và chế phẩm xây dựng. (3) Trong giai đoạn xây lắp: theo dõi, giám sát thường xuyên công tác thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị. Kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng, kế hoạch chất lượng của nhà thầu nhằm đảm bảo việc thi công xây lắp theo đúng hồ sơ thiết kế 13 đã được duyệt. Kiểm tra biện pháp thi công, tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động mà nhà thầu đề xuất. Kiểm tra xác nhận khối lượng hoàn thành, chất lượng công tác đạt được và tiến độ thực hiện các công tác. Lập báo cáo tình hình chất lượng và tiến độ phục vụ giao ban thường kỳ của chủ đầu tư. Phối hợp các bên thi công và các bên liên quan giải quyết những phát sinh trong quá trình thi công. Thực hiện nghiệm thu các công tác xây lắp. Lập biên bản nghiệm thu theo bảng biểu qui định. Những hạng mục, bộ phận công trình mà khi thi công có những dấu hiệu chất lượng không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đã định trong tiêu chí chất lượng của bộ hồ sơ mời thầu hoặc những tiêu chí mới phát sinh ngoài dự kiến như độ lún quá qui định, trước khi nghiệm thu phải lập văn bản đánh giá tổng thể về sự cố đề xuất của đơn vị thiết kế và của các cơ quan chuyên môn được phép. (4) Giai đoạn hoàn thành xây dựng công trình: Tổ chức giám sát của chủ đầu tư phải kiểm tra, tập hợp toàn bộ hồ sơ pháp lý và tài liệu về quản lý chất lượng. Lập danh mục hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng. Khi kiểm tra thấy công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng, phù hợp với yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn về nghiệm thu công trình, chủ đầu tư tổ chức tổng nghiệm thu lập thành biên bản. Biên bản tổng nghiệm thu là cơ sở pháp lý để làm bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng và là cơ sở để quyết toán công trình 1.2.3. Nhiệm vụ của giám sát bảo đảm chất lượng trong công tác xây lắp (1) Quan hệ giữa các bên trong công trường: Giám sát bảo đảm chất lượng trong công tác xây lắp và lắp đặt trang bị tiện nghi và an toàn cho công trình nằm trong nhiệm vụ chung của giám sát bảo đảm chất lượng công trình là nhiệm vụ của bên chủ đầu tư. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của chủ nhiệm dự án đại diện cho chủ đầu tư có các cán bộ giám sát bảo đảm chất lượng công trình. Những người này là cán bộ của Công ty Tư vấn và Thiết kế ký hợp đồng với chủ đầu tư, giúp chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ này. Thông thường chỉ có người chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng xây lắp nói chung, còn khi cần đến chuyên môn nào thì Công ty tư vấn điều động người có chuyên môn 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất