Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, đề xuất chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng giá trị, giảm ...

Tài liệu Nghiên cứu, đề xuất chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng giá trị, giảm đầu vào trên địa bàn huyện lắk, tỉnh đắk lắk

.PDF
24
153
54

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC KINH TẾ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Tên đề tài: Nghiên cứu, đề xuất chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng giá trị, giảm đầu vào trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk Người thực hiện: Ngành: Cao học kinh tế nông nghiệp K11 Khóa: 2017-2018 1 Đắk Lắk tháng 5/2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC KINH TẾ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Tên đề tài: Nghiên cứu, đề xuất chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng giá trị, giảm đầu vào trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk Người thực hiện: Ngành : Cao học kinh tế nông nghiệp K11 Khóa : 2017-2018 Người hướng dẫn : Tuyết Hoa Niê Kdăm 2 Đắk Lắk tháng 5/2017 3 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: GTSX ngành nông nghiệp từ 20132016(theo giá thực tế) Bảng 3.2: GTSX ngành nông nghiệp từ 20132016(theo giá so sánh năm 2010) Bảng 3.3: GTSX ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng từ 2013-2016 (theo giá thực tế) Bảng 3.4: GTSX ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng từ 2013-2016 (theo giá so sánh 2010) Bảng 3.5: Diện tích và sản lượng một số cây lâu năm Bảng 3.6: Giá trị sản phẩm thu được trên 1 héc ta đất trồng trọt phân theo loại đất Bảng 3.7: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá hiện hành phân theo nhóm vật nuôi chủ lực và sản phẩm từ 2013-2016 (theo giá thực tế) Bảng 3.8: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi phân theo nhóm vật nuôi chủ lực và sản phẩm từ 2013-2016 (theo giá so sánh 2010) 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - NN : Nông nghiệp - PTNT : Phát triển nông thôn - PTNN : Phát triển nông nghiệp - UBND : Ủy ban nhân dân -& : và - HTX : Hợp tác xã - SXNN : Sản xuất nông nghiệp - GTNN : Giá trị nông nghiệp - GTSX : Giá trị sản xuất - KHCN : Khoa học công nghệ 5 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp, đa số lực lượng lao động nông thôn lấy sản xuất nông nghiệp làm nghề chính. Sản xuất ngày càng đa dạng cả về cơ cấu sản phẩm và loại hình tổ chức. Tuy sản xuất nông hộ nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng lớn, nhưng hệ thống sản xuất quy mô vừa và lớn đang hình thành, đặc biệt trong chăn nuôi, trồng lúa, nuôi trồng thủy sản và trồng cây lâu năm. Xu thế đa dạng hóa tổ chức sản xuất cũng phát triển, song song với hình thức truyền thống như hợp tác xã, tổ hợp tác, các nhóm kinh tế phi chính thức, dựa trên nguyên tắc liên kết kinh tế tự nguyện giữa các nông hộ đã trở nên phổ biến hơn. Những năm gần đây hình thức hợp đồng tiêu thụ nông sản đang phát triển, gắn kết nông dân sản xuất nguyên liệu với nhà máy chế biến và thương mại. Để có thể nâng cao giá trị, giảm các yếu tố đầu vào thì việc đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp là một trong những chiến lược phát triển kinh tế hết sức quan trọng trong tương lai. Tuy vậy, theo những đánh giá mới nhất gần đây cho thấy nền nông nghiệp Việt Nam cũng đang gặp rất nhiều khó khăn. Cũng như nhiều địa phương trong cả nước, ngành nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Lắk nói riêng cũng đang đối mặt với những thách thức và những hạn chế đó là: Sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay đang tiềm ẩn những rủi ro rất lớn; nguyên nhân là do những hậu quả của sự biến đổi khí hậu đang ngày càng tác động rõ rệt lên toàn cầu nói chung và nước ta nói riêng, tình hình thiên tai, bão lụt, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi….Vấn đề đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp đang là một khó khăn rất lớn cho sản xuất nông nghiệp; điều dễ nhận thấy nhất đó là hiện tượng được mùa- rớt giá, được giá-mất mùa thường xuyên xảy ra. Nền kinh tế của các xã thuộc huyện chủ yếu vẫn là nông nghiệp. Vùng nông thôn kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp; thương mại, dịch vụ 6 chiếm tỷ lệ thấp. Trình độ thâm canh trong nông nghiệp chưa cao; quy mô chăn nuôi còn nhỏ, chủ yếu vẫn là chăn nuôi quy mô gia đình, chưa có nhiều trang trại chăn nuôi tập trung. Ngành nghề ở nông thôn kém phát triển. Xuất phát từ tính cấp thiết và thực tiễn của vấn đề tôi chọn đề tài "Nghiên cứu, đề xuất chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng giá trị, giảm đầu vào trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk" nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, lao động, vốn và áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất ở địa bàn Huyện Lắk, trên cơ sở bảo vệ tốt môi trường nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường; đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2325-QĐ/UBND, ngày 10/8/2016, đồng thời xây dựng nông thôn mới phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Khái quát hóa cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp. - Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp tại huyện Lắk trong những năm qua. - Đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm chuyển đổi có hiệu quả cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng giá trị, giảm đầu trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo. 1.3. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu Huyện Lăk là một huyện miền núi, nằm phía nam dãy trường sơn, phía Đông Nam của Tỉnh Đắk Lắk, cách Thành phố Buôn Ma Thuột 54 km theo quốc lộ 27, tổng diện tích tự nhiên là 1.256 km2 dân số 61.599 người, mật độ dân số 49 người/1km2 (tính đến năm 2011) bao gồm 11 đơn vị hành chính xã (gồm: thị trấn 7 Liên Sơn, các xã: Yang Tao, Bông Krang, Đăk Liêng, Đăk Phơi, Đăk Nuê, Buôn Tría, Buôn Triêk, Krông Knô, Nam Ka và Ea Rbin; ranh giới hành chính như sau: - Phía Bắc giáp huyện Krông Ana và Lắk, tỉnh Đắk Lắk - Phía Tây giáp huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông - Phía Nam giáp huyện Đam Rông và Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng - Phía Đông giáp huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. + Dân số toàn huyện : Năm 2016 dân số của toàn huyện Lắk là 62.572 người, trong đó dân số thành thị 5.903 người chiếm 9,44% còn lại dân số nông thôn 56.669 người chiếm 90,56%. Mật độ dân số trung bình toàn huyện là 49,82 người/km2, trong đó cao nhất ở thị trấn Liên Sơn (462,98 người/km 2), thấp nhất là ở xã Bông Krang (19,71 người/km2). + Lực lượng lao động dồi dào, nhưng chất lượng nguồn lao động thấp. Chất lượng lao động thấp ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng nâng cao năng suất sản xuất và phát triển các ngành sản xuất mới đòi hỏi nhân lực chất lượng cao. + Khí hậu vùng huyện Lắk mang đậm đặc điểm của khí hậu Tây Trường Sơn, phân hai mùa rõ rệt. Mùa mưa dồi dào nước, thậm chí gây ngập lụt cho vùng đồng bằng ven sông nên cần có các giải pháp khắc phục tác hại và khai thác mặt lợi của lũ. Mặc dù vậy mùa mưa ở Lắk khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp trên các chân cao không bị tác động của lũ. Mùa khô kéo dài và lượng mưa rất ít nên gây thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp. + Đất đai: Theo số liệu kiểm kê đất đến năm 2016, toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 125.604 ha, đất đã sử dụng cho nông nghiệp chiếm 83,05% (trong đó: đất cho sản xuất nông nghiệp chiếm 15,47%, đất lâm nghiệp chiếm 67,45%), đất phi nông nghiệp chiếm 5% (trong đó: đất ở chiếm 0,41%, đất chuyên dùng chiếm 2,7%) và đất chưa sử dụng chiếm 11,95% diện tích đất tự nhiên. + Về phương thức canh tác nông nghiệp: Canh tác theo phương thức truyền thống, kinh tế hàng hóa phát triển so với các địa phương trong tỉnh. Cây trồng, vật 8 nuôi: Có sự chuyển đổi bộ giống mới có năng suất cao theo hướng công nghiệp, thích nghi với thời tiết. Đến nay, sản xuất nông nghiệp vẫn đang là ngành kinh tế quan trọng nhất của đại bộ phận người dân trong vùng (ảnh hưởng đến hơn 70% dân số trên địa bàn thị xã). + Về nông dân: Trình độ dân trí của nông dân trên địa bàn nhìn chung vẫn còn thấp so với mặt bằng chung. Tuy nhiên trong những năm vừa qua nhờ có sự quan tâm của đảng, nhà nước trình độ dân trí ở vùng ven được nâng lên đáng kể so với trước (các cơ quan chuyên môn ở địa phương đã tổ chức hàng nghìn cuộc hội thảo tập huấn, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đặc biệt là kỹ thuật trong nông nghiệp cho bà con nông dân). Nông dân đã có tãy nghề tương đối cao trong việc chăm sóc cây nông nghiệp đặc biệt là cây cà phê, cây lúa nước. + Nông thôn: Nông thôn trên địa bàn huyện hiện nay nhìn chung có sự ổn định về kinh tế - xã hội, an ninh trật tự. Bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi tích cực so với trước đổi mới. Tóm lại, so với nhiều huyện ở Tây Nguyên nói chung và trong tỉnh nói riêng, huyện Lắk có những ưu thế thuận lợi nhất định trong sản xuất nông nghiệp 9 PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình phát triển ngành nông nghiệp ở huyện Lắk 2.1.1. Thực trạng cơ cấu, quy mô, năng suất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lắk 2.1.1.1. Trồng trọt Bảng 2.1: Diện tích trồng trọt của huyện Lawsk giai đoạn 2012-2015 ĐVT: Ha Chỉ tiêu 2012 Cây lương thực 16.978 2013 2014 2015 Lúa 9.856 Ngô Cây tinh bột có củ Sắn Khoai lang Cây thực phẩm Rau đậu các loại Vừng Cây CNNN Thuốc lá Lạc Mía Cây CNDN Cà phê Hồ tiêu 7.122 1.788 17.80 17.961 17.361 7 10.46 10.753 10.959 7 7.340 7.208 6.402 1.771 1.952 1.928 1.599 189 500 500 0 29 0 29 0 2.203 1.481 21 1.593 178 562 562 0 63 1 57 5 2.591 2.008 21 1.667 285 619 618 1 82 1 54 27 2.707 2.221 38 10 1.411 517 322 321 1 18 0 16 2 2.840 2.366 17 2013/201 2 1,05 So sánh 2014/201 3 1,01 2015/201 4 0,97 1,06 1,03 1,02 1,03 0,99 0,98 1,10 0,89 0,99 1,00 0,94 1,12 1,12 0 2,17 0 1,97 0 1,18 1,36 1,00 1,05 1,60 1,10 1,10 0 1,30 1,00 0,95 5,40 1,04 1,11 1,81 0,85 1,81 0,52 0,52 1,00 0,22 0,00 0,30 0,07 1,05 1,07 0,45 Điều 701 562 448 Cây ăn quả 286 280 349 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk 457 326 0,80 0,98 0,80 1,25 1,02 0,93 Qua bảng số liệu 2.1, ta có thể thấy được rằng diện tích các loại cây trồng trên địa bàn huyện đều có xu hướng tăng giảm qua các năm; tuy nghiên, chỉ có cây CNDN có xu hướng tăng nhẹ từ năm 2012-2015, năm 2012 đạt 2.203 ha lên 2.840 ha năm 2015. Riêng đối với cây lương thực vẫn chiếm diện tích lớn trên địa bàn huyện, vì Lắk là một trong những huyện có ưu thế đối với cây lúa nước. Bảng 2.2: Sản lượng trồng trọt ở huyện Lắk giai đoạn 2012– 2015 Đơn vị tính: Tấn Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 Cây lương thực Lúa 78.97 4 41.50 8 37.46 6 46.28 2 43.35 2 2.930 4.433 91.83 7 53.73 8 38.09 9 40.91 3 38.32 7 2.586 4.389 89.86 2 52.93 2 36.93 0 34.59 0 31.04 0 3.550 5.460 101.62 7 57.280 4.433 4.389 0 31 0 31 Ngô Cây tinh bột có củ Sắn Khoai lang Cây thực phẩm Rau đậu các loại Vừng Cây CNNN Thuốc lá Lạc Mía So sánh 2014/201 2015/201 2013/2012 3 4 1,16 0,98 1,13 1,29 0,99 1,08 44.347 1,02 0,97 1,20 33.639 0,88 0,85 0,97 26.183 0,88 0,81 0,84 7.456 2.629 0,88 0,99 1,37 1,24 2,10 0,48 5.459 2.629 0,99 1,24 0,48 0 209 1 875 0 83 0 6,74 0 4,19 0,00 0,09 1 62 146 1 54 820 0 18 65 0 2,00 0 1,00 0,87 5,62 0,00 0,33 0,08 11 Cây 4.382 5.412 4.726 CNDN Cà phê 3.420 4.468 3.998 Hồ tiêu 43 40 72 Điều 919 904 656 Cây ăn 518 569 394 quả Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk 5.322 1,24 0,87 1,13 4.541 32 749 527 1,31 0,93 0,98 1,10 0,89 1,80 0,73 0,69 1,14 0,44 1,14 1,34 Qua bảng số liệu 2.2, ta thấy được rằng sản lượng các loại cây trồng không ổn định đều có xu hướng tăng giảm qua các năm. Cụ thể, đối với cây lương thực, năm 2012 78.974 tấn, năm 2013 là 91.873 tấn tuy nhiên đến năm 2014 chỉ còn 89.862 tấn, năm 2015 tăng lên 101.627 tấn. Đối với cây tinh bột có củ, năm 2012 trên toàn huyện đạt 46.282 tấn xuống còn 33.639 tấn năm 2015. Đối với cây thực phẩm, năm 2012 đạt 4.433 tấn, giảm còn 4.389 năm 2013, tăng lên 5.460 năm 2014 và năm 2015 lại giảm chỉ còn 2.629 tấn. Đối với cây CNNN, năm 2012 toàn huyện có sản lượng là 31 tấn, tăng lên 875 năm 2014, nhưng năm 2015 giảm xuống chỉ còn 83 tấn. Đối với cây CNDN, năm 2012 sản lượng đạt 4.382 tấn lên 5.412 tấn năm 2013, giảm xuống chỉ còn 4.726 tấn năm 2014 nhưng năm 2015 tăng lên 5.322 tấn. Đối với cây ăn quả, năm 2012 sản lượng đạt 518 tấn lên 569 tấn năm 2013; năm 2014 thì giảm xuống chỉ còn 394 tấn, năm 2015 lại tăng lên 527 tấn. Từ phân tích trên ta có thể thấy, lợi thế trên địa bàn huyện là những loại cây như cây lương thực, cây tinh bột có củ. Bảng 2.3: Năng suất các loại cây trồng trên địa bàn huyện Lắk giai đoạn năm 2012-2015 ĐVT: Tấn/ha Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Cây lương 9,47 10,32 10,05 So sánh 2015 2013/201 2014/201 2015/201 2 3 4 12,15 1,09 0,97 1,21 12 thực Lúa Ngô Cây tinh bột có củ Sắn Khoai lang Cây thực phẩm Rau đậu các loại Vừng Cây CNNN Thuốc lá Lạc Mía Cây CNDN 4,21 5,26 42,61 5,13 5,19 38,59 4,92 5,12 31,08 5,23 6,93 32,98 1,22 0,99 0,91 0,96 0,99 0,81 1,06 1,35 1,06 27,11 15,50 0 24,06 14,53 0 18,62 12,46 9,83 18,56 14,42 8,19 0,89 0,94 0 0,77 0,86 0 1,00 1,16 0,83 8,87 7,81 8,83 8,19 0,88 1,13 0,93 0 0 1,00 0,00 0 31,29 32,37 0 0 1,00 1,00 0 1,07 1,09 1,00 1,13 0 29,20 30,37 32,50 165,8 215,5 107,5 269,4 8 3 0 4 Cà phê 2,96 2,70 2,13 2,25 Hồ tiêu 162,8 212,7 105,2 267,1 6 6 1 2 Điều 0,06 0,07 0,16 0,07 Cây ăn quả 1,81 2,03 1,13 1,62 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk 0 0 0 1,02 0 1,30 0 1,03 1,00 0,92 1,04 0,50 0,00 0 0 1,13 1,07 2,51 0,91 1,31 0,79 0,49 1,06 2,54 1,16 1,12 2,26 0,56 0,44 1,43 Qua bảng 2.3, ta thấy năng suất cây trồng trên địa bàn có xu hướng tăng giảm nhẹ qua các năm nhưng không đáng kể. 2.1.1.2. Chăn nuôi Bảng 2.4: Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện năm 2012-2015 ĐVT: Con Chỉ tiêu Trâu 2012 1.568 2013 2014 1.514 1.519 13 So sánh 2015 2013/201 2014/201 2015/201 2 3 4 1.476 0,97 1,00 0,97 Bò Lợn Dê, cừu Gia cầm 17.100 16.892 16.898 16.938 35.045 41.684 46.008 42.199 1.368 1.368 894 0 151.260 227.28 539.88 283.38 6 7 0 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk 0,99 1,19 1,00 1,50 1,00 1,10 0,65 2,38 1,00 0,92 0,00 0,52 Qua bảng số liệu 2.4, ta thấy số lượng gia súc, gia cầm có xu hướng tăng giảm không ổn định. Lợi thế trên địa bàn về chăn nuôi bò, lợn và gia cầm vì đây là những con vật có sô lượng lớn nhất. Cụ thể, đối với bò năm 2012 số lượng đạt 17.100 con giảm còn 16.892 con năm 2013; năm 2014 và 2015 tăng nhẹ trở lại lần lượt là 16.898 con và 16.938 con. Đối với đàn lợn, năm 2012 có 35.045 con tăng lên 46.008 con, nhưng chỉ còn 42.199 con năm 2015. Đối với đàn gia cầm, năm 2012 đạt 151.260 con tăng lên 539.887 con năm 2014; năm 2015 giảm xuống chỉ còn 283.380 con, điều này cho ta thấy sự ảnh hưởng của dịch bệnh ảnh hưởng đến chăn nuôi làm cho số lượng con vật giảm xuống rõ rệt. Bảng 2.5: Sản lượng xuất chuồng gia súc ở huyện Lắk giai đoạn 2012 – 2015 ĐVT: Tấn Chỉ tiêu 2012 Trâu Bò Lợn 13 836 6.313 2013 193 194 4.836 2014 201 37 419 5.336 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk Bảng 2.5 mô tả số liệu xuất chuồng gia súc, đối với trâu năm 2012 sản lượng đạt 13 tấn tăng lên 193 tấn năm 2013, đến năm 2014 giảm chỉ còn 37 tấn, năm 2015 tăng lên 71 tấn. Đối với đàn bò, năm 2012 đạt 836 tấn nhưng chỉ còn 194 tấn năm 2013, tuy nhiên đến năm 2014 tăng lên 419 tấn, năm 2015 giảm nhẹ còn 401 14 tấn. Đối với đàn lợn, sản lượng năm 2012 đạt 6.313 tấn giảm còn 4.836 tấn năm 2013, đến năm 2015 tăng lên 6.354 tấn. Bảng 2.6: Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Lắk giai đoạn 2012-2015 Chỉ tiêu 2012 Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk 2013 159 321 2014 159 354 160 409 Với nuôi trồng thủy sản, diện tích nuôi trồng năm 2012 và năm 2013 đều giống nhau bằng 159 ha, năm 2014 là 160 ha, giảm xuống còn 137 năm 2015. Sản lượng tăng đều qua các năm, từ 321 tấn năm 2012 lên 409 năm 2014 và 2015. Có thể nói, huyện Lắk có những ưu thế riêng trong nuôi trồng và phát triển thủy sản với hệ thống thủy lợi vững vàng được đầu tự kiên cố. 2.1.2. Giá trị sản lượng Nhìn vào bảng 2.7, ta có thể thấy được rằng giá trị sản lượng nông nghiệp của huyện Lắk so với toàn tỉnh không cao. Năm 2012 giá trị chỉ đạt 851.114 triệu đồng chiếm 2,94% so với toàn tỉnh. Tăng lên 997.882 triệu đồng năm 2015; chiếm 2,99% so với toàn tỉnh. Tốc độ tăng bình quân Bảng 2.7: Giá trị sản lượng nông nghiệp theo giá so sánh năm 2010 phân theo huyện, thị xã, thành phố ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 Tổng số 28.979.907 31.181.37 32.132.030 33.611.604 5 TP Buôn Ma Thuột 2.399.346 2.495.987 2.583.097 2.703.419 Huyện Ea H'leo 3.052.643 3.173.743 3.203.808 3.351.183 Huyện Ea Súp 1.059.023 1.105.758 1.132.739 1.184.845 Huyện Krông Năng 2.869.753 3.238.053 3.317.385 3.469.985 15 201 137 409 Huyện Krông Buk 1.543.261 Huyện Buôn Đôn 988.853 Huyện Cư M'gar 3.907.058 Huyện Ea Kar 2.564.967 Huyện M'Đrăk 1.186.291 Huyện Krông Pắc 3.097.800 Huyện Krông Bông 920.800 Huyện Krông Ana 1.460.659 Huyện Lăk 851.114 Huyện Cư Kuin 1.670.289 TX Buôn Hồ 1.408.050 Tỷ lệ huyện Lắk so 2,94 với Tổng số (%) Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk 1.668.012 988.937 3.738.773 3.559.068 1.260.731 2.953.598 1.210.851 1.426.158 931.275 1.615.809 1.814.622 2,99 1.725.392 1.022.956 3.867.230 3.681.500 1.291.493 3.025.665 1.252.505 1.475.218 953.998 1.721.999 1.877.045 2,97 1.804.760 1.070.012 4.045.122 3.850.849 1.350.902 3.164.847 1.310.120 1.543.078 997.882 1.801.211 1.963.389 2,99 2.1.3. Chất lượng và chủng loại sản phẩm 2.1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất Về cơ cấu giống cây trồng: Việc chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng như: Lúa lai, ngô lai… đã có sự chuyển biến từ sự nhận thức của người dân; việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã góp phần nâng cao năng suất, sản lượng, hiệu quả kinh tế cho người dân, góp phần tăng sản lượng lương thực. Người dân các xã đã chú trọng đến việc sử dụng giống kháng sâu, bệnh có năng suất và chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao như: VND 95-20, IR64, VS1, Tám thơm, OM6162, OM5451, OM 4900, ML 48, IR5404. Các giống lúa VND 95-20, IR 64, VS1 chiếm 60% cơ cấu giống Lúa trong sản xuất của toàn huyện. Nhìn chung các loại giống cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản đã và đang được triển khai sản xuất trên địa bàn huyện mang lại kết quả tương đối tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai và các phương thức canh tác, chăn nuôi tại địa phương, ít nhiễm sâu, bệnh hại, năng suất và chất lượng cao. Được nông dân 16 đồng tình hưởng ứng và có hướng mở rộng diện tích trên địa bàn toàn huyện trong thời gian tới. Về tuyên truyền, nhân rộng: trung bình mỗi cuộc hội thảo đầu bờ có từ 50-60 lượt nông dân tham gia. 2.1.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu đối với thực trạng sản xuất nông nghiệp của địa bàn nghiên cứu Bảng 2.8: Phân tích SWOT để thấy được những ưu lợi thế về nông nghiệp của huyện Cơ hội - KHKT ngày càng phát triển. Thách thức - Gía cả các loại cây có ưu thế còn - Trình độ hiểu biết của người sản thấp. xuất về xây dựng nền kinh tế sản - Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật xuất nông nghiệp bền vững được giả làm ảnh hưởng đến năng suất cây nâng cao. trồng và vật nuôi.Chưa đảm bảo chất - Nhu cầu các sản phẩm nông lượng giống cây trồng vật nuôi. nghiệp ngày càng tăng. - Sức cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp yếu, giá nông sản thấp và không ổn định, thị trường đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp bấp bênh. - Giá các loại vật tư nông nghiệp tăng cao. - Việc áp dụng các chính sách hỗ trợ của huyện còn nhiều hạn chế và bất cập làm niềm tin của người dân giảm sút. Điểm mạnh Điểm yếu 17 - Lực lượng lao động dồi dào. - Tác động của biến đổi khí hậu. - Điều kiện tự nhiên thuận lợi. - Sâu bệnh, dịch bệnh. - Hệ thống thủy lợi tốt. - Khó tiếp cận được với nguồn vốn, thiếu vốn hoặc sử dụng nguồn vốn chưa có hiệu quả. - Cơ sở hạ tầng còn khá yếu kém. - Sản xuất manh mún, nhỏ lẻ. - Sản phẩm chưa đa dạng và phong phú 2.2. Hệ thống cung cấp dịch vụ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của địa bàn NC 2.2.1. Mạng lưới cung cấp đầu vào Hệ thống thương mại được phủ khắp, không gian huyện ngày càng mở rộng, hình thành các khu kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu… hoạt động khá sôi động với đa dạng các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và gần như hầu hết các ngân hàng thương mại lớn đều có chi nhánh đứng chân trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh của người dân. Hệ thống đại lý xăng dầu đã phát triển tới các xã vùng sâu vùng xa của huyện, đáp ứng nhiên liệu cho các phương tiện giao thông và các loại máy có nhu cầu. 2.2.2. Mạng lưới thu mua Hiện tại, thị trường tiêu thụ kém phát triển vẫn là mối quan tâm, lo lắng nhất của người nông dân vì đây là nguồn thu nhập chính của nông hộ. Phần lớn khi bán giá không ổn định do bị tư thương ép giá hoặc do ảnh hưởng của thị trường chung trong nước. Một số sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp có thị trường tiêu thụ nhỏ 18 hẹp chủ yếu là bán cho các đại lý thu mua, lò giết mổ trong địa bàn huyện, sản lượng thấp, chưa ổn định, chưa có uy tín và thương hiệu, tính cạnh tranh kém dẫn đến giá trị không cao. Chính quyền địa phương chưa thực sự có những chính sách hữu hiệu để thúc đẩy quá trình tiêu thụ và tiêu thụ các sản phẩm của ngành trồng trọt và chăn nuôi trên địa bàn mình. Nhìn chung, mạng lưới thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện phát triển khá nhanh và đa dạng, nhất là các công ty cung cấp và tiêu thụ giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn, các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, có tầm cỡ và có uy tín để đáp ứng yêu cầu về nguồn cung cấp đầu và tiêu thụ vào cho sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Các cửa hàng, cơ sở cung ứng hàng hóa, vật tư còn qua nhiều khâu trung gian nên giá cả cao, thiếu ổn định, chưa đáp ứng kịp thời. Các cửa hàng đại lý chủ yếu là tự phát, không qua các lớp chuyên môn về nông nghiệp để tư vấn và bán đúng loại bà con cần thiết. 2.2.3. Cơ sở chế biến Có lợi thế nguồn nguyên liệu dồi dào, chất lượng tốt và giá nhân công tại chỗ rẻ, nhưng ngành công nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn huyện Lắk vẫn chưa phát triển mạnh, phần lớn chế biến thô, lượng sản phẩm tinh chế hầu như là không có. Phần đa các cơ sở chế biến đều ở quy mô hộ mở để phục vụ sản xuất của họ. Ngành công nghiệp này vẫn còn nhiều hạn chế như cơ sở chế biến quy mô nhỏ, thiết bị, công nghệ và nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu không có; hàng hóa chưa đa dạng, chất lượng thấp, hầu hết sản phẩm chưa có thương hiệu; các cơ sở công nghiệp nông thôn thiếu vốn, năng lực sản xuất hạn chế. 2.2.4. Những hạn chế trong quá trình tiêu thụ nông sản Với diện tích khoảng 17.361 hec-ta đất sản xuất cây lương thực, huyện Lắk được đánh giá là vùng có lợi thế trong sản xuất cây lương thực. Cây lúa là thế mạnh của địa phương nhưng lợi thế này chưa khai thác hiệu quả; chất lượng và 19 sức cạnh tranh của hầu như các nông sản của huyện trên thị trường còn thấp; sản xuất chủ yếu dạng nguyên liệu thô, chưa có qua chế biến tinh nên giá trị mang lại không cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ nông sản trên địa bàn huyện. 2.2.5. Nguyên nhân: giá trị nông sản thấp Kết quả là các sản phẩm sơ chế, các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp vẫn còn chiếm một tỷ trọng lớn trong xuất khẩu nông sản. Gạo xuất khẩu chủ yếu là loại chất lượng thấp; chè đen (giá thấp hơn chè xanh) chiếm 60% sản lượng chè xuất khẩu; cà phê chế biến ướt có thể tăng giá trên 200 USD/tấn, nhưng mới chỉ chiếm khoảng 15% tổng sản lượng cà phê nhân xuất khẩu... Sản phẩm chế biến còn đơn điệu, việc đầu tư chế biến sâu, sản xuất ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng sản lượng. Tỷ lệ chế biến sâu với cà phê chỉ đạt 10%, điều 5%, chè 5%. Do phần lớn sản phẩm của Việt Nam được đưa ra thị trường dưới dạng thô, sơ chế với công nghệ chế biến giản đơn nên giá thấp và thường xuyên phải đối diện với rủi ro tác động tiêu cực từ thị trường thế giới. ưVí dụ, gạo 25% tấm của Việt Nam có xu hướng bán với giá thấp hơn 30 đến 40 USD/tấn so với sản phẩm tương tự của Thái Lan. Xuất khẩu cà phê Robusta của Việt Nam có xu hướng bán với giá thấp hơn so với chỉ số LIFFE (giá quốc tế). Năm 2013, đơn giá trung bình đối với chè của Việt Nam là 1.524 USD, thấp hơn khoảng 40% so với Ấn Độ (2.688 USD) và Kenya (2.799 USD). Giá trị gia tăng qua chế biến của nông, thủy sản còn thấp, ngay cả ở những mặt hàng Việt Nam có lợi thế xuất khẩu cao. Ví dụ, giá trị gia tăng qua chế biến của tôm đạt 24,7%, của cá ngừ đạt 37,7%, giá trị này ở cá tra chỉ đạt 0,68%, hơn 90% chè xuất khẩu của Việt Nam ở dạng nguyên liệu. Kỹ năng sơ chế sau thu hoạch của nông dân Việt Nam vẫn thấp hơn một số nước trong khu vực, không có các hoạt động chế biến ban đầu để duy trì chất lượng nông sản cho phép bảo quản nông sản lâu hơn. Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 2000 - 2010 cho thấy, tỷ trọng hàng xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao của Việt Nam chỉ tăng rất hạn chế sau một thập kỷ (từ 11,1% lên 14,2%), thấp hơn nhiều so với Trung Quốc (tăng từ 21,2% lên 32,2%). Điều này phản ánh sự tụt hậu khá xa và xu hướng gia tăng khoảng cách giữa Việt Nam và Trung Quốc về năng lực cạnh tranh xuất khẩu hàng nông sản. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan