BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Môi trường Đất và Nước
Mã ngành: 62 44 03 03
THÁI BÌNH HẠNH PHÚC
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CÂY MẤM ĐEN
(AVICENNIA OFFICINALIS L.) VÙNG BIỂN TÂY ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Cần Thơ năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Người hướng dẫn: PGS.TS. Thái Thành Lượm
GS. TS. Lê Quang Trí
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp cơ sở
Họp tại: Phòng Bảo vệ luận án tiến sĩ (Phòng họp 3, lầu 2, Nhà điều hành).
Khu II – Trường Đại học Cần Thơ.
Vào lúc 8 giờ 00 phút, ngày 24 tháng 5 năm 2017
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hiếu Trung
Phản biện 2: PGS. TS Viên Ngọc Nam
Phản biện 3: PGS. TS Lê Tấn Lợi
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.
CÁC BÀI BÁO ĐƯỢC ĐĂNG
CÓ PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP TRÊN CÁC TẠP CHÍ KHOA HỌC
1. Đánh giá sự tái sinh của cây Mấm đen (Avicennnia officinalis L.)
trên đất bùn thải và nước thải do nuôi tôm công nghiệp vùng ven biển Tứ Giác
Long Xuyên, tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(2012).
2. Thí nghiệm về ảnh hưởng của sự biến đổi nhật triều đến sinh trưởng
và tái sinh của loài Mấm đen (Avicennnia officinalis L.) ở vùng ven biển Tứ
giác Long Xuyên, tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (2013).
3. Nghiên cứu thực trạng đặc tính đất, nước vùng ven biển Tây đồng
bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014).
4. Đặc điểm sinh trưởng của các loài Mấm trên các vùng sinh thái ven
biển Tây đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (2014).
5. Xác định thành phần loài, các chỉ số sinh học và các quần xã thực
vật rùng ngập mặn vùng biển Tây đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014).
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng ngập mặn là hệ sinh thái đặc trưng ở vùng cửa sông ven biển nhiệt
đới và cận nhiệt đới, có tài nguyên sinh học phong phú và đa dạng, là ranh giới
giữa đất liền và biển cả nên có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ đê
biển, cố định phù sa lấn biển, hạn chế các tác hại của sóng gió bão, bảo vệ đất
bồi, chống xói lở bờ biển, hạn chế xâm nhập mặn, bảo vệ môi trường sinh thái,
là cái nôi cho các loài thủy sản sinh sôi và phát triển.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà diện tích rừng ngập mặn bị tàn
phá nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống người dân vùng
ven biển. Các dự án trồng rừng trong thời gian qua đã mang lại những kết quả
tích cực, diện tích rừng ngập mặn năm 2012 là 323.712 ha, tăng 71.712 ha so
với năm 1982. Bên cạnh các kết quả đạt được thì không ít địa phương có tỷ lệ
trồng rừng ngập mặn thành rừng chưa cao (Ngô Đình Quế và cộng sự, 2012)
Xuất phát từ thực tiễn như trên đề tài: “Nghiên cứu đặc tính môi
trường đất, nước ảnh hưởng đến khả năng phát triển cây Mấm đen
(Avicennia officinalis L.) vùng biển Tây Đồng bằng sông Cửu Long” được
thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Xác định các yếu tố môi trường đất và nước làm cơ sở phân vùng sinh
thái rừng ngập mặn với loài cây Mấm đen (Avicennia officinalis L.) trong quần
xã. Đánh giá thích nghi cây Mấm đen trên các tiểu vùng sinh thái dưới tác
động của các điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu, làm cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp phục hồi và phát triển bền vững rừng ngập mặn tại vùng
nghiên cứu và các vùng khác có điều kiện tương tự.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân vùng sinh thái và các tiểu vùng sinh thái trên cơ sở xác định các
yếu tố điều kiện khí hậu thủy văn, địa hình, đặc tính đất, hệ sinh thái rừng
ngập mặn biển Tây khu vực nghiên cứu.
- Xác định một số chỉ tiêu về yếu tố môi trường đất và môi trường nước
đến sự hiện diện và sinh trưởng cây Mấm đen ở khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá kỹ thuật canh tác và tái sinh cây Mấm đen dưới tác động của
vùng bãi bồi ngập triều ven biển Tây khu vực nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho
việc chọn giống, chọn phương pháp trồng rừng đạt kết quả cao nhất.
- Đánh giá khả năng thích nghi của cây Mấm đen trong các tiểu vùng
sinh thái khác nhau ven biển Tây khu vực nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp
bảo tồn và phát triển rừng ven biển có cùng điều kiện ở các vùng khác.
1
1.3 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Vùng biển Tây Đồng bằng sông Cửu Long thuộc tỉnh Kiên Giang và một
phần tỉnh Cà Mau, có chiều dài đường bờ biển trên 400 km, trong đó đường
bờ biển của tỉnh Kiên Giang dài 208 km, có nhiều tiểu vùng với đặc điểm thổ
nhưỡng khác nhau. Vì vậy, tác giả chọn phạm vi nghiên cứu của đề tài là vùng
biển Tây Đồng bằng sông Cửu Long đoạn thuộc tỉnh Kiên Giang.
- Nghiên cứu với loài cây Mấm đen (Avicennia officinalis L.).
- Nghiên cứu các loại đất, nước trong rừng ngập mặn.
1.4 Nội dung nghiên cứu
- Phân vùng sinh thái rừng ngập mặn và loài cây Mấm đen ven biển khu
vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự hiện diện cây
Mấm đen trên các tiểu vùng sinh thái khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu kỹ thuật canh tác ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây
Mấm đen dưới tác động của vùng bãi bồi ngập triều biển Tây tỉnh Kiên Giang.
- Đánh giá thích nghi đất đai cho cây Mấm đen và đề xuất giải pháp để
phát triển cây Mấm đen khu vực nghiên cứu.
1.5 Cấu trúc luận án
Gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Tổng quan tài liệu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả và thảo luận. Chương
5: Kết luận và đề xuất.
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu
- Kết quả của đề tài này góp phần làm sáng tỏ mối liên hệ giữa đất, nước
vùng ven biển khác nhau đến khả năng tái sinh tự nhiên, trồng rừng và sự phát
triển của cây Mấm đen, một trong những loài cây đặc biệt quan trọng đối với
vùng ven biển, nhất là vùng biển Tây có chế độ nhật triều và triều hỗn hợp.
- Kết quả của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn để góp phần khôi phục
và phát triển rừng ngập mặn ven biển có chế độ nhật triều, để rừng phát huy
được vai trò phòng hộ to lớn của nó đối với sản xuất và đời sống con người.
- Kết quả nghiên cứu có thể dùng để bổ sung, ban hành quy trình quy
phạm trong trồng rừng ngập mặn, chọn cơ cấu các loài cây phù hợp với từng
vùng ven biển khác nhau.
1.7 Tính mới của đề tài
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về điều kiện môi trường đất và
nước trong mối quan hệ đến sự sinh trưởng và tái sinh của cây Mấm đen (A.
officinalis L.) ở vùng ven biển Tây ĐBSCL có chế độ nhật triều và triều hỗn
hợp.
2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
2.1.1 Các kết quả nghiên cứu về sự phân bố
Theo Kathiresan. and Bingham. (2001) khi nghiên cứu về sinh học rừng
ngập mặn và hệ sinh thái rừng ngập mặn đã cho biết rừng ngập mặn được
phân bố ở 112 quốc gia và vùng lãnh thổ. Số liệu về diện tích rất khác nhau
theo các tác giả như sau: 10 triệu ha (Bunt, 1992); 14 - 15 triệu ha
(Schwamborn và Saint-Paul, 1996); 24 triệu ha (Twiuey và cộng sự, 1992) và
Spalding (1997) đã đưa ra ước tính là hơn 18 triệu ha.
Theo FAO (2007), trong chương trình nghiên cứu chuyên đề về đánh giá
tài nguyên rừng toàn cầu giai đoạn 1980 - 2005 thì trên thế giới có 124 quốc
gia vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới có phân bố rừng ngập mặn ở vùng ven biển
2.1.2 Các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa đất đến sự phát triển
cây Mấm và rừng ngập mặn
Theo Jagtap. và cộng sự (2002) thì cấu trúc đất và độ mặn đất là tác nhân
quan trọng nhất kiểm soát sự phân bố của rừng ngập mặn. Suốt theo bờ biển
Ấn Độ, sự khác biệt giữa các loài cây rừng ngập mặn cho thấy sự chấp nhận
có mức độ về độ mặn và ở đâu độ mặn của đất rất cao thì các loài cây rừng
ngập mặn phát triển kém.
Naidoo. (2006) khi nghiên cứu các nhân tố góp phần làm cho loài
Avicennia marina bị còi cọc thấp lùn ở miền Nam Châu Phi, tác giả thấy rằng
ở địa điểm mà cây bị còi cọc thấp lùn thì các yếu tố: Độ mặn đất, các cation
tổng số, tính dẫn điện…cao hơn một cách có ý nghĩa so với các vùng khác.
2.1.3 Các kết quả nghiên cứu về sự mối quan hệ giữa nước đến sự phát
triển cây Mấm và rừng ngập mặn
Trong các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến phân bố, sinh trưởng và
phát triển của rừng ngập mặn, nhiều tác giả trong và ngoài nước có sự quan
tâm đặc biệt đến độ mặn của nước, Chapman (1977) cho rằng thực chất vai trò
của muối ở chỗ: Cùng trong môi trường nước mặn các loài cây khác tăng
trưởng chậm, không thể cạnh tranh với các loài cây ngập mặn và cuối cùng
chúng bị muối loại bỏ hoặc làm cho suy giảm. Từ quan điểm này, người ta cho
rằng muối là nhân tố quan trọng tác động thông qua quá trình đấu tranh sinh
tồn và thích nghi, tạo điều kiện cho cây ngập mặn tồn tại và phát triển.
Theo Zimenez (1990) thì biên độ biến đổi về độ mặn của nước, nơi có
rừng Mấm đen (Avicennia officinalis L.) và Mấm biển (Avicennia marina) rất
rộng từ 0‰ - 35‰, khi nước có độ mặn 0‰ và tối cao 35‰ thì cây Mấm đen
sinh trưởng kém nhất (Nguyễn Ngọc Bình và cộng sự, 2001) .
3
2.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.1 Các kết quả nghiên cứu về sự phân bố rừng ngập mặn và cây Mấm
đen trên các vùng khác nhau ở Việt Nam
Phan Nguyên Hồng (1995) là người đầu tiên đã đề cập đến phân bố địa
lý và diễn thế các quần xã rừng ngập mặn Việt Nam trong nhiều công trình
nghiên cứu của mình. Theo tác giả, rừng ngập mặn Việt Nam được chia thành
4 khu vực và 12 tiểu khu tuỳ thuộc vào điều kiện thuỷ triều, địa hình, địa mạo
và thảm thực vật rừng ngập mặn.
Theo Nguyễn Ngọc Bình và cộng sự (2001) thì họ thực vật
Avicenniaceae chỉ có một chi Mấm (Avicennia), trên thế giới có 8 loài Mấm
khác nhau, thì ở các hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam có 4 loài. Trong đó,
loài Mấm đen (Avicennia officinalis L.) phân bố phổ biến ở vùng ven biển
Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt ở bán
đảo Cà Mau và không có Mấm đen phân bố tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam.
2.2.2 Các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa đất vùng ven biển khác
nhau đến sự phát triển cây Mấm đen và các loài cây rừng ngập mặn
Nguyễn Duy Toàn và cộng sự (2004) đã trồng thử nghiệm 800 cây Mấm
đen trên nền cát - bùn ở 3 địa điểm: Xã Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Phú tỉnh
Khánh Hòa; Kết quả theo dõi sau 6 tháng cho thấy tỉ lệ sống bình quân của
cây Mấm đen ở 3 địa điểm đều đạt rất cao từ 82,5% - 89,6%, trong đó xã Ninh
Phú đạt tỉ lệ sống cao nhất là 89,6%. Sinh trưởng chiều cao bình quân ở 3 địa
điểm đều đạt trên 60 cm, xã Ninh Ích cây có chiều cao bình quân cao nhất là
68,4 cm. Trên cơ sở kết quả trồng cây Mấm đen và 4 loài cây khác của rừng
ngập mặn, các tác giả đã đề xuất các thông số cơ bản của quy trình kỹ thuật
nhân giống-trồng thử nghiệm một số loài cây rừng ngập mặn .
Năm 2001, Nguyễn Ngọc Bình và cộng sự đã có sự nghiên cứu sâu về
đặc điểm đất ngập mặn dưới các thảm thực vật rừng ngập mặn ven biển Việt
Nam, kết quả nghiên cứu như sau: Độ thành thục của đất ngập mặn nơi có
rừng Mấm đen phân bố biến động từ dạng bùn đến sét mềm và sét, đất nơi
rừng Mấm đen phân bố thuộc loại đất không có phèn tiềm tàng, hàm lượng sét
trong đất thường cao, hàm lượng cát thấp, hàm lượng chất hữu cơ trung bình
từ 3 - 5%, đất có phản ứng ít chua [pH (H2O) (đất khô)]: 6.15 - 6.50.
2.2.3 Các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa nước vùng ven biển
khác nhau đến sự phát triển cây Mấm đen và các loài cây rừng ngập mặn
Năm 2001, Nguyễn Ngọc Bình và cộng sự, khi nghiên cứu độ mặn của
nước biển ở các bãi mới bồi phù sa ở mũi Cà Mau, đối với loài cây Mấm đen,
độ mặn nước biển cũng biến động rất lớn từ 3 - 28‰.Độ mặn của nước có ảnh
hưởng rõ rệt đến độ phân bố và sinh trưởng của các cây rừng ngập mặn.
4
Nguyễn ngọc Bình và cộng sự (2008), cho rằng ngoài đặc điểm độ mặn
của nước triều có liên quan đến quy luật phân bố và sinh trưởng của các loài
cây rừng ngập mặn, cũng còn một số tính chất của nước triều quan trọng khác
cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến rừng ngập mặn như: pH của nước triều thích
hợp với sinh trưởng của rừng ngập mặn từ 6,5 – 7,5 .
Theo Hoàng Văn Thơi (2008), khi nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc tính
phân bố của thực vật ngập mặn với độ mặn đất, tần suất ngập triều tại vùng
ven sông rạch Cà Mau, tác giả cho biết: Loài Mấm đen (AO) phân bố nhiều ở
độ mặn từ 19,8 - 38‰ với thời gian ngập từ 1 – 10 ngày/tháng.
2.3 Tình hình nghiên cứu về rừng ngập mặn ở vùng biển Tây thuộc tỉnh
Kiên Giang
Trong thời gian qua, các hoạt động của dự án GIZ Kiên Giang liên quan
đến rừng ngập mặn đạt được những kết quả như sau: Phục hồi vùng ven biển
và rừng ngập mặn bằng hàng rào làm bằng cừ tràm, dự án đã triển khai
phương pháp trồng rừng cải tiến nhằm phục hồi bờ biển bằng cách sử dụng
hàng rào bằng cừ Tràm gắn mê bồ và lưới cước nhằm giảm xói lở nhờ khả
năng làm giảm năng lượng sóng của hệ thống hàng rào. (GIZ, 2012)
Trương Thị Nga và cộng sự (2007), khi nghiên cứu phân bố các quần xã
rừng ngập mặn ở huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang theo các yếu tố môi trường,
tác giả cho thấy các yếu tố môi trường có sự tác động qua lại, sự biến động của
nhân tố nầy có ảnh hưởng đến sự biến động của một số nhân tố khác. Đồng
thời, sự khác biệt về cấp độ của từng yếu tố môi trường tại các khu vực khác
nhau cũng dẫn đến sự khác biệt về số loài và thành phần loài tại các khu vực
với nhau tạo thành các quần xã khác nhau. Sự phân bố của các loài khác nhau
phụ thuộc vào một hoặc một nhóm yếu tố môi trường riêng nhất định.
Thái Thành Lượm (2010) tiến hành nghiên cứu trồng rừng với 3 chế độ
ngập nước theo sự chênh lệch địa hình 0 – 20 cm, 20 – 50 cm, 50 – 70 cm, kết
quả ở độ ngập 0-20 cm sạ hạt tỉ lệ sống 92%,cây con trong túi bầu 92,35%,
trồng bằng rễ trần 20,94%. Ở độ ngập 20 - 50 cm sạ hạt tỉ lệ sống 0%, cây con
trong túi bầu 24,76%, trồng bằng rễ trần 0%. Ở độ ngập 50 – 70 cm tỉ lệ cây
chết hoàn toàn, thí nghiệm được trồng tại khu vực Xẽo Quao, huyện An Minh.
Từ năm 1975 tới nay, nhiều công trình được thực hiện với nhiều biện
pháp kỹ thuật khác nhau nhằm khôi phục lại rừng ngập mặn ven biển, tùy đặc
điểm từng nơi mà nhiều loài cây trồng đã dược lựa chọn. Tuy nhiên, các
nghiên cứu đối với loài cây mấm đen rất ít trên các vùng ven biển nước ta, đặc
biệt là ở vùng biển Tây thuộc tỉnh Kiên Giang thì chưa có công trình nào.
5
Chương 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu phân vùng sinh thái
Áp dụng phương pháp phân vùng sinh thái lâm nghiệp Quốc gia và xem
xét cụ thể tại tỉnh Kiên Giang xác định các tiêu chí để phân vùng sinh thái
rừng gồm 4 tiêu chí sau: Độ mặn nước biển, địa hình, thổ nhưỡng và hệ sinh
thái thực vật, ở đây cụ thể là loài cây Mấm đen.
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu tồng quan rừng ngập mặn
Sau khi khảo sát sơ bộ toàn bộ khu rừng, tiến hành đo ngẩu nhiên 3 ô để
tính hệ số biến động làm cơ sở tính dung lượng mẫu cần thiết để điều tra rừng
theo Sổ tay công tác điều tra rừng (Nguyễn Ngọc Bình, 2006). Đề tài bố trí 68
ô điều tra rừng trên toàn tuyến biển và đo đếm các chỉ tiêu Hvn, D1,3, tiết diện
tán (Gt) và He là cấp sinh trưởng theo thang điểm từ 1 đến 5.
3.1.3 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự
hiện diện cây Mấm đen trên các tiểu vùng sinh thái khu vực nghiên cứu
a) Tham khảo số liệu về khí hậu - thuỷ văn tại Đài Khí tượng Thuỷ văn
tỉnh Kiên Giang.
b) Phương pháp tham khảo tài liệu địa hình: Sử dụng bản đồ địa hình VN
2000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường 2010 có phân chia địa hình (Nguồn Sở
Tài nguyên và Môi trường Kiên Giang, 2010).
c) Phương pháp nghiên cứu đặc tính đất: Tại mỗi tiểu vùng lấy 3 mẫu đất
dưới rừng và 3 mẫu đất bãi bồi; 3 điểm lấy mẫu là phía trên - giữa - cuối tiểu
vùng, tại mỗi điểm lấy 5 mẫu theo 4 góc hình vuông và tâm điểm rồi trộn lại
làm 1 mẫu, tổng số tại mỗi tiểu vùng là 6 mẫu đất; Các chỉ tiêu phân tích đất:
Tính chất vật lý gồm cát, thịt, sét. Tính chất hóa học gồm CHC (chất hữu cơ),
pH, EC, K, NH4, NO3, P dễ tiêu, P tổng, Fe.
d) Phương pháp thu thập mẫu và phân tích chỉ tiêu môi trường nước
Kết hợp với Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang
để thu thập mẫu nước, các mẫu nước được lấy vào tháng 6(3 mẫu) tháng 12(3
mẫu), thời gian từ 2010 đến 2015. Các chỉ tiêu thu thập là: Độ mặn nước biển,
pH nước và TSS (tổng chất rắn hòa tan), DO, COD và NH4.
e) Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy giữa chỉ tiêu sinh
trưởng của Mấm đen và các yếu tố môi trường
Để phân tích mối tương quan giữa đặc điểm sinh học của Mấm đen với
các yếu tố môi trường, nghiên cứu đã chọn lựa ở mỗi tiểu vùng 3 ô tiêu chuẩn
đại diện. Các thông số về chỉ tiêu sinh trưởng cây Mấm đen, thông số môi
trường đất nước được thu thập, phân tích để tính tương quan. Tổng cộng có 12
cặp điểm (3 ô x 4 tiểu vùng) để tính tương quan.
6
Phân tích hồi quy để giải thích sự thay đổi đặc điểm sinh trưởng của
Mấm đen ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. Các biến độc lập được đưa
vào theo phương pháp chọn từng bước (stepwise selection).
3.1.4 Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật canh tác cây Mấm đen (Avicennia
officinalis L.) khu vực bãi bồi tự nhiên
a) Phương pháp nghiên cứu tác động của mực nước ngập (thí nghiệm
trong vườn ươm)
Bố trí thí nghiệm với 4 nghiệm thức và 3 lần lập lại, tổng số lô thí
nghiệm là 12 lô và 600 trái giống loài Mấm đen đã được tuyển chọn.nghiệm
thức 1 mực nước 0 cm làm đối chứng, nghiệm thức 2 mực nước ngập 10 cm,
nghiệm thức 3 mực nước ngập 20 cm, nghiệm thức 4: mực nước ngập 30 cm,
thời gian thực hiện và theo dõi là 30 ngày và đo đếm các chỉ tiêu: Chiều cao
cây con tái sinh (H), Số cây tái sinh trong 50 hạt đem sạ trong lô (ts),Chiều
rộng lá (rl), chiều dài lá (dl) để tính tổng diện tích lá theo công thức: ∑ Slá(của
ô) = n lá * π * (a*b)/4
b) Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật canh tác cây Mấm đen (Avicennia
officinalis L.) khu vực bãi bồi tự nhiên
Thí nghiệm được tiến hành trồng ở 2 địa điểm bãi bồi là: Bình Sơn huyện
Hòn Đất (tiểu vùng 3) và Xẽo Quao huyện An Biên (tiểu vùng 4).
+ Thí nghiệm được xác lập với 4 nghiệm thức, bố trí theo khối hoàn toàn
ngẫu nhiên với 4 lần lập lại: nghiệm thức 1 (NT1): Cây con Mấm đen giống
Kiên Lương; nghiệm thức 2 (NT2): Cây con Mấm đen giống An Biên; nghiệm
thức 3 (NT3): Sạ hạt giống An Biên có lưới bao; nghiệm thức 4 (NT4): Theo
dõi tái sinh tự nhiên (cây giống mẹ ở An Biên).Các chỉ tiêu đo đếm gồm:
Chiều cao cây (Hvn); Cấp sinh trưởng (He) theo 5 cấp từ 1 - 5; Tỷ lệ sống, số
cây trong công thức sạ hạt tính bằng % tổng số 64 hạt/64m2 và số cây tái sinh
tự nhiên được tính trên 64 cây/64m2.
3.1.5 Phương pháp đánh giá thích nghi cho cây Mấm đen
Ứng dụng phương pháp đánh giá thích nghi đất đai của tổ chức Lương
Nông thế giới (FAO, 1978 và 1983) về đánh giá thích nghi đất đai cho cây
Mấm đen trong vùng nghiên cứu.
3.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp số liệu và vẽ đồ thị.
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu, sử dụng phương
pháp phân tích phương sai ANOVA và kiểm định DUNCAN ở mức ý nghĩa
5% để so sánh sự khác biệt giữa các khu vực nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm PRIMER 6 để phân tích mối tương đồng giữa các
loài và giữa các quần xã.
7
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Phân vùng sinh thái rừng ngập mặn và loài cây Mấm đen ven biển
khu vực nghiên cứu
4.1.1 Phân vùng sinh thái rừng ngập mặn
Trên cơ sở các đặc trưng về độ mặn, địa hình, loại đất và loài cây nghiên
cứu trên cùng tiểu vùng phải tương đối đồng nhất với nhau. Đề tài đã xác định
ranh giới và phân chia thành các tiểu vùng như sau:
- Từ Núi Bà Lý xã Mỹ Đức (Hà Tiên) đến ấp Ba Núi xã Bình An (Kiên
Lương) được xác định là tiểu vùng 1.
- Khu vực 2 từ ấp Ba Nùi xã Bình An (Kiên Lương) đến ấp Vàm Rầy xã
Bình Sơn (Hòn Đất) được xác định là tiểu vùng 2.
- Khu vực 3 từ ấp Vàm Rầy xã Bình Sơn (Hòn Đất) đến ấp Hưng Giang
xã Mỹ Lâm (Hòn Đất) được xác định là tiểu vùng 3.
- Khu vực 4 từ ấp Xẽo Dinh xã Tây Yên (An Biên) đến ấp Ngọc Hải xã
Vân Khánh (An Minh) được xác định là tiểu vùng 4.
Trên cơ sở các đặc trưng tương đồng, toàn tuyến biển khu vực nghiên
cứu được chia ra làm 4 tiểu vùng sinh thái rừng ngập mặn rõ rệt. Các kết quả
nghiên cứu sẽ được trình bày theo các tiểu vùng như trên.
4.1.2 Tổng quan rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu
4.1.2.1 Thành phần loài thực vật khu vực nghiên cứu
Kết quả điều tra rừng ngập mặn của đề tài thì rừng tự nhiên và rừng trồng
ven biển (ngoài vuông tôm) là đai rừng phòng hộ chính của tuyến ven biển nên
kết quả chỉ có 17 loài thuộc 11 họ thực vật bao gồm 14 loài cây thân gỗ, 3 loài
dạng cây bụi, trong đó các họ Đước, họ Mấm chiếm ưu thế.
4.1.2.2 Đặc điểm sinh trưởng các loài cây rừng ngập khu vực nghiên cứu
Tổng hợp kết quả điều tra rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu được
trình bày trong bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1 Đặc điểm sinh trưởng thực vật tại khu vực nghiên cứu
Tiểu
Mật độ
Chiều cao
Đường kính Tiết diện tán
Cấp sinh
2
vùng (cây/ha)
(m)
(cm)
(m )
trưởng
b
b
c
TV 1
6.100 5,76±2,14
6,85±4,13
5,23±4,20
3,11±0,69b
TV 2
4.100 5,98±2,36b
9,35±6,01ab
9,04±8,45ab
3,55±0,77a
TV 3
3.866 7,51±3,20a
10,97±8,51a 11,81±11,61a
3,38±0,83ab
TV 4
2.450 8,22±2,66a
9,66±4,24a
6,93±3,88bc
3,63±0,58a
Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan.
Kết quả tổng hợp ở Bảng 4.1 cho thấy
+ Chiều cao cây ở tiểu vùng 1, tiểu vùng 2 đều thấp hơn 6 m không khác
8
biệt nhau nhưng khác biệt có ý nghĩa đối với tiểu vùng 3 và tiểu vùng 4 đều
có chiều cao lớn hơn 7,5 m.
+ Đường kính thân cây D1,3 của tiểu vùng 1, tiểu vùng 2 nhỏ hơn 9,5 cm
không khác biệt nhau nhưng tiểu vùng 3, tiểu vùng 4 đều có D1,3 lớn hơn 9,5
cm khác biệt có ý nghĩa.
+ Tiết diện tán tiểu vùng 2, tiểu vùng 3 đều lớn hơn 9 m2 không khác biệt
nhau nhưng khác biệt có ý nghĩa đối với tiểu vùng 1 và tiểu vùng 4 nhỏ hơn 7
m2.
+ Cấp sinh trưởng của cây rừng tại 4 điểm vùng đều lớn hơn 3 đạt khá
tốt.
4.1.2.3 Phân tích mối quan hệ giữa các loài
a. Mối quan hệ giữa các loài ở Tiểu vùng 1 (hình 4.1) cho thấy: Ở mức
tương đồng 40% thì các loài Mấm trắng, Mấm đen, Bần ổi và Đước cần được
xem xét trồng hỗn giao với nhau để tạo sự đa dạng loài trong các chương trình
trồng rừng, chăm sóc rừng
b. Mối quan hệ các loài ở tiểu vùng 2 (Hình 4.2) cho thấy: Ở mức tương
đồng 40% các loài Mấm trắng và Mấm đen là 2 loài cây mọc ở bãi bồi có địa
hình tương đối thấp, ngập nước khi thủy triều lên có khả năng phát triển và
loài Cóc đỏ mọc ở nền đất tương đối cao hơn các loài Mấm và có diễn thế sau
loài Đước, loài Cóc đỏ đang được bảo tồn nên cần được bảo vệ.
c. Mối quan hệ các loài ở tiểu vùng 3 (Hình 4.3): Ở mức tương đồng
40% 2 loài có quan hệ chặt với nhau là Mấm biển và Mấm trắng, đây là 2 loài
mọc ở thể nền có cao độ địa hình từ thấp đến hơi cao, nơi mà thủy triều có thể
lên xuống hàng ngày, có thể kết hợp trồng rừng hỗn giao để bảo đảm tính đa
dạng sinh học cho rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu.
d. Mối quan hệ các loài ở tiểu vùng 4 (Hình 4.4): Ở mức tương đồng
40% các loài Bần chua, Mấm biển Mấm trắng và Mấm đen. Mấm trắng và
Mấm đen là các loài cây ưu thế ở tiểu vùng này nên nguồn giống tại chỗ thật
phong phú để phục vụ công tác trồng rừng tại địa phương .
4.1.2.4 Mối quan hệ giữa các quần xã khu vực nghiên cứu
Ở mức tương đồng 40% các ô đo đếm được chia làm 5 nhóm, trong mỗi
nhóm quần xã hay kiểu cấu trúc rừng chính, mỗi kiểu rừng có loài ưu thế khác
nhau. Nhìn chung, ở mức tương đồng 40% các ô đo đếm chia thành 5 nhóm
chính, có 47 kiểu quần xã và 6 loài ưu thế là: Mấm trắng, Mấm đen, Đước,
Giá, Bần chua và Mấm biển (Hình 4.5)
Tóm lại
Về mối quan hệ giữa các loài và các quần xã dựa vào phương pháp phân
tích Primer cho thấy các loài và các kiểu hổn giao phù hợp với điều kiện tự
nhiên tại mỗi tiểu vùng làm cơ sở cho việc xem xét bố trí các loài cây trồng
9
thích hợp với nhau để phát triển rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu.
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các loài TV 1
Hình 4.2. Mối quan hệ giữa các loài TV 2
Hình 4.3. Mối quan hệ giữa các loài TV 3
Hình 4.4. Mối quan hệ giữa các loài TV 4
Hình 4.5. Mối quan hệ giữa các quần xã khu vực nghiên cứu
4.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự hiện
diện cây Mấm đen trên các tiểu vùng sinh thái khu vực nghiên cứu
4.2.1 Ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu - thủy văn và môi trường
4.2.1.1 Yếu tố khí hậu - thủy văn
Nhìn chung, đều kiện khí hậu - thủy văn tại khu vực nghiên cứu phù hợp
cho các loài cây rừng ngập mặn và cây Mấm đen phát triển.
10
4.2.1.2 Yếu tố môi trường nước tại khu vực nghiên cứu
Yếu tố môi trường nước bao gồm: Độ mặn, pH, TSS, DO, COD, NH4
được nghiên cứu cho 4 tiểu vùng sinh thái. Kết quả được trình bày trong Bảng
4.2 và 4.3
- Tiểu vùng 1 có độ mặn cao nhất 16,47‰, ở tiểu vùng 2 là 10,48‰, tiểu
vùng 4 là 11,35‰, tiểu vùng 3 có độ mặn tương đối thấp 5,03‰, do ở khu vực
này gần hệ thống cửa biển lớn, có sự giao thoa với nước trong nội địa chảy ra,
làm giảm độ mặn của nước, sự khác biệt có ý nghĩa giữa các tiểu vùng.
- pH nước trung bình ở tiểu vùng 1 và tiểu vùng 4 khác biệt nhau không
ý nghĩa nhưng có ý nghĩa với tiểu vùng 2, tiểu vùng 3 và giữa tiểu vùng 2, tiểu
vùng 3 sự khác biệt không có ý nghĩa. Giá trị pH cao nhất ở tiểu vùng 1 là
7,52, thấp nhất ở tiểu vùng 3 là 6,55, tiểu vùng 2 là 6,60 và tiểu vùng 4 là 7,40.
Điều này cho thấy pH nước biển ở 4 tiểu vùng đều nằm trong giới hạn để rừng
ngập mặn và cây Mấm đen sinh trưởng và phát triển
- TSS (Tổng chất rắn hòa tan) trung bình ở tiểu vùng 1, 2, 3, sự khác biệt
không có ý nghĩa nhưng có ý nghĩa với tiểu vùng 4. So với Quy chuẩn Kỹ
thuật Quốc gia về chất lượng nước biển (QCVN 10-MT:2015-BTNMT) của
Bộ Tài nguyên và Môi trường thì mức độ TSS cho phép đối với vùng ven bờ
là 50 mg/L thì cả 4 tiểu vùng đều vượt Quy chuẩn, thực tế cho thấy mức độ
bồi lắng và lấn biển của tiểu vùng 4 là nhanh hơn 3 tiểu vùng còn lại, chưa
thấy có ảnh hưởng đến phân bố và sinh trưởng các loài cây rừng ngập mặn.
Bảng 4.2 Yếu tố môi trường nước tại 4 vùng sinh thái ở khu vực nghiên cứu
Tiểu vùng
Độ mặn (‰)
pH nước
TSS (mg/L)
a
a
Tiểu vùng 1
16,47±4,61
7,52±0,43
164,82±90,29b
Tiểu vùng 2
10,48±1,85b
6,60±0,53b
160,12±39,32b
Tiểu vùng 3
5,03±1,31c
6,55±0,77b
177,01±76,50b
b
a
Tiểu vùng 4
11,35±2,46
7,40±0,50
266,36±118,41a
Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt không có
ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan.
- DO (oxy hoà tan): Hàm lượng DO trung bình năm ở khu vực nghiên
cứu (4 tiểu vùng) tương đối ổn định khi sự dao động không cao chỉ từ 5,29
mg/l - 5,79 mg/l, hàm lượng DO trong nước bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: Thời
tiết, nhiệt độ không khí trên bề mặt nước, thành phần hoá học của nguồn nước,
số lượng vi sinh vật, sinh vật trong nước, hàm lượng chất hữu cơ... Tuy nhiên,
kết quả diễn biến của hàm lượng DO trung bình từ năm 2010 - 2015 đều > 5
mg/l nên là ngưỡng phù hợp cho các loài cây rừng ngập mặn nói chung và loài
cây Mấm đen nói riêng sinh trưởng và phát triển.
- COD (Nhu cầu oxy hoá học): Kết quả cho thấy hàm lượng COD
trung bình từ năm 2010 - 2015 ở 4 tiểu vùng không có sự khác biệt nhau,
nhưng tiểu vùng 1 và 3 hàm lượng COD < 15 mg/l, tiểu vùng 2 và 4 hàm
11
lượng COD là 16,48 mg/l và 17,61mg/l đều > 15 mg/l là trên ngưỡng giới hạn
của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 8MT:2015/BTNMT). Tuy nhiên, kết quả điều tra rừng của đề tài cho thấy cấp
sinh trưởng của các loài cây rừng ngập mặn ở tiểu vùng 2 là 3,55 trên thang 5
điểm và tiểu vùng 4 là 3,63 trên thang 5 điểm, cao hơn so với cấp sinh trưởng
của 2 tiểu vùng còn lại, điều này chứng tỏ rằng hàm lượng COD trong khu vực
nghiên cứu chưa gây ảnh hưởng gì đến sinh trưởng và phát triền của các loài
cây rừng ngập mặn và cây Mấm đen.
- NH4: Kết quả trung bình của hàm lượng NH4 từ năm 2010 - 2015 ở 4
tiểu vùng dao động từ 0,09 mg/l - 0,30 mg/l, cao nhất ở tiểu vùng 3 là 0,30
mg/l, sự khác biệt có ý nghĩa giữa tiểu vùng 3 và các tiểu vùng còn lại. Kết
quả này phù hợp với điều kiện thực tế, vì đặc điểm của tiểu vùng 3 là tập trung
các con kênh xả lũ ra biển Tây, bên trong là vùng trọng điểm sản xuất lúa nên
các chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp theo các kênh ra vùng cửa sông
ven biển làm tăng cao trong đó có tăng cao hàm lượng NH4.
Bảng 4.3 Yếu tố môi trường nước tại 4 vùng sinh thái ở khu vực nghiên cứu
Oxy hòa tan (mg/l)
COD (mg/l)
NH4+ (mg/l)
Tiểu vùng
Tiểu vùng 1
5,79±1,30a
14,94±4,90a
0,15±0,16b
a
a
Tiểu vùng 2
5,48±1,14
16,48±5,39
0,09±0,09b
a
a
Tiểu vùng 3
5,41±0,95
14,22±5,42
0,30±0,16a
a
a
Tiểu vùng 4
5,29±0,91
17,61±5,88
0,20±0,13ab
Ghi chú: Trong cùng một cột, cùng ký tự là không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức
5% theo kiểm định Duncan.
4.2.1.3 Đặc điểm cao độ địa hình tại các tiểu vùng sinh thái
Cao độ địa hình ở các tiểu vùng sinh thái trong khu vực nghiên cứu khác
biệt có ý nghĩa và có xu hướng thấp dần từ tiểu vùng 1 đến tiểu vùng 4. Do địa
hình tự nhiên của tỉnh Kiên Giang thấp dần từ phía Đông Bắc xuống Tây Nam
Bảng 4.4 Cao độ địa hình tại các tiểu vùng sinh thái ở khu vực nghiên cứu
Tiểu vùng
Cao độ (m)
Tiểu vùng 1
0,55±0,05a
Tiểu vùng 2
0,48±0,02b
Tiểu vùng 3
0,44±0,01b
Tiểu vùng 4
0,37±0,04c
Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan.
4.2.1.4 Đặc điểm môi trường đất tại các tiểu vùng sinh thái
a. Thành phần cơ giới đất
Thành cơ giới đất có rừng được trình bày trong Bảng 4.5
Thành phần sét trong đất tăng dần từ tiểu vùng 1 đến tiểu vùng 2 và từ
tiểu vùng 3 đến tiểu vùng 4, cao nhất ở tiểu vùng 2 là 58,96% khác biệt có ý
nghĩa với các tiểu vùng 1, 3 và 4. Tiểu vùng 1 có thành phần cát cao nhất
(60,76%) và khác biệt có ý nghĩa so với 3 tiểu vùng còn lại. Thành phần thịt
trong đất thấp nhất ở tiểu vùng 1 (21,46%). Tuy nhiên, ở tiểu vùng 1 thuộc
12
nhóm đất cát pha nhưng vẫn có loài Mấm đen xuất hiện, điều này chứng tỏ
rằng các nhóm đất có rừng ở 4 tiểu vùng sinh thái đều phù hợp cho loài Mấm
đen sinh trưởng và phát triển.
Bảng 4.5 Thành phần cơ giới đất có rừng tại khu vực nghiên cứu
Tiểu vùng
Tiểu vùng 1
Tiểu vùng 2
Tiểu vùng 3
Tiểu vùng 4
%Sét
17,78±2,84d
58,96±1,05a
43,07±2,38c
51,45±1,39b
%Thịt
21,46±1,05c
38,53±2,14b
45,26±1,74a
46,44±2,69a
%Cát
60,76±10,22a
2,51±0,47b
11,68±1,10b
2,12±0,44b
Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan.
b. Tính chất hóa học đất có rừng tại khu vực nghiên cứu
Tính chất hóa học đất của các tiểu vùng sinh thái trong nghiên cứu này
bao gồm: Tổng muối hòa tan, pH đất, EC đất, chất hữu cơ, %C, NH4, NO3,
tổng P, P dễ tiêu, K và Fe. Kết quả trình bày trong Bảng 4.6 4.7 và 4.8 cho
thấy:
* Tổng muối hòa tan trong đất ở 4 tiểu vùng khác biệt có ý nghĩa với
nhau. Cao nhất ở tiểu vùng 1 là 11,07‰ tuy ở tiểu vùng này cây Mấm đen
sinh trưởng trung bình với cấp sinh trưởng là 2,96/5 điểm nhưngchứng tỏ hàm
lượng tổng muối hòa tan trong đất ở 4 tiểu vùng vẫn nằm trong mức giới hạn
cho loài cây Mấm đen phân bố và phát triển.
* Giá trị pH đất giữa tiểu vùng 1, 2 và 4 khác biệt không có ý nghĩa với
nhau nhưng khác biệt có ý nghĩa với tiểu vùng 3. Thấp nhất ở tiểu vùng 3 là
6,85 ở mức gần trung tính nên vẫn nằm trong mức giới hạn cho loài cây Mấm
đen phân bố và phát triển.
* Giá trị EC trong đất trên 4 tiểu vùng khu vực nghiên cứu sự khác biệt
có ý nghĩa. EC ở tiểu vùng 3 cao hơn tiểu vùng 2 và 4 nhưng thấp hơn tiểu
vùng 1 là tiểu vùng có cây Mấm đen. Như vậy, EC ở 4 tiểu vùng đều nằm
trong mức giới hạn cho phép loài Mấm đen phân bố và phát triển.
Bảng 4.6 Tính chất hóa học môi trường đất có rừng tại khu vực nghiên cứu
Tiểu vùng
Tiểu vùng 1
Tiểu vùng 2
Tiểu vùng 3
Tiểu vùng 4
Tổng muối ‰
11,07±1,03a
7,60±0,65c
9,37±0,81b
5,66±0,49d
pH đất
8,20±0,12a
8,10±0,11ab
6,85±0,37c
7,56±0,45b
EC đất (mS/cm)
17,30±1,61a
11,87±1,02c
14,64±1,27b
8,84±0,77d
Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan.
* Chất hữu cơ và %C trong đất có rừng khác biệt có ý nghĩa giữa tiểu
vùng 2, 3, 4 với tiểu vùng 1, hàm lượng chất hữu cơ (%C) ở 4 tiểu vùng dao
động từ 2,46% - 4,40% là khoảng dao động phù hợp cho rừng ngập mặn và
13
cây Mấm đen ở khu vực nghiên cứu.
Bảng 4.7 Tính chất hóa học môi trường đất có rừng tại khu vực nghiên cứu
Tiểu vùng Chất hữu cơ (%) C (%)
NH4+ (mg/kg) NO3- (mg/kg)
Tiểu vùng 1
4,24±0,08b 2,46±0,05b
1,92±0,27c
0,06±0,02c
Tiểu vùng 2
6,27±1,81a 3,64±1,05a
4,68±0,91a
0,41±0,05b
a
a
b
Tiểu vùng 3
7,03±0,61
4,08±0,35
3,72±0,23
0,06±0,02c
Tiểu vùng 4
7,58±0,33a 4,40±0,19a
2,08±0,25c
0,68±0,16a
Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan.
*NH4 và NO3 thấp nhất ở tiểu vùng 1có loài cây Mấm đen phân bố và
phát triển. Điều này cho thấy hàm lượng dinh dưỡng NH4, NO3 ở tiểu vùng 3
vẫn nằm trong khoảng thích hợp cần thiết cho các loài cây rừng ngập mặn và
cây Mấm đen phân bố và phát triển.
Bảng 4.8 Tính chất hóa học môi trường đất có rừng tại khu vực nghiên cứu
Tiểu vùng
Tổng lân (%) Lân dễ tiêu (mg/kg)
Tiểu vùng 1
0,03±0,00c
11,42±0,79a
Tiểu vùng 2
0,08±0,00a
3,02±0,89c
b
Tiểu vùng 3
0,06±0,00
3,97±0,91bc
b
Tiểu vùng 4
0,06±0,00
4,82±0,67b
Ghi chú: Trong cùng một cột có ít nhất một chữ
không có ý nghĩa thống kê 5% qua kiểm định Duncan.
Sắt % Kali (cmol/kg)
0,67±0,04c
0,14±0,02c
1,41±0,06a
0,20±0,03b
ab
1,32±0,08
0,27±0,03a
b
1,19±0,09
0,17±0,01bc
cái giống nhau thì khác biệt
*Tổng P, P dễ tiêu và Fe:Hàm lượng P ở 4 tiểu vùng diễn biến từ rất
nghèo P (tiểu vùng 1) - nghèo P (tiểu vùng 3, 4) - P trung bình (tiểu vùng 2)
nhưng P dễ tiêu dao động trong khoảng 3,02 mg/kg đến 11,42 mg/kg ở cả 4
tiểu vùng vẫn đáp ứng được nhu cầu thiết yếu cho cây rừng sinh trưởng và
phát triển. Vì vậy, hàm lượng sắt dao động từ 0,67% đến 1,41% ở 4 tiểu vùng
ở mức trung bình đến cao, ngoài việc cố định lân thì hàm lượng Fe chưa đủ để
gây độc cho cây rừng nói chung.
*Kali: Hàm lượng kali ở 4 tiểu vùng chỉ đạt từ thấp đến trung bình, thấp
nhất là ở tiểu vùng 1 và 3 tiểu vùng còn lại đạt trung bình. Hàm lượng K nằm
trong giới hạn phù hợp cho loài cây Mấm đen phát triển ở 4 tiểu vùng.
4.2.2 Phân tích tương quan và hồi quy giữa các yếu tố môi trường đất,
nước với đặc điểm sinh học của Mấm đen
4.2.2.1 Phân tích tương quan và hồi quy giữa môi trường nước và đặc điểm
sinh học Mấm đen tại khu vực nghiên cứu
a. Phân tích tương quan
Kết quả tương quan trong Bảng 4.9 cho thấy các yếu tố môi trường nước
không ảnh hưởng đến mật độ cây Mấm đen. Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong
nước không tương quan với các đặc điểm sinh trưởng cây.
Độ mặn nước biển có tương quan nghịch với chiều cao cây, đường kính,
14
tiết diện tán và cấp sinh trưởng của Mấm đen, mức độ tương quan chặt. pH
nước tương quan nghịch với đường kính, tiết diện tán và cấp sinh trưởng, mức
độ tương quan chặt.
Bảng 4.9 Tương quan giữa môi trường nước và đặc điểm sinh học của Mấm
đen khu vực nghiên cứu
Đặc điểm sinh trưởng
Mật độ
Chiều cao
Đường kính
Tiết diện tán
Cấp sinh trưởng
Độ mặn
0,445ns
-0,715*
-0,700*
-0,711*
-0,859**
pH nước
0,477ns
-0,386ns
-0,800**
-0,693*
-0,855**
NH4
-0,160ns
-0,022ns
-0,251ns
-0,095ns
-0,287ns
TSS
-0,194ns
0,505ns
0,168ns
0,327ns
0,125ns
Ghi chú: *: tương quan ở mức ý nghĩa 1%
**: tương quan ở mức ý nghĩa 5%
ns: không tương quan
Kết quả phân tích tương quan cho thấy độ mặn nước biển tương quan
nghịch với đặc điểm sinh học cây Mấm đen, mức dộ tương quan chặt. Điều
này cho thấy cây Mấm đen là loài cây vùng nước mặn, nhưng nếu độ mặn
nước biển tăng quá cao sẽ gây ức chế sinh trưởng cây Mấm đen.
b. Phân tích hồi quy tính chất môi trường nước ảnh hưởng đến sự phân bố và
đặc điểm sinh học của Mấm đen
Phương trình hồi quy mối tương quan giữa các đặc điểm sinh học cây
Mấm đen với yếu tố môi trường nước:
(R2 = 0,511; p < 0,05)
(R2 = 0,506; p < 0,05)
(R2 = 0,739; p < 0,05)
Qua phương trình hồi quy cho thấy, độ mặn nước biển là yếu tố chính
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của Mấm đen.
4.2.2.2 Phân tích tương quan và hồi quy giữa tính chất vật lý đất và đặc điểm
sinh học Mấm đen khu vực nghiên cứu
a. Phân tích tương quan
Kết quả từ Bảng 4.10 cho thấy
Cao độ địa hình và thành phần cơ giới đất ở khu vực nghiên cứu ảnh
hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng của Mấm đen. Vùng có nhiều đất thịt, hàm
lượng dinh dưỡng cao cây Mấm đen sẽ sinh trưởng tốt hơn vùng có nhiều đất
cát, ít đất thịt. Cho thấy tầm quan trọng của thể nền trong sự phân bố và sinh
trưởng của cây rừng ngập mặn nói chung và Mấm đen nói riêng.
Bảng 4.10 Tương quan giữa tính chất vật lý đất và đặc điểm sinh học của
Mấm đen
15
Đặc điểm sinh trưởng
Mật độ
Chiều cao
Đường kính
Tiết diện tán
Cấp sinh trưởng
Địa hình
0,066ns
-0,674*
-0,378ns
-0,545ns
-0,395ns
Cát
-0,003ns
-0,796*
-0,633ns
-0,666ns
-0,691*
Thịt
-0,106ns
0,751*
0,562ns
0,663ns
0,661ns
Sét
-0,032ns
0,759*
0,644ns
0,640ns
0,775*
Ghi chú: *: tương quan ở mức ý nghĩa 1%
**: tương quan ở mức ý nghĩa 5%
ns: không tương quan
b. Phân tích hồi quy tính chất vật lý đất ảnh hưởng đến sự phân bố và
đặc điểm sinh học của Mấm đen
(R2 = 0,633; p < 0,05)
(R2 = 0,600; p < 0,05)
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy thành phần cơ giới đất (tỷ lệ cát, sét)
là những yếu tố ảnh hưởng chính đến đặc điểm sinh trưởng của Mấm đen. Cao
độ địa hình ở khu vực nghiên cứu tuy có khác nhau giữa các tiểu vùng nhưng
chênh lệch không nhiều nên ảnh hưởng không có ý nghĩa đến khả năng sinh
trưởng và phát triển của cây Mấm đen. Ngược lại, thành phần cơ giới quyết
định độ nén dẽ của đất, khả năng giữ chất dinh dưỡng nên đây là yếu tố tác
động nhiều nhất đến cây Mấm đen trong nghiên cứu.
4.2.2.3 Phân tích tương quan và hồi quy giữa tính chất hóa học đất và đặc
điểm sinh học của Mấm đen khu vực nghiên cứu
a. Phân tích tương quan
Kết quả phân tích tương quan cho thấy mật độ cây chỉ tương quan với
hàm lượng Kali trao đổi trong đất, mối tương quan nghịch.
Bảng 4.11 Tương quan giữa đặc điểm sinh học của Mấm đen và tính chất hóa
học đất
Đặc điểm
pH đất Độ mặn
sinh trưởng
Mật độ
0,540ns -0,146ns
Chiều cao
0,521ns
-0,650*
Đường kính
0,568ns -0,486ns
Tiết diện tán
0,354ns
-0,588*
*
Cấp sinh trưởng
0,663
-0,446ns
CHC
NH4+
NO3-
P2O5
-0,509ns 0,107ns 0,272ns 0,179ns
0,371ns -0,136ns 0,758** -0,109ns
0,461ns -0,078ns 0,619* -0,074ns
0,676* -0,073ns 0,649* -0,226ns
0,280ns -0,056ns 0,662* -0,062ns
Kali
-0,689* -0,256ns
-0,517ns 0,124ns
-0,446ns 0,144ns
-0,247ns 0,309ns
-0,563ns 0,063ns
Ghi chú:*: tương quan ở mức ý nghĩa 5%
**: tương quan ở mức ý nghĩa 1%
ns: không tương quan
- pH đất tương quan thuận với cấp sinh trưởng cây (r=0,663).
16
Sắt
- Độ mặn có tương quan nghịch với chiều cao, tiết diện tán, hệ số tương
quan âm, chứng tỏ tuy Mấm đen là cây chịu mặn nhưng nếu độ mặn trong đất
rừng quá cao sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
- Hàm lượng chất hữu cơ trong đất tương quan thuận với tiết diện tán
cây, hệ số tương quan r=0,676.
- Hàm lượng NH4+ chưa thể hiện tương quan với các đặc điểm sinh học
của cây Mấm đen.
- Hàm lượng NO3- tương quan thuận với các đặc điểm sinh học của cây
Mấm đen. Trong đất rừng ngập mặn, NO3- thay đổi theo mức độ ngập của đất
rừng, kết quả tương quan cho thấy càng nhiều hàm lượng NO3- trong đất thì
cây càng phát triển tốt.
- Kali trao đổi trong đất có tương quan nghịch với mật độ cây (hệ số
tương quan r= - 0,689).
- Lân dễ tiêu, sắt chưa thể hiện tương quan với đặc điểm sinh học của
Mấm đen. Lân dễ tiêu là dạng lân cây hấp thu sử dụng cho quá trình sinh
trưởng, kết quả không tương quan có thể do hàm lượng chất này ở các tiểu
vùng đã ở mức phù hợp với nhu cầu của cây nên không gây thiếu hụt, ảnh
hưởng không nhiều đến cây Mấm đen trong nghiên cứu.
b. Phân tích hồi quy tính chất hóa học đất ảnh hưởng đến sự phân bố và
đặc điểm sinh học của Mấm đen
Phương trình hồi quy mối tương quan giữa đặc điểm sinh trưởng Mấm
đen với tính chất hóa học đất qua phương pháp stepwise cho kết quả như sau:
(R2 = 0,753; p < 0,05)
(R2 = 0,808; p < 0,05)
(R2 = 0,854; p < 0,05)
(R2 = 0,929; p < 0,05)
(R2 = 0,837; p < 0,05)
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy NO3 đất rừng là yếu tố ảnh hưởng
đến nhiều đặc điểm sinh trưởng của Mấm đen. Tiếp theo là hàm lượng các
chất dinh dưỡng như NH4+, chất hữu cơ, pH đất và kali trao đổi trong đất.
Tóm lại, kết quả phân tích tương quan và hồi quy cho thấy sự tương quan
chưa rõ ràng, hầu hết không có mối tương quan lớn giữa các yếu tố môi trường
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây Mấm đen, điều này cho thấy cây
Mấm đen có khả năng sinh trưởng và phát triển rộng trên các đặc tính môi
trường đất và nước khác nhau. Đây là đặc điểm mới của loài cây Mấm đen
phát hiện qua kết quả nghiên cứu của đề tài.
17
- Xem thêm -