Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đánh giá năng lực nghe tiếng anh của sinh viên khối ngành không chuyê...

Tài liệu Nghiên cứu đánh giá năng lực nghe tiếng anh của sinh viên khối ngành không chuyên anh trường đại học phương đông

.PDF
117
6775
125

Mô tả:

Nghiên cứu đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên khối ngành không chuyên Anh Trường Đại học Phương Đông
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 7 1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................................... 7 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................................... 12 3. Giới hạn nghiên cứu đề tài .................................................................................................... 12 4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ........................................................................................ 13 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 14 5.1. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................................ 14 5.2. Giả thuyết nghiên cứu: ....................................................................................................... 14 6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 14 7. Công cụ nghiên cứu.............................................................................................................. 15 8. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................ 15 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGHE TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ................................................................................. 17 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ............................................................................ 17 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................................. 17 1.1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................................................. 19 1.2. Cơ sở lý luận về đo lường đánh giá............................................................................... 21 1.2.1. Lý thuyết về đo lường đánh giá trong giáo dục ............................................................ 21 1.2.2. Lý thuyết đánh giá cổ điển............................................................................................ 25 1.2.3. Lý thuyết đánh giá hiện đại .......................................................................................... 25 1.2.4. Các loại hình đánh giá ................................................................................................. 27 1.2.5. Mục đích của đánh giá trong giảng dạy: ..................................................................... 30 1.3. Đánh giá theo năng lực .................................................................................................. 33 1.3.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................... 33 1.3.2. Đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên không chuyên Anh ............................ 43 CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 51 2.1. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................................................. 51 2.2. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................................... 52 2.2.1. Quy trình chọn mẫu........................................................................................................ 52 2.2.2. Tính toán trọng số mẫu: ............................................................................................... 52 1 2.3. Tiến trình nghiên cứu ......................................................................................................... 53 2.3.1. Xây dựng cơ sở lý luận ................................................................................................... 53 2.3.2. Xây dựng bộ công cụ đo lường ...................................................................................... 53 2.3.3. Đánh giá thực trạng, xác định năng lực học nghe của sinh viên ................................... 53 2.3.4. Xử lý số liệu và viết luận văn ......................................................................................... 54 2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 54 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................................................. 54 2.4.2. Phương pháp xử lý định lượng ..................................................................................... 54 2.4.3. Phương pháp chuyên gia .............................................................................................. 54 2.4.4. Phương pháp điều tra bảng hỏi (phỏng vấn) ............................................................... 54 2.5. Phương pháp thu thập thông tin................................................................................... 55 2.6. Chuẩn bị công cụ đánh giá ................................................................................................. 55 2.6.1. Bài thi đánh giá năng lực nghe tiếng Anh ...................................................................... 55 2.5.2. Phiếu phỏng vấn: ........................................................................................................... 68 CHƯƠNG 3. NĂNG LỰC NGHE TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN ANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG...................................................................................... 70 3.1. Phân tích độ tin cậy, giá trị của bộ công cụ ................................................................. 70 3.1.1. Sự phù hợp với mô hình Rasch ..................................................................................... 70 3.1.2. Độ tin cậy ..................................................................................................................... 71 3.2. Phân tích thông tin định lượng (qua bài Test).................................................................. 72 3.2.1. Năng lực của nhóm thí sinh............................................................................................ 72 3.2.2. Sự khác biệt về ảnh hưởng của các yếu tố khác đến năng lực của thí sinh .................. 75 3.3. Phân tích thông tin định tính (qua phỏng vấn) ................................................................ 77 3.4. Kết luận về năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên .................................................... 79 KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 87 Phụ lục 1. Bảng biểu khi thử nghiệm bộ công cụ ........................................................................ 95 Phụ lục 1.1. Câu lệnh phân tích bằng phần mềm Quest và Conquest ....................................... 95 Phụ lục 1.2. Thang năng lực giữa độ khó của câu hỏi và năng lực sinh viên............................ 96 Phụ lục 1.3. Sự phù hợp với mô hình Rasch của câu hỏi ............................................................ 97 Phụ lục 1.4. Phân tích câu hỏi (Item estimate) ............................................................................ 97 Phụ lục 2. Bảng biểu đánh giá năng lực chính thức .................................................................. 103 Phụ lục 2.1. Thang năng lực của sinh viên với độ khó của câu hỏi.......................................... 103 Phụ lục 2.2. Năng lực của từng sinh viên (Case estimate) ........................................................ 104 2 Phụ lục 2.3. Đường biểu diễn năng lực của sinh viên đối với từng câu hỏi ............................. 108 Phụ lục 3. Bảng hỏi phỏng vấn sinh viên về việc học nghe tiếng Anh ..................................... 112 Phụ lục 4. Bảng hỏi phỏng vấn giảng viên về việc học nghe tiếng Anh của sinh viên ............ 113 Phụ lục 5. Bài thi đánh giá năng lực ........................................................................................... 114 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Trường ĐHPĐ Trường Đại học Phương Đông ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội GV Giảng viên Bộ GD và ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo HS Học sinh SV Sinh viên 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số bảng Tên bảng Trang 1.1 Mô hình quá trình đào tạo 22 1.2 Phân loại câu hỏi dùng để đo lường và đánh giá trong giáo dục 23 1.3 Đường cong đặc trưng đối với một câu hỏi theo Mô hình Rasch 25 1.4 Mối quan hệ giữa Lý thuyết đánh giá hiện đại và Lý thuyết đánh giá cố điển (CCT) 25 1.5 Biểu đồ khái niệm theo Mc Milan 30 1.6 Mối quan hệ giữa giảng dạy và đánh giá 31 1.7 Các thành phần của năng lực ngôn ngữ 33 1.8 Khung năng lực ngôn ngữ của Cummins 35 1.9 Các bậc nhận thức theo thang Bloom 39 1.10 Khung tham chiếu trình độ chung - Thang đo Tổng quát 41 1.11 Trích dẫn trong Current IPs (2007, 2008, 2009) 46 1.12 Đặc tả khung tham chiếu Châu Âu cho kỹ năng nghe trong bối cảnh Việt Nam (Cấp độ A1, A2, B1, B2) 48 2.1 Quy trình nghiên cứu 50 2.2 Trọng số mẫu theo ngành học 51 2.3 Trọng số bài kiểm tra 58 2.4 Đối chiếu từng câu hỏi thi với từng cấp độ năng lực theo khung tham chiếu Châu Âu 59 2.5.1 Sự phù hợp của bình phương giá trị trung bình (thử nghiệm) 60 2.5.2 Sự phù hợp của bình phương giá trị trung bình (thử nghiệm) 61 Các giá trị đo được của câu hỏi số 2 61 2.6 5 2.7 Độ phân biệt của các câu hỏi thi (thử nghiệm) 62 2.8 Các giá trị đo được của câu hỏi số 16 63 2.9 Độ giá trị và độ thống nhất (thử nghiệm) 63 2.10 Giá trị Cronbach Alpha của từng câu hỏi (thử nghiệm) 64 2.11 Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi (thử nghiệm) 65 3.1.1 Sự phù hợp của câu hỏi (bài thi chính thức) 70 3.1.2 Sự phù hợp của câu hỏi (bài thi chính thức) 71 3.2 Độ phân biệt của câu hỏi (bài thi chính thức) 72 3.3 Thang năng lực của thí sinh và độ khó của câu hỏi (chính thức) 73 3.4.1 Bảy nhóm câu hỏi chia theo cấp độ năng lực đo được 81 3.4.2 Bảy nhóm câu hỏi chia theo cấp độ năng lực đo được 82 6 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực giao tiếp ngoại ngữ trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để tuyển dụng nhân lực. Từ đầu những năm 1990, ngoại ngữ được đưa vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam như là môn học bắt buộc. Kết quả nổi bật thực hiện chủ trương đó là mặt bằng năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên đã được nâng cao. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác dạy và học ngoại ngữ vẫn còn hạn chế, kể cả ở trong các trường đại học và cao đẳng. Nhiều sinh viên đại học, cao đẳng, thậm chí học viên sau đại học, khi ra trường, vẫn không thể sử dụng tiếng Anh hay một ngoại ngữ khác một cách thành thạo, chưa đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng, dẫn đến chất lượng nguồn lực lao động ở Việt Nam còn hạn chế. Với các trường thuộc khối ngành kỹ thuật, tình trạng sinh viên “mù mờ” ngoại ngữ là một trong những trở ngại lớn đối với việc đào tạo một thế hệ lao động có tay nghề vững vàng, có thể tham gia thị trường lao động quốc tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế mạnh mẽ như hiện nay. Nếu tình trạng này không được giải quyết kịp thời, thì lực lượng lao động ở Việt Nam khó có thể tiếp cận đến những công việc đòi hỏi tính chuyên môn, kỹ thuật cao và không thể tham gia xu hướng chung về dịch chuyển nhân lực xuyên biên giới. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp nói chung và ngoại ngữ là phương tiện giao tiếp trong hội nhập quốc tế. Do vậy, dạy và học ngoại ngữ đang là mối quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Người Việt Nam nói riêng và các nước Châu Á nói chung thường chịu khó học ngoại ngữ, nhưng cũng gặp khá nhiều khó khăn, nhất là trong khâu nghe và nói. Ở Hàn Quốc, người học đạt điểm rất cao ở 3 kỹ năng: Nói, Viết, Đọc hiểu trong kỳ thi TOEFL, nhưng kết quả Nghe lại thấp, người học không sử dụng được trong những tình huống giao tiếp thực sự (Kim, J. 2010) Nếu ở môn học khác, bên cạnh những mặt hạn chế thì vẫn có những thành công, nhưng theo tác giả Hiển với môn ngoại ngữ dạy mãi mà học sinh, sinh viên vẫn không sử dụng được, đó thật sự là một thất bại (trong Vĩnh Hà, 2011). Học 7 ngoại ngữ là để hiểu người nước ngoài muốn truyền đạt cái gì và để chuyển thể ngôn ngữ mẹ đẻ sang một ngoại ngữ khác để người nước ngoài có thể hiểu. Tuy nhiên, mục đích đó, nói chung, chưa đạt được ở môn Ngoại ngữ. Có nhiều nguyên nhân dấn đến tình trạng này. Một trong số đó là do nhiều cơ sở giáo dục có quan điểm coi ngoại ngữ như một môn học để lấy kiến thức chứ không phải là môn học rèn luyện kỹ năng; quá chú trọng đến giảng dạy ngữ pháp hơn là khả năng sử dụng ngôn ngữ. Chính vì vậy, từ chương trình cho đến cách dạy, cách học đã không chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho người học. Việc dạy và học chủ yếu phục vụ công tác thi cử, trong đó có các kỳ thi cuối cấp, thi vào đại học vẫn chỉ tập trung vào ngữ pháp. Những cách hiểu trên đã cản trở việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngoại ngữ của học sinh, sinh viên. Theo tác giả Hiển, đánh giá thực tiễn dạy học ngoại ngữ trong các trường đại học cho thấy: giáo viên dạy ngoại ngữ vẫn nói quá nhiều trong giờ học (trong Vĩnh Hà, 2011), trong khi lẽ ra phải tạo cơ hội cho người học nghe, nói, giao tiếp, tạo môi trường để người học sử dụng ngoại ngữ. Những bất cập trong quan niệm, chương trình, giáo trình, đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng dạy là những yếu tố dẫn đến bất cập về chất lượng đào tạo (sản phẩm đầu ra). Đó là hiện trạng chung về cách tiếp cận, cách học tập và trình độ ngoại ngữ của sinh viên. Sinh viên học xong, mặc dù thi đạt điểm cao, nhưng không sử dụng được ngoại ngữ vào công việc và cuộc sống do thiếu kỹ năng. Theo tác giả Hùng, nguyên do là việc học không nhắm đến mục tiêu sử dụng mà chỉ để có vốn liếng đi thi, lấy bằng (trong Vĩnh Hà, 2011). Qua phỏng vấn sơ bộ giáo viên giảng dạy tiếng Anh cho các ngành không chuyên Trường Đại học Phương Đông, Đại học Kinh doanh và Công nghệ…kỹ năng nghe, nói, viết luận bằng tiếng Anh của sinh viên đại học được các giáo viên nhận xét là rất kém, sinh viên không quen với việc phát âm đúng âm điệu, ngữ điệu, không quen với phong cách giao tiếp, và vốn từ vựng còn ít, nhiều sinh viên không nắm được cấu trúc câu trong tiếng Anh. Kỹ năng nghe và kỹ năng nói thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về nguyên tắc, trong học ngoại ngữ, không thể nói tốt hơn nghe, có nghe được mới nói được. Do vậy, cần cải thiện kỹ năng nghe cho người học, từ đó cải thiện được các 8 kỹ năng giao tiếp khác. Đã có một số nghiên cứu về việc tăng cường hiệu quả dạy và học Tiếng Anh cho sinh viên không chuyên nhưng chưa cụ thể ở kỹ năng nghe. Ví dụ như: “Hướng tới nâng cao năng lực ngoại ngữ cho học sinh không chuyên”, Trần Thị Nga, Đại học Quốc gia Hà Nội. “Việc dạy và học ngoại ngữ cho sinh viên không chuyên ngữ ở trường đại học Hải Phòng”, ThS. Lê Thị Hồng, Trường Đại học Hải Phòng. “Thách thức và triển vọng của giảng dạy ngoại ngữ tại các trường Đại học không chuyên ngữ ở Việt Nam” Đào Thị Tạo, Trường Đại học kiến trúc Hà Nội. “Một số ý kiến về việc dạy học tiếng Anh như là một ngoại ngữ không chuyên”, ThS. Lý Thị Mỹ Hạnh, Trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh… Vì vậy, cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá năng lực nghe của sinh viên để tìm ra các giải pháp dạy và học nghe nói cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên khối ngành không chuyên- đối tượng thực sự thấy học kỹ năng nghe là công việc khó khăn. Nhằm giải quyết nhiều vấn đề quan trọng, vai trò của tiếng Anh trong việc Quốc tế hoá giáo dục, đồng thời hỗ trợ các trường đại học và cao đẳng tại Việt Nam trong việc nâng cao năng lực tiếng Anh cho sinh viên, Hội đồng Anh phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội nghị “Quốc tế hóa Giáo dục – Nâng cao năng lực tiếng Anh” vào ngày 29/5/2013 tại Hà Nội. Tại hội thảo này, Hội đồng Anh đã giới thiệu các nguồn tài nguyên học liệu phong phú phục vụ cho việc dạy và học tiếng Anh, thông tin về các khóa học và kinh nghiệm trong việc hỗ trợ nâng cao năng lực tiếng Anh thông qua việc trình bày phương thức hợp tác giữa Hội đồng Anh và các trường ở Việt Nam trong việc nâng cao năng lực dạy và học tiếng Anh hướng tới các mục tiêu quốc gia. Ngoài ra còn có rất nhiều hội thảo, đề án, nghiên cứu về lĩnh vực này nhằm cải thiện chất lượng dạy và học ngoại ngữ, cũng như kỹ năng nghe hiểu Tiếng Anh như: Hội thảo Quốc tế “Nâng cao năng lực giảng dạy Tiếng Anh thông qua Nghiên cứu hành động và các thực hành đổi mới” ngày 12/5/2012 tại Thành phố Thái Nguyên; Hội thảo 2 “Đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh trong các trường đại học đào tạo giáo viên trung học cơ sở” Dự án 9 đào tạo giáo viên THCS 2003; Hội thảo khoa học Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh tổ chức tháng 11/2005; Đề án Ngoại ngữ 2020… Đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020 đã xác định rất rõ vai trò của việc học ngoại ngữ trong thời kỳ hiện đại. Ông Nguyễn Ngọc Hùng lập luận ‘Đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020 hướng tới mục tiêu đổi mới toàn diện công tác dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân và triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở tất cả các bậc học. Đề án này cam kết đa số các sinh viên tốt nghiệp sẽ có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ vào năm 2020, giúp cho sinh viên tự tin hơn trong giao tiếp và nâng cao cơ hội học và làm trong những môi trường đa văn hóa, đa ngôn ngữ. Trong buổi hội thảo “Xây dựng các định dạng đề thi cho 4 kỹ năng của từng bậc năng lực và định dạng chung cho đề thi chuẩn đoán năng lực” do Trường Đại học Ngoại ngữ- ĐHQGHN tổ chức, có nêu ra chuẩn kiến thức và kỹ năng nghe hiểu tiếng Anh theo khung tham chiếu Châu Âu theo 6 bậc năng lực. Mỗi bậc xác định rất rõ những tiêu chí cần đạt được của người học. Có thể nói đây là bước tiến rất lớn trong quá trình đánh giá năng lực giao tiếp ngoại ngữ của người học, tạo điều kiện đánh giá chính xác năng lực học tập cho người học. Sinh viên không chuyên ngữ, nhất là sinh viên của các trường đại học nói chung và các trường ngoài công lập nói riêng, thường không chú trọng nhiều đến khâu nghe và nói. Kết quả khảo sát cho thấy sau khi tốt nghiệp, tỷ lệ sinh viên có thể sử dụng được thành thạo tiếng Anh là rất ít, đặc biệt là kỹ năng nghe còn yếu kém (Ân, 2006). Thực tế cho thấy: khi đi xin việc, sinh viên hay bị trượt chỉ vì kỹ năng giao tiếp tiếng Anh còn hạn chế. Sinh viên chưa ý thức hết tầm quan trọng của việc giao tiếp tiếng Anh trong học tập và công việc tương lai. Cho nên, việc chọn sinh viên không chuyên ngữ của Trường Đại học Phương Đông làm đối tượng nghiên cứu sẽ có ý nghĩa về một mẫu nghiên cứu đại diện cho đối tượng có nhiều khó khăn trong khâu nghe nói tiếng Anh. Đối tượng nghiên cứu là sinh viên thuộc các khối ngành không chuyên cũng sẽ có ý nghĩa cho đề tài này vì khả năng nghe của sinh viên khối ngành này còn rất hạn chế, cần tìm ra các trở ngại của sinh viên 10 trong khâu nghe hiểu tiếng Anh để giúp họ cải thiện được kỹ năng nghe của mình và tự tin trong giao tiếp. Trên đây là những lý do để tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên khối ngành không chuyên Anh Trường Đại học Phương Đông” làm đề tài luận văn thạc sỹ nhằm góp phần cải tiến, nâng cao năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên không chuyên Anh Trường ĐHPĐ nói riêng và sinh viên đại học trong cả nước nói chung. Những kết quả mong đợi từ đề tài: Trong đề tài này, tác giả có ý định đánh giá năng lực nghe Tiếng Anh và tìm ra các yếu tố tác động đến việc phát triển các kỹ năng nghe tiếng Anh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học nghe tiếng Anh cho sinh viên khối ngành không chuyên Anh của Trường ĐHPĐ. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Đề tài là một nghiên cứu đo lường đánh giá về năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên. Lần đầu tiên năng lực học tập của người học được đưa ra làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy của Trường ĐHPĐ. Nắm được các vùng năng lực cận phát triển kỹ năng nghe Tiếng Anh sẽ giúp sinh viên có hướng điều chỉnh phương pháp học tập của mình, đồng thời giúp giảng viên thay đổi phương pháp giảng dạy để hỗ trợ, tạo điều kiện cho sinh viên phát huy hết khả năng của mình trong việc nghe hiểu tiếng Anh. Trước đây đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến vấn đề đánh giá năng lực (đưa ra một số nguồn cụ thể), tuy nhiên, việc đánh giá năng lực nghe tiếng Anh bằng một công cụ đánh giá cụ thể vẫn còn là một đề tài cần đi sâu nghiên cứu, phân tích thêm. Đặc biệt, việc áp dụng cho đối tượng là sinh viên khối ngành Điện tử, Xây dựng, Kiến trúc tại Trường ĐHPĐ mang ý nghĩa lớn. Thực trạng cho thấy sinh viên Trường ĐHPĐ gặp rất nhiều khó khăn trong việc học tiếng Anh giao tiếp. Do kết quả đầu vào thấp, sinh viên phải cố gắng rất nhiều để theo kịp sinh viên các trường khác. Tuy nhiên, họ chưa tìm ra động lực học tập cũng như phương pháp học hợp lý, nói cách khác, họ ngại học tiếng Anh và nhiều khi lảng tránh việc phải nghe nói tiếng Anh. 11 Tham khảo các công trình nghiên cứu đi trước, đề tài này hướng đến tầm quan trọng của lĩnh vực đo lường đánh giá trong giáo dục và có ý nghĩa thực tiễn trong lý luận dạy học. Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài, sinh viên có thể biết năng lực nghe tiếng Anh của mình đang ở mức nào, cần cố gắng thay đổi ra sao để học nghe hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, đề tài cũng được kỳ vọng góp phần cải thiện chất lượng giảng dạy kỹ năng nghe tiếng Anh của giảng viên Trường ĐHPĐ. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên; vận dụng vào việc đo lường, đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên khối không chuyên Trường ĐHPĐ; và đề xuất những giải pháp góp phần cải thiện năng lực nghe tiếng Anh cho sinh viên trong quá trình học tập trong trường đại học. 3. Giới hạn nghiên cứu đề tài Kỹ năng giao tiếp bao gồm 4 kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc viết tiếng Anh. Bốn kỹ năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để đạt được hiệu quả trong giao tiếp, đặc biệt là kỹ năng nghe và nói. Theo logic ngôn ngữ kỹ năng nói không thể tốt nếu kỹ năng nghe không tốt, nói cách khác không thể nói được nếu không nghe được trong quá trình giao tiếp. Trong phạm vi nhỏ của luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ giới hạn đề tài vào phần nghiên cứu đánh giá năng lực nghe tiếng Anh- năng lực nền tảng của hoạt động giao tiếp ngôn ngữ. Nếu trong điều kiện cho phép tác giả mong muốn được tiếp tục nghiên cứu đánh giá các kỹ năng còn lại trong các nghiên cứu tiếp theo, giúp người học, nói chung, có thể nghe nói tiếng Anh thành thạo, đặc biệt là đối tượng sinh viên không chuyên Anh. Khách thể trong nghiên cứu là sinh viên khối ngành không chuyên Anh Trường ĐHPĐ đến từ các khoa: Điện tử viễn thông, Kinh tế xây dựng, Kiến trúc. Bên cạnh đó, cuộc điều tra khảo sát cũng được thực hiện trong giới hạn Trường ĐHPĐ - cơ sở mà tác giả đã có 4 học kỳ trực tiếp giảng dạy. 12 4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực Giáo dục học (Lý luận về giáo dục học) và thuộc lĩnh vực Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục, do đó phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học là sử dụng các lý thuyết về Giáo dục học và lý thuyết Đo lường và Đánh giá trong giáo dục, trong đó, quan trọng nhất là các nghiên cứu về đánh giá năng lực và đánh giá quá trình học tập. Trên cơ sở đó các phương pháp nghiên cứu sau sẽ được áp dụng: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Khung lý thuyết và tổng quan tài liệu được tác giả tổng hợp dựa trên những nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, sau đó tổng hợp và phân tích. - Phương pháp định lượng: Nghiên cứu đánh giá năng lực của thí sinh sử dụng bộ công cụ đo là một bài test được xây dựng trên cơ sở một bài test nghe tiếng Anh, lấy từ cuốn “Starter TOEIC” của 2 tác giả Anne Taylor và Casey Malarcher của nhà xuất bản Compass Publishing năm 2006. Kết quả làm bài của thí sinh sẽ được phân tích bằng các phần mềm chuyên dụng: SPSS, QUEST và CONQUEST. Bài test được thử nghiệm trước khi tiến hành kiểm tra chính thức. - Phương pháp định tính (dùng bảng hỏi để thu thập thông tin): nhằm nghiên cứu sâu để giải thích và khẳng định kết quả nghiên cứu định lượng, bao gồm: + Phỏng vấn sâu (bán cấu trúc): dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các chủ đề được đề cập đến. Thứ tự và cách đặt câu hỏi tùy thuộc vào ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng phỏng vấn (giảng viên, sinh viên). - Phương pháp chọn mẫu điều tra khảo sát: Nhằm bảo đảm kết quả thu được mang tính đại diện và có ý nghĩa thống kê cho quần thể nghiên cứu mà từ đó mẫu được rút ra, tác giả tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. - Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia (giảng viên) trong việc xây dựng công cụ đo (các câu hỏi được xác định độ khó và cấp độ năng lực) 13 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi nghiên cứu thứ nhât: Những thành tố nào cấu thành năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên? Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Phương pháp đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Thực trạng năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên không chuyên tiếng Anh của Trường ĐHPĐ như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu thứ tư: Những giải pháp nào có thể giúp cải thiện năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu: Giả thuyết thứ nhất: Những thành tố cấu thành nên năng lực nghe tiếng Anh là kiến thức (ngữ pháp, ngữ âm, từ vựng...), kỹ năng và thái độ học tập Giả thuyết thứ hai: Dựa vào những thành tố cấu thành nên năng lực thì đánh giá năng lực nghe tiếng Anh cần dựa vào khung đánh giá cụ thể, theo các cấp độ nhận thức của Bloom hoặc theo Khung tham chiếu chung Châu Âu Giả thuyết thứ ba: Sinh viên không chuyên Anh Trường ĐHPĐ còn có nhiều hạn chế trong việc nghe tiếng Anh, phương pháp học tiếng Anh chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng nghe tiếng Anh còn kém Giả thuyết thứ tư: Vốn từ vựng phong phú, phát âm chính xác, nói đúng ngữ điệu... có thể là những giải pháp để cải thiện kỹ năng nghe nói cho sinh viên không chuyên tiếng Anh. 6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là giảng viên giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên Anh và sinh viên khối ngành không chuyên tiếng Anh của Trường ĐHPĐ học tiếng Anh tổng quát (GE) học kỳ 2 năm học 2012- 2013, từ đó có thể khái quát cho các đối tượng khác là sinh viên của các trường đại học, cao đẳng không chuyên ngữ. 14 Đối tượng nghiên cứu là năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên; cách thức đánh giá năng lực; đồng thời nghiên cứu mong muốn tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học nghe cho sinh viên khối ngành không chuyên Anh của Trường ĐHPĐ. 7. Công cụ nghiên cứu Bài test để đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên được lấy từ một bài Test của giáo trình TOEIC, sau khi thử nghiệm kiểm tra độ tin cậy, độ giá trị, bộ công cụ đã được điều chỉnh và thiết kế lại cho phù hợp với mục đích nghiên cứu. Phiếu phỏng vấn sâu lấy ý kiến của sinh viên và chuyên gia về việc học nghe tiếng Anh và các giải pháp đề xuất cải thiện năng lực nghe tiếng Anh cho sinh viên 8. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Học kỳ 2, năm học 2012- 2013. - Phạm vi nội dung: + Tập trung đánh giá năng lực nghe tiếng Anh qua băng đĩa (giáo trình tiếng Anh giao tiếp TOEIC); + Chuẩn đánh giá là khung tham chiếu chung về ngôn ngữ của Châu Âu; + Công cụ đánh giá là bài test được tác giả thiết kế dựa trên một bài test theo chuẩn quốc tế TOEIC, đồng thời tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia (giảng viên Trường ĐHPĐ) để làm cho bài test phù hợp với trình độ của sinh viên. + Nghiên cứu cách thức đánh giá năng lực và đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên không chuyên; xác định kỹ thuật học nghe và các giải pháp nâng cao kỹ năng nghe Tiếng Anh của sinh viên khối ngành không chuyên Trường ĐHPĐ, Học kỳ 2, năm học 2012- 2013. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn gồm có 117 trang, trong đó: Phần thứ nhất: Phần Mở đầu (9 trang) Phần thứ hai: Nội dung của luận văn, gồm có 4 chương: 15 Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về đánh giá năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên đại học (35 trang) Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu (20 trang) Chương 3: Năng lực nghe tiếng Anh của sinh viên không chuyên Anh Trường ĐHPĐ (18 trang) Phần thứ ba: Kết luận (3 trang) Các phụ lục và tài liệu tham khảo (27 trang) 16 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGHE TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Việt Nam là một trong những quốc gia mà tiếng Anh là một trong những ngoại ngữ - công cụ giao tiếp chính nên việc giảng dạy tiếng Anh hết sức được chú trọng. Điều đó được thể hiện thông qua Luật giáo dục Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nâng cao tầm quan trọng của việc học tiếng Anh bằng cách đưa tiếng Anh vào giảng dạy ngay từ cấp tiểu học. Dạy và học ngoại ngữ ở Việt Nam đã rất nỗ lực song chưa thực sự hiệu quả và còn có nhiều hạn chế, vậy thì đâu là nguyên nhân? Có thể đó là do chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, hay do phương pháp kiểm tra kết quả học tập đánh giá chưa đúng và chưa phản ánh thực chất, kết quả đánh giá chưa đáp ứng được yêu cầu và mục đích của việc kiểm tra đánh giá. Đã có rất nhiều các nghiên cứu nhằm đổi mới chương trình của Bộ GD và ĐT như: thay đổi giáo trình, sách giáo khoa, bồi dưỡng năng lực sư phạm và trình độ chuyên môn cho giáo viên, thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học…Tuy nhiên cần có sự hỗ trợ trong công tác dạy và học của chúng ta về mô hình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học nhằm tác động trở lại quá trình dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về các phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ nhưng những nghiên cứu ở Việt Nam chưa đầy đủ, cũng như chưa có những nghiên cứu sâu về năng lực học ngoại ngữ dựa trên khung đánh giá năng lực cụ thể. Tiếng Anh tuy chỉ là một công cụ để giao tiếp nhưng phải làm thế nào để giảng dạy và học tập có hiệu quả: đổi mới phương pháp giảng dạy hay là điều chỉnh cách thức kiểm tra đánh giá hiện nay; Theo tôi đây là 2 vấn đề liên quan với nhau khá chặt chẽ. Mục tiêu và vai trò của việc dạy và học ngoại ngữ (Nguyễn Văn Tụ 2009) đã được tái khẳng định, mục đích của dạy ngoại ngữ được xác định chính là dạy năng lực giao tiếp hay nói cách khác là dạy kỹ năng giao tiếp cho sinh viên. Quan điểm 17 này hoàn toàn đúng đắn và đã được chứng minh bởi hàng loạt những yêu cầu của nhà tuyển dụng trong việc sử dụng thành thạo ngoại ngữ. Do vậy, học ngoại ngữ không chỉ đơn giản là học từ vựng, ngữ pháp mà còn học giao tiếp. Để đạt được “cái đích” ở trên, vấn đề về năng lực đã được nhiều tác giả đề cập tới như Dương Thu Mai (2012), Vũ Thị Phương Anh & Nguyễn Bích Hạnh (2004)… Đa phần các tác giả phản ánh xu hướng mới để giáo dục đạt kết quả cao, đó là dựa vào năng lực. Nhà giáo dục phải biết dựa vào những vùng tiệm cận phát triển của người học để hỗ trợ người học trong việc khám phá năng lực bản thân, đạt được những thành tích cao nhất. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngoại ngữ trong chính sách giáo dục ngôn ngữ của Việt nam, tuy nhiên năng lực ngoại ngữ của sinh viên tốt nghiệp nói chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước. Ngoài ra nghiên cứu còn đi sâu vào việc nêu lên thực trạng học ngoại ngữ của các trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp để cải thiện thực trạng đó là: thực hiện một cuộc cách mạng về cách quản lý giảng dạy tiếng Anh tại các trường, cho phép sinh viên tự tổ chức học tập tiếng Anh. Năng lực là yếu tố cần thiết trong bất kỳ hoạt động nào. Các nghiên cứu gần đây đều chỉ rõ và nhấn mạnh vai trò của năng lực để thành công trong học tập. Dựa vào năng lực chung cho đến các năng lực thành phần, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Việt (2009) đã áp dụng vào công tác đào tạo nghề, học nghề cũng cần phải có năng lực. Tác giả nghiên cứu đã nhận diện một số vấn đề về thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện đánh giá kết quả học tập định hướng năng lực hành nghề trong các cơ sở nghề ở Việt Nam. Học nghề cần đến yếu tố năng lực, vậy tại sao học ngoại ngữ lại không tận dụng yếu tố này? Nhìn chung các nghiên cứu đều chỉ rõ cái đích của dạy và học ngoại ngữ, đồng thời đề cập đến vai trò của năng lực trong học tập. Tuy nhiên, cần phát hiện ra những trở ngại trong học tập thì mới dựa vào năng lực để cải thiện được kết quả học tập. Nghiên cứu khoa học của hai tác giả Trịnh Vinh Hiển (2008) và Lê Thị Ánh Tuyến (2012) đã khảo sát về ý kiến của sinh viên chuyên Anh năm thứ nhất về kỹ 18 năng nghe, khó khăn về mặt học thuật và phi học thuật mà sinh viên chuyên Anh gặp phải trong quá trình luyện nghe, từ đó đề xuất các giải pháp để khắc phục những khó khăn và nâng cao hiệu quả trong việc nghe hiểu tiếng Anh cho sinh viên. Bên cạnh đó, luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Trường Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN của tác giả Lê Thị Thu Huyền (2010), Nguyễn Văn Nam (2010) có đề cập đến những vấn đề trong kỹ năng nghe nói của sinh viên, những nguyên nhân và giải pháp. Trong đó, tác giả nêu lên các vấn đề đến từ: bài khóa cần nghe, người nói, người nghe và môi trường nghe, từ đó đề xuất giải pháp cho 4 vấn đề này. Dùng phương pháp chính tả để cải thiện kỹ năng nghe là một phương pháp rất mới trong việc dạy và học tiếng Anh của học sinh, sinh viên Việt Nam. Một số nghiên cứu đã chứng minh phương pháp viết chính tả là một trong những hoạt động trong việc nâng cao năng lực nghe tiếng Anh cho người học. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về việc học ngoại ngữ từ rất lâu đời, tương tự như những nghiên cứu ở Việt Nam bàn về cái đích của dạy- học ngoại ngữ, cũng như nhấn mạnh tầm quan trọng của phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Bài nghiên cứu có tựa đề “Are communicative language classes being tested communicatively?” (Ireland 2000) tạm dịch là: “Những lớp học giao tiếp ngôn ngữ có đang được đánh giá theo kiểu giao tiếp?” đã nhấn mạnh tầm quan trọng của mục tiêu học tập và phương pháp kiểm tra đánh giá sẽ ảnh hưởng tới phương pháp dạy. Hơn nữa, những nội dung được học sẽ phải được áp dụng ngay từ phương pháp học môn đó. Nằm trong chuỗi nghiên cứu về năng lực và kiểm tra đánh giá là nghiên cứu của Bachman (1990); Boddy và Langham (2000). Trong đó, các tác giả đề cập đến thành phần năng lực của ngôn ngữ, bao gồm: năng lực tổ chức sử dụng cấu trúc ngữ pháp và ngôn từ; và năng lực ngữ dụng và ngôn ngữ trong giao tiếp xã hội. Cụ thể hơn, tác giả đã định nghĩa năng lực ngôn ngữ như là một cụm các thành tố được sử dụng trong giao tiếp thông qua ngôn ngữ, đồng thời một lần nữa tái khẳng định tác động của hình thức kiểm tra đánh giá với kết quả và quá trình học tập, các tác giả đã 19 đặt ra câu hỏi liệu mục đích kiểm tra ngôn ngữ giao tiếp có thực sự khả thi? Kiểm tra ngôn ngữ giao tiếp nhằm mục đích cung cấp cho người kiểm tra những thông tin về năng lực của người học trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể bằng ngôn ngữ đích. Theo đó, bài báo phản ánh “Effective Communication Language Teaching in a Test- Preparation Class: Is it possible?” của tác giả Jibye Kim về việc dạy ngoại ngữ hiệu quả. Tác giả nêu ra câu hỏi hiện đang là mối quan tâm của nhiều giáo viên và nhà nghiên cứu: “Liệu có thể đạt được mục đích dạy giao tiếp hiệu quả trong một lớp học luyện thi?” Bài báo cũng đã đưa ra thực trạng việc học tiếng Anh luyện thi TOEFL và có đề xuất những giải pháp để cải thiện môi trường học tập, phương pháp và mục đích giảng dạy, từ đó nâng cao hiệu quả học kỹ năng nghe, nói cho sinh viên Hàn Quốc. Cũng với đề tài về năng lực học tập, tác giả Ella A.Erway (1984) đã đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nghe hiểu, từ những nhân tố quan trọng nhất cho đến nhân tố ít quan trọng hơn. Đồng thời ông cũng loại bỏ các nhân tố không ảnh hưởng đến quá trình nghe hiểu. Từ bài nghiên cứu này, rất nhiều các tác giả sau đó chỉ tập trung vào các yếu tố quan trọng như: nội dung bài khóa, giọng người nói, kiến thức về chủ đề nghe và đặc biệt là môi trường nghe… Hai tác giả T.Lobanova và Yu. Shunin (2008) cho rằng, năng lực giao tiếp ngôn ngữ bao gồm các khả năng và kỹ năng giao tiếp. Năng lực giao tiếp ngôn ngữ là cần thiết để lựa chọn nội dung học tập, và để hiểu rõ hơn về những kiến thức cần học, về loại kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cần có cho những chuyên gia trẻ trong thế kỷ 21. Năng lực giao tiếp ngôn ngữ là một hệ thống riêng đầy đủ về những chiến lược giao tiếp bằng lời hoặc bằng cử chỉ giao văn hóa được quy định bởi khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm có được, thái độ và những đặc điểm riêng biệt của một cá nhân nhằm đạt được mục đích giao tiếp và hiểu nhau trong các tình huống giao tiếp trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo nhóm tác giả, năng lực ngôn ngữ bao gồm: năng lực từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa, âm vị, chính tả. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất