BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã ngành: 62 62 01 10
NGUYỄN THỊ THUỞ
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH CỨNG CÂY
KHÁNG ĐỔ NGÃ CỦA MỘT SỐ DÒNG
LÚA NẾP THUỘC HAI TỔ HỢP LAI
CK92 x NHẬT VÀ NK2 x NHẬT
Cần Thơ, 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Người hướng dẫn chính: GS.TS. Lê Văn Hòa
Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Võ Công Thành
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ
cấp trường.
Họp tại:
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm ………..
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.
1
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Thuở, Phan Thị Hồng Trang, Võ Công Thành
và Lê Văn Hòa, 2016. Nghiên cứu cải thiện đường kính
và độ cứng lóng thân các giống lúa nếp NK2, CK92 và
CK2003. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 9
(10): 20-24.
2. Nguyễn Thị Thuở, Phan Thị Hồng Trang, Võ Công Thành
và Lê Văn Hòa, 2016. Lai tạo và tuyển chọn dòng nếp
mới (Oryza sativa subsp. Indica) cứng cây chống đổ
ngã phục vụ cho sản xuất. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chuyên đề Nông nghiệp xanh,
tháng 11/2016: 5-12.
3. Nguyễn Thị Thuở, Võ Công Thành và Lê Văn Hòa, 2017.
Kết quả nghiên cứu độ cứng cây và khả năng chống đổ
ngã của một số dòng nếp lai (Oryza sativa var. Indica )
tại tỉnh An Giang. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, chuyên đề Giống cây trồng, vật nuôi, tập 1,
tháng 6/2017: 25-34.
4. Nguyễn Thị Thuở, Võ Công Thành và Lê Văn Hòa, 2017.
Khảo sát đặc điểm nông học của một số dòng lúa nếp
được chọn tạo theo hướng cứng cây chống đổ ngã phục
vụ cho sản xuất. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, chuyên đề Sinh lý thực vật ứng dụng trong
nông nghiệp công nghệ cao, tháng 12/2017: 5-12.
2
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU CHUNG
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: xác định nguyên nhân có liên quan đến
tính kháng đổ ngã để có hướng chọn tạo ra giống mới cứng cây,
kháng đổ ngã và hiệu quả của tính cứng cây đối với cây lúa nếp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các dòng nếp lai ở thế hệ F6 thuộc 2 tổ hợp lai: THL1 (lúa
nếp NK2 x lúa Nhật); THL2 (lúa nếp CK92 x lúa Nhật).
1.6. Tính mới của luận án
- Xác định được đặc điểm về chiều dài, đường kính, độ
cứng, độ dày thành lóng của các lóng thân từ lóng thứ nhất đến
lóng thứ tư của cây lúa nếp cứng cây.
- Xác định được mối tương quan giữa các tính trạng liên
quan đến tính kháng đổ ngã như chiều dài, đường kính, độ cứng,
độ dày thành lóng của bốn lóng thân phía trên.
- Đã điện di protein SDS-PAGE đánh giá độ thuần của các
dòng lúa nếp ưu tú.
- Đã trắc nghiệm ngoài đồng các dòng lúa nếp cứng cây và
đã tuyển chọn được hai dòng lúa nếp ưu tú là NL1 và NL2 cứng
cây, kháng đổ ngã, có năng suất và chất lượng cao.
1.7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa khoa học: đề tài cung cấp những thông tin khoa
học cơ bản về đặc điểm hình thái của lóng thân liên quan đến tính
cứng cây, kháng đổ ngã ở cây lúa nếp làm cơ sở cho công tác chọn
giống lúa kháng đổ ngã đối với những giống lúa và lúa nếp khác
trong thời gian tới. Kết quả đạt được của luận án còn là cơ sở khoa
học góp phần vào việc ứng dụng nguồn vật liệu trung gian quý làm
nguồn để tuyển chọn theo hướng gạo tẻ hoặc sử dụng làm nguồn
gen lúa cứng cây cho công tác lai tạo.
- Ý nghĩa thực tiễn: đề tài cung cấp được 2 dòng lúa nếp
mới cứng cây, kháng đổ ngã có năng suất cao, chất lượng tốt phục
vụ cho sản xuất.
3
CHƯƠNG 3.
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Thời gian và địa điểm
Thí nghiệm được tiến hành từ 2014-2016, tại nhà lưới
Phòng thí nghiệm Chọn giống và Ứng dụng công nghệ sinh học,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần
Thơ. Thí nghiệm ngoài đồng được bố trí tại xã Phú Hưng và xã
Phú Thọ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang qua 3 vụ Đông - Xuân
2014-2015, Hè thu 2015 và Đông - Xuân 2015-2016.
3.2. Phương tiện nghiên cứu
3.2.1. Vật liệu thí nghiệm
- Vật liệu sử dụng làm bố mẹ
Giống làm mẹ là nếp NK2, CK92 có thời gian sinh trưởng
thuộc nhóm A1, năng suất 6-8 t/ha, nở bụi khá tốt, nhưng dễ bị đổ
ngã. Lúa Nhật là giống lúa hạt bầu tròn được thu thập tại Nhật Bản
năm 2010, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng đổ ngã tốt.
- Đánh giá kháng đổ ngã ngoài đồng
Các dòng lai ở thế hệ F6, dòng nếp NL1 (từ THL nếp
CK92 x lúa Nhật), dòng NL2 (từ THL nếp NK2 x lúa Nhật), giống
đối chứng là nếp CK92.
3.2.2. Thiết bị, hóa chất thí nghiệm
Máy đo độ cứng IMADA (Torque gauges IMADA), máy
ly tâm 5418 và các thiết bị phòng thí nghiệm khác. Hóa chất gồm
carmin, methanol, acid acetic, acid nitric, acid sulphuric, anthrone,
nước cất, ethanol 95% chứa 0,025% thymol blue, ethanol 95%,
KOH 1,7%, dung dịch Iod, NaOH 1 N, CuSO4, NaCl và một số
hóa chất khác.
3.3. Phương pháp
Các mùa vụ cụ thể được thể hiện qua Bảng 3.1.
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ngoài đồng
Thí nghiệm ngoài đồng được bố trí lại theo thể thức khối
hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lặp, diện tích mỗi lô trong một khối 20
m2. Sắp xếp ngẫu nhiên giữa các nghiệm thức trong mỗi dãy, có bố
trí 1 nghiệm thức phụ gần bờ (sử dụng giống đối chứng nếp
CK92).
4
Các chỉ tiêu theo dõi, chọn lọc gồm cấp đổ ngã (9 cấp), đặc
tính nông học, đặc tính kháng đổ ngã (chiều dài, đường kính, độ
cứng lóng), năng suất, chất lượng hạt (độ bền gel, nhiệt trở hồ,
amylose, protein, dài hạt và dạng hạt). Trong quá trình chọn lọc,
ứng dụng kỹ thuật điện di protein SDS-PAGE để kiểm tra độ thuần
(band waxy).
Bảng 3.1. Mô tả các mùa vụ của toàn thí nghiệm
Mùa vụ
Đông xuân
2014-2015
Thế
hệ
F6
Hè thu
2015
F7
Hè thu
2015
F7
Đông xuân
2015-2016
F8
Xuân hè
2016
F8
Nội dung thí nghiệm
Bố trí
Đánh giá chiều dài, đường kính và độ cứng Ngoài
lóng. Khảo nghiệm giống theo tiêu chuẩn đồng
VCU của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Đánh giá chiều dài, đường kính và độ cứng Nhà lưới
lóng, chọn những dòng có đường kính và
độ cứng các lóng cao.
Đánh giá chiều dài, đường kính và độ cứng Ngoài
lóng. Khảo nghiệm giống theo tiêu chuẩn đồng
VCU của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Đánh giá các chỉ tiêu về chiều dài, đường Ngoài
kính và độ cứng lóng của 4 lóng thân trên. đồng
Khảo nghiệm giống theo tiêu chuẩn VCU
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Đánh giá chiều dài, đường kính và độ Nhà lưới
cứng các lóng, chọn những dòng có đường
kính và độ cứng các lóng cao.
- Phân tích các chỉ tiêu về chất lượng hạt.
- Tiến hành giải phẫu các lóng thân
- Điện di protein SDS-PAGE để đánh giá
độ thuần của dòng được chọn.
3.3.3. Phương pháp đánh giá các đặc tính nông học và thành
phần năng suất
Thời gian sinh trưởng (ngày) được tính từ lúc gieo hạt cho
đến khi thu hoạch và phân loại theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (2004). Chiều cao cây (cm) được đo từ mặt đất đến chóp
bông cao nhất. Số bông/bụi được đếm vào lúc thu hoạch, đếm tổng
5
số bông có được trên từng bụi. Số hạt chắc/bông được tính trung
bình theo từng bụi, bằng tổng hạt chắc/bụi chia cho tổng số
bông/bụi. Tỷ lệ hạt chắc được tính bằng thương số giữa số hạt
chắc/bông và tổng số hạt chắc và lép/bông đó. Trọng lượng 1000
hạt được tính theo trung bình của 3 lần cân, quy về ẩm độ 14%
(W14%, g).
Đối với thí nghiệm ngoài đồng: mỗi lô lấy 5 khung (0,5 x
0,4 m) để đánh giá các thành phần năng suất; thu hoạch 5 m2/lô
tách lấy hạt, cân và quy về ẩm độ chuẩn 14% để tính năng suất
thực tế.
3.3.4. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đánh giá kháng đổ
ngã
3.3.4.1. Cấp đổ ngã
Đánh giá cấp đổ ngã dựa vào tình trạng của cây lúa đứng
thẳng, hơi xiên hay ngã rạp và tỉ lệ (%) cây bị đổ ngã. Xác định tỉ
lệ (%) đổ ngã của từng lô, lấy trung bình của các lần lặp lại rồi quy
về thang đánh giá 9 cấp đánh giá của IRRI.
Bảng 3.2. Đánh giá cấp đổ ngã trên lúa theo IRRI (1988)
Cấp
Tình trạng
1
Tất cả cây lúa đứng thẳng
3
Có 50% số cây lúa bị nghiêng
5
Có 75% số cây lúa bị nghiêng
7
Có 75% số cây lúa ngã
9
Tất cả các cây lúa ngã rạp
3.3.4.2. Chiều dài, đường kính và độ cứng lóng
Chiều dài lóng (cm) là khoảng cách giữa hai đốt liên tiếp
nhau. Đường kính lóng (mm) được đo bằng thước kẹp và đo ở
phần giữa của mỗi lóng. Độ cứng lóng (N) được đo bằng máy đo
độ cứng IMADA (Force gauges IMADA) Model ZP-50N, khoảng
cách giữa hai điểm của giá đỡ là 5 cm.
3.3.5. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng hạt
Chiều dài và hình dạng hạt gạo được đo trên giấy kẻ li, xếp
các hạt gạo nối nhau liên tục theo chiều dài (10 hạt) để đo chiều dài
hạt hoặc khít nhau theo chiều ngang (10 hạt) để đo chiều rộng hạt
và đánh giá phân loại theo tiêu chuẩn đánh giá của Juliano and
Villareal (1993) (Bảng 3.3).
6
Hàm lượng amylose được phân tích theo phương pháp của
Cagambang and Rodriguez (1980). Sau đó phân loại gạo dựa vào
hàm lượng amylose và căn cứ theo thang đánh giá của IRRI (1988)
(Bảng 3.4).
Bảng 3.3. Tiêu chuẩn đánh giá chiều dài và hình dạng hạt gạo
theo IRRI (Juliano and Villareal, 1993)
Chiều dài hạt gạo
Hình dạng hạt gạo
Mức biểu
Kích cỡ
Mức biểu hiện
Tỉ lệ D/R*
hiện
(mm)
1
Rất dài
> 7.50
Thon dài
> 3.0
3
Dài
6.61 – 7.50
Trung bình
2.1 – 3.0
5
Trung bình
5.51 – 6.60
Bầu
1.1 – 2.0
7
Ngắn
≤ 5.50
Tròn
≤ 1.0
*: Tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng hạt gạo
Cấp
Bảng 3.4. Thang đánh giá hàm lượng amylose (IRRI, 1988)
Stt
1
2
3
4
5
Hàm lượng amylose (%)
0–2
3–9
10 – 19
20 – 25
> 25
Mức đánh giá
Nếp
Rất thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Phân loại gạo
Nếp
Gạo dẻo
Gạo dẻo
Mềm cơm
Cứng cơm
Hàm lượng protein được phân tích theo phương pháp của
Lowry et al. (1951). Độ bền thể gel được phân tích theo phương
pháp của Tang et al. (1991) và đánh giá theo IRRI (1996). Phân
tích nhiệt trở hồ và phân cấp độ trở hồ theo Jennings et al. (1979).
3.3.6. Phương pháp giải phẫu lóng thân và xác định độ dày
thành lóng
Lóng thân lúa được lấy vào lúc thu hoạch. Các lóng sau đó
được tách hết bẹ lá, giải phẫu theo mặt cắt ngang và nhuộm mẫu
cắt với thuốc nhuộm, đo độ dày thành lóng dưới kính hiển vi ở vật
kính 10.
Độ dày thành lóng (mm) được đo dưới kính hiển vi có trắc
vi thị kính, đo từ mép ngoài của thành lóng (ngoài cùng của thân)
đến mép trong (phần tiếp giáp với khoang rỗng ở giữa thân cây
lúa).
7
3.3.7. Phương pháp điện di protein SDS-PAGE
Điện di protein SDS-PAGE (sodium dodecyl sulfate
polyacrylamide gel electrophoresis) được tiến hành theo phương
pháp của Laemmli (1970).
3.3.8. Đánh giá các chỉ tiêu khảo nghiệm giống
Đánh giá chỉ tiêu khảo nghiệm giống thực hiện theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004)
3.3.9. Phương pháp phân tích số liệu
Tỷ lệ (%) độ cứng của dòng lai so với cây bố mẹ (x) được
tính theo công thức sau tương ứng với từng lóng thân:
Tất cả số liệu thu thập được xử lý bằng Microsoft Excell,
phân tích phương sai ANOVA và so sánh Duncan bằng phần mềm
thống kê SPSS. Sử dụng phân tích tương quan tuyến tính với việc
kiểm định hệ số tương quan Pearson trong trường hợp biến định
lượng để kiểm định các yếu tố có ảnh hưởng đến độ cứng cây.
8
Chương 4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả chọn lọc trong điều kiện nhà lưới
4.1.1. Cấp đổ ngã
Qua hai vụ trồng, hè thu 2015 và xuân hè 2016 trong điều
kiện nhà lưới không xảy ra tình trạng đổ ngã.
4.1.2. Chiều dài lóng
4.1.2.2. Thế hệ F8
Ở tổ hợp lai THL1 (NK2 x Nhật), chiều dài lóng của 17
dòng lai thu được dao động theo hướng cao hơn cả bố mẹ ở lóng
thứ nhất và lóng thứ hai; từ cao hơn cho đến thấp hơn bố mẹ ở lóng
thứ ba và lóng thứ tư, tương tự với thế hệ F7.
Bảng 4.3. Chiều dài lóng (cm) của các dòng lai ở THL1 thế hệ F8
Dòng/Giống Lóng I
Lóng II
Lóng III
Lóng IV
NL1-6
33,7 e
18,2 i
8,48 j
4,69 g
NL1-7
36,7 bc
21,1 cd
13,2 bcd
5,09 efg
NL2-2
37,9 b
20,6 cdef
8,83 j
4,77 g
cd
efg
gh
NL2-5
35,8
20,0
10,4
4,93 fg
b
c
ij
NL2-8
37,3
21,2
9,28
5,05 fg
a
a
a
NL4-1
39,3
22,7
15,6
5,97 bcd
bc
ab
a
NL4-5
37,0
22,2
15,2
5,50 def
cd
efg
bc
NL5-1
35,7
20,1
13,5
6,61 a
b
defg
gh
NL5-8
37,5
20,2
10,6
4,95 fg
NL6-1
36,9 bc
19,7 fgh
12,3 de
5,99 bcd
NL6-3
38,0 b
21,4 bc
13,6 bc
6,25 abc
a
a
ef
NL11-1
39,6
22,6
11,7
6,04 bcd
a
gh
ij
NL11-4
40,1
19,3
9,35
5,25 efg
b
ab
b
NL12-2
37,9
22,2
13,8
6,31 ab
b
gh
hi
NL12-4
37,9
19,5
10,1
5,95 bcd
d
ab
de
NL13-4
35,2
22,3
12,5
5,66 cde
a
cde
fgh
NL13-5
40,1
20,8
11,0
5,50 def
NK2
37,8 b
18,9 hi
11,2 fg
6,77 a
Lúa Nhật
31,9 f
16,9 j
12,8 cd
5,95 bcd
F
**
**
**
**
CV (%)
6,57
8,01
13,85
18,29
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt về
mặt ý nghĩa thống kê. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% theo phép thử Duncan.
Ở tổ hợp lai THL2 (CK92 x Nhật), chiều dài lóng hầu hết
các lóng thân của 11 dòng lai thu được rất dao động, cao hơn cả bố
9
mẹ ở hầu hết các lóng trừ lóng thứ nhất có thấp hơn so với cây mẹ
(Bảng 4.4).
Bảng 4.4. Chiều dài lóng thân (cm) của các dòng nếp lai ở
THL2 thế hệ F8
Dòng/Giống
CL6-6
CL6-7
CL7-3
CL7-6
CL8-6
CL8-7
CL9-3
CL9-4
CL11-1
CL13-1
CL13-3
CK92
Lúa Nhật
F
CV (%)
Lóng I
32,6 gh
33,8 ef
33,8 ef
35,3 cd
34,3 de
32,1 g
34,7 de
34,7 de
36,3 bc
37,6 ab
36,9 ab
38,1 a
31,9 g
**
6,92
Lóng II
19,9 f
20,8 e
21,9 d
22,6 bc
23,1 ab
23,1 ab
22,3 cd
23,5 a
23,2 ab
18,4 h
17,6 i
19,0 g
16,9 j
**
6,07
Lóng III
13,2 c
13,4 c
16,8 a
16,1 ab
15,5 b
15,6 b
13,8 c
15,3 b
15,3 b
8,56 d
8,54 d
13,2 c
13,0 c
**
11,70
Lóng IV
9,05 b
7,83 de
11,1 a
8,68 bc
7,20 ef
7,08 efg
7,14 efg
7,47 de
8,18 cd
6,43 gh
5,96 h
7,54 de
6,60 fgh
**
16,83
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt
về mặt ý nghĩa thống kê. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% theo phép thử
Duncan.
4.1.3. Đường kính lóng
4.1.3.2. Thế hệ F8
Ở THL1 (NK2 x Nhật), 17 dòng lai thu được đều có đường
kính dao động từ cao hơn cho đến thấp hơn cả cây bố và cây mẹ
(nếp NK2) ở tất cả 4 lóng thân được khảo sát. Lóng thân của cây
bố (lúa Nhật) khá thấp ở 2 lóng ngọn và tương đối cao ở 2 lóng gốc
(Bảng 4.7). Ở tổ hợp lai THL2 (CK92 x Nhật), đường kính lóng
của đa số dòng lai đều tương đương và cao hơn so với cây mẹ. Một
số dòng có đường kính lóng tương đương cây bố (Bảng 4.8).
4.1.4. Độ cứng lóng
4.1.4.2. Thế hệ F8
Ở THL1 (NK2 x Nhật), độ cứng lóng của 17 dòng lai thu
được dao động từ cao hơn đến tương đương cây mẹ (nếp NK2) ở
lóng thứ nhất và lóng thứ hai, có thấp hơn ở lóng thứ ba và thứ tư.
So với lúa Nhật thì các dòng lai biến thiên từ cao hơn cho đến
tương đương và thấp hơn ở lóng thứ nhất đến thứ ba (Bảng 4.11).
10
Bảng 4.7. Đường kính lóng (mm) các dòng nếp lai ở THL1 thế hệ F8
Dòng/Giống
Lóng I
Lóng II
Lóng III
Lóng IV
NL1-6
2,32 i
3,81 g
4,45 h
4,90 h
NL1-7
3,14 ab
4,90 b
5,59 ab
6,32 b
fg
cde
def
NL2-2
2,66
4,48
5,12
5,82 cde
gh
cde
def
NL2-5
2,59
4,45
5,18
6,03 bcd
fg
cd
cdef
NL2-8
2,63
4,52
5,20
6,03 bcd
j
g
abcd
NL4-1
1,77
3,71
5,45
6,77 a
cde
cde
cdef
NL4-5
2,88
4,52
5,22
5,76 cde
fg
cd
abcd
NL5-1
2,66
4,59
5,47
6,05 bc
NL5-8
3,27 a
5,23 a
5,76 a
6,24 b
cde
bc
bcde
NL6-1
2,87
4,64
5,30
6,03 bcd
bc
b
abc
NL6-3
3,01
4,88
5,55
6,18 b
hi
f
gh
NL11-1
2,44
4,11
4,75
5,35 fg
cde
cde
efg
NL11-4
2,87
4,41
4,98
5,78 cde
bcd
cde
def
NL12-2
2,97
4,51
5,13
5,60 ef
efg
def
fg
NL12-4
2,71
4,32
4,93
5,34 ef
fg
f
h
NL13-4
2,62
4,11
4,49
5,10 gh
NL13-5
2,76 efg
4,42 cde
5,12 def
5,68 de
NK2
2,80 def
4,30 def
4,98 efg
5,69 de
i
d
abcd
Lúa Nhật
2,30
4,21
5,45
6,37 b
F
**
**
**
**
CV (%)
12,08
11,48
11,59
10,21
Bảng 4.8. Đường kính lóng thân (mm) của các dòng nếp lai ở THL2
thế hệ F8
Dòng/Giống
Lóng I
Lóng II
Lóng III
Lóng IV
CL6-6
3,38 bc
4,96 b
5,94 c
6,42 cd
CL6-7
3,13 d
4,81 b
5,65 de
6,04 e
c
b
de
CL7-3
3,33
4,78
5,65
6,16 e
bc
b
cd
CL7-6
3,54
4,98
5,88
6,22 de
bc
a
a
CL8-6
3,52
5,40
6,55
6,99 a
bc
b
c
CL8-7
3,44
5,05
5,98
6,60 bc
a
a
ab
CL9-3
3,79
5,37
6,37
6,88 a
b
b
bc
CL9-4
3,55
5,05
6,12
6,56 bc
CL11-1
3,81 a
5,46 a
6,35 ab
6,77 ab
CL13-1
2,99 de
4,20 d
5,02 g
5,75 f
de
cd
g
CL13-3
2,99
4,39
5,01
5,58 f
e
c
fg
CK92
2,87
4,50
5,25
5,77 f
f
d
ef
Lúa Nhật
2,30
4,21
5,45
6,48 c
F
**
**
**
**
CV (%)
11,47
10,04
8,40
6,94
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt về
mặt ý nghĩa thống kê. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% theo phép thử Duncan.
11
Bảng 4.11. Độ cứng lóng thân (N/cm2) của các dòng nếp
thế hệ F8
Dòng/Giống
Lóng I
Lóng II
Lóng III
NL1-6
2,39 de
5,71 ab
7,88 b
NL1-7
2,61 bcd
5,17 cd
9,38 a
NL2-2
3,01 a
6,14 a
9,41 a
cd
bc
NL2-5
2,55
5,33
7,63 bc
bc
ab
NL2-8
2,68
5,78
9,04 a
ab
de
NL4-1
2,83
4,70
5,34 ghi
fgh
gh
NL4-5
1,91
3,40
5,11 hi
fgh
ef
NL5-1
1,95
4,22
6,93 cde
de
cd
NL5-8
2,35
4,98
7,39 bc
NL6-1
2,08 fg
4,38 ef
7,03 bcde
NL6-3
2,35 de
4,11 f
6,41 def
de
cd
NL11-1
2,38
4,92
7,36 bc
fgh
ef
NL11-4
1,95
4,20
7,07 bcde
fgh
gh
NL12-2
1,90
3,51
5,62 fgh
ef
ef
NL12-4
2,15
4,26
6,32 ef
h
h
NL13-4
1,69
3,05
4,65 i
bcd
cd
NL13-5
2,59
5,02
7,44 bc
NK2
1,87 gh
3,52 gh
5,94 fg
Lúa Nhật
2,36 de
3,82 fg
7,18 bcd
F
**
**
**
CV (%)
20,42
20,99
20,89
lai ở THL1
Lóng IV
9,12 cde
11,50 b
12,38 ab
9,12 cde
10,04 c
5,97 i
7,08 gh
8,96 cde
8,64 def
8,06 efg
8,48 def
9,25 cd
8,98 cde
8,08 efg
8,64 def
6,97 h
9,69 cd
7,73 fgh
12,60 a
**
18,82
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt về
mặt ý nghĩa thống kê. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% theo phép thử Duncan.
Ở tổ hợp lai THL2 (CK92 x Nhật), độ cứng lóng của 11
dòng lai thu được rất biến thiên, từ cao hơn cho đến tương đương
và thấp hơn cây mẹ (nếp CK92) ở lóng thứ nhất và lóng thứ hai, từ
cao hơn cho đến tương đương cây mẹ ở lóng thứ ba và lóng thứ tư.
Đối với cây bố (lúa Nhật) thì từ cao hơn cho đến tương đương và
thấp hơn ở lóng thứ nhất đến lóng thứ ba, còn lóng thứ tư thì thấp
hơn (Bảng 4.12).
Như vậy, nếu xét về độ cứng lóng và chọn dòng nếp cứng
cây theo khuynh hướng độ cứng lóng thứ tư lớn thì ở THL1 có các
dòng triển vọng là NL1-7, NL2-2, NL2-5, NL2-8, ở THL2 có các
dòng triển vọng là CL6-6, CL6-7, CL8-6 và CL9-3 là những dòng
có độ cứng lóng thứ tư cao, đồng thời cũng là những dòng có
đường kính lóng thứ tư lớn và chiều dài lóng thứ tư ngắn phù hợp
để chọn giống nếp theo hướng cứng cây, kháng đổ ngã.
12
Bảng 4.12. Độ cứng lóng thân
thế hệ F8
Dòng/Giống
Lóng I
CL6-6
2,55 bc
CL6-7
2,43 cd
CL7-3
2,38 cde
CL7-6
2,35 cde
CL8-6
2,21 def
CL8-7
2,13 ef
CL9-3
3,36 a
CL9-4
2,75 b
CL11-1
2,56 bc
CL13-1
1,35 h
CL13-3
1,60 g
CK92
2,07 f
Lúa Nhật
2,40 cde
F
**
CV (%)
20,07
(N/cm2) của các dòng nếp lai ở THL2
Lóng II
4,54 b
4,24 bcde
4,04 bcde
4,45 bc
4,00 bcdef
3,49 f
5,41 a
3,98 cdef
3,71 ef
3,87 def
4,41 bcd
4,37 bcd
3,91 cdef
**
21,69
Lóng III
6,82 bcd
7,19 b
5,74 ef
6,54 bcde
7,19 b
5,36 f
8,18 a
6,28 cde
5,94 def
5,39 f
6,14 def
6,21 def
7,09 bc
**
23,18
Lóng IV
10,09 c
10,08 c
8,90 def
9,38 cde
11,24 b
8,77 def
11,38 b
9,65 cd
8,90 def
7,25 g
8,57 ef
8,18 f
12,40 a
**
18,38
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt về
mặt ý nghĩa thống kê. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% theo phép thử Duncan.
4.1.5. Nhận xét chung về chiều dài, đường kính và độ cứng lóng
4.1.5.1. Chiều dài lóng
Đánh giá trung bình chiều dài các lóng thân của các dòng
ưu tú qua các thế hệ cho thấy, chiều dài lóng giảm dần từ lóng thứ
nhất đến lóng thứ tư ở các dòng lai và cả cây bố, mẹ. Điều này
cũng hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Ishimaru
et al. (2008), Kashiwagi et al. (2008), Ookawa et al. (2010), Vũ
Anh Pháp (2013), Kashiwagi (2014), Hirano et al. (2014), Nguyễn
Thị Thuở và ctv (2016a) và Nguyễn Thị Thuở và ctv (2016b). Lóng
thân thứ nhất (lóng cổ bông) là lóng dài nhất và chiều dài lóng
giảm dần xuống các lóng phía gốc, ngắn nhất là lóng thứ tư (lóng
IV) (Hình 4.1).
Nhìn chung, chiều dài lóng thứ tư của các dòng nếp lai đều
ngắn hơn 8,0 cm ở cả hai thế hệ theo dõi. Theo nhiều đánh giá,
chiều dài của những lóng bên dưới và chiều dài của cả thân cây
cũng được xác định là những đặc tính quan trọng liên quan đến
tính đổ ngã ở lúa. Lúa dễ đổ ngã thường có chiều dài thân cây và
chiều dài các lóng thân bên dưới dài hơn so với ở các cây không đổ
13
ngã. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Yoshida (1981),
Hoshikawa and Wang (1990), Đỗ Việt Anh (2008) và Vũ Anh
Pháp (2013) cho rằng lóng thứ tư ngắn sẽ giúp cây lúa hạn chế
được tình trạng đổ ngã, với các đề nghị từ khoảng 4 cm đến 8 cm.
Hình 4.1. Biểu đồ trung bình chiều dài lóng thân các dòng lai F7-F8
4.1.5.2. Đường kính lóng
Đường kính lóng tăng dần từ lóng thứ nhất đến lóng thứ tư
ở các dòng nếp lai và cả cây bố mẹ. Điều này hoàn toàn phù hợp
với các nghiên cứu trước đây của Ookawa et al. (2010), Vũ Anh
Pháp (2013), Kashiwagi (2014), Hirano et al. (2014), Nguyễn Thị
Thuở và ctv (2016a) và Nguyễn Thị Thuở và ctv (2016b) công bố
rằng đường kính lóng thân giảm dần từ những lóng bên trên xuống
phía lóng gốc (Hình 4.2).
Khảo sát cụ thể ở thế hệ F8 cho thấy đường kính lóng thân
của các dòng lai đều cao hơn so với cây mẹ. Đối với cây bố, đường
kính lóng thứ ba và lóng thứ tư của hầu hết các dòng lai ở THL1
đều thấp hơn cây bố. Trong khi đó, ở THL2 thì hầu hết dòng lai có
đường kính của bốn lóng đều tương đương đến cao hơ cây bố
(Bảng 4.14).
Nhìn chung, đường kính lóng thân của các dòng lai được
chọn lọc đến thế hệ F8 khá cao hơn cây mẹ và có xu hướng tương
đương cây bố. Đây là một hướng tích cực để tăng khả năng kháng
14
đổ ngã cho cây lúa. Theo nhiều nghiên cứu trước đây, đường kính
thân là yếu tố giữ vai trò quan trọng trong khả năng kháng đổ ngã ở
cây lúa và một thân lúa khỏe phải có đường kính thân rộng hơn
(Atkins, 1938; Zuber et al., 1999; Kashiwagi et al., 2008 và
Ookawa et al., 2010a).
7,00
6,32
Đường kính lóng (mm)
5,99
5,79
6,00
5,44
5,00
4,62
5,84
5,33
5,16
4,86
4,77
4,43
4,07
4,00
3,28
3,08
3,00
2,54
2,70
2,00
1,00
0,00
Lóng I
Lóng II
Lóng III
CL-F7
NL-F7
CL-F8
Lóng IV
NL-F8
Hình 4.2. Biểu đồ trung bình đường kính lóng thân các dòng lai F7-F8
4.1.5.3. Độ cứng lóng
Độ cứng lóng tăng dần từ lóng thứ nhất đến lóng thứ tư
(Hình 4.3) như các nhận định trước đây của Ookawa et al. (2010),
Vũ Anh Pháp (2013), Hirano et al. (2014), Nguyễn Thị Thuở và
ctv (2016a) và Nguyễn Thị Thuở và ctv (2016b).
12,00
9,60
9,02
8,91
8,19
2
Độ cứng lóng (N/cm )
10,00
8,00
7,01
6,29 6,11 6,47
6,00
4,19
3,91 3,99
4,00
4,54
2,33 2,24 2,32 2,29
2,00
0,00
Lóng I
Lóng II
CL-F7
NL-F7
Lóng III
CL-F8
Lóng IV
NL-F8
Hình 4.3. Biểu đồ trung bình độ cứng lóng thân các dòng lai F7-F8
15
Bảng 4.14. Đường kính lóng (mm) các dòng lai thế hệ F8 so với bố mẹ
Dòng/
Giống
THL1
NL1-6
Lóng I
ĐK
%♀
%♂
Lóng II
ĐK
%♀
2,32
83
101
3,81
89
90
4,45
89
82
4,9
86
77
NL1-7
3,14
112
137
4,9
114
116
5,59
112
103
6,32
111
99
NL2-2
2,66
95
116
4,48
104
106
5,12
103
94
5,82
102
91
NL2-5
2,59
93
113
4,45
103
106
5,18
104
95
6,03
106
95
NL2-8
2,63
94
114
4,52
105
107
5,2
104
95
6,03
106
95
NL4-1
1,77
63
77
3,71
86
88
5,45
109
100
6,77
119
106
NL4-5
2,88
103
125
4,52
105
107
5,22
105
96
5,76
101
90
NL5-1
2,66
95
116
4,59
107
109
5,47
110
100
6,05
106
95
NL5-8
3,27
117
142
5,23
122
124
5,76
116
106
6,24
110
98
NL6-1
2,87
103
125
4,64
108
110
5,3
106
97
6,03
106
95
NL6-3
3,01
108
131
4,88
113
116
5,55
111
102
6,18
109
97
NL11-1
2,44
87
106
4,11
96
98
4,75
95
87
5,35
94
84
NL11-4
2,87
103
125
4,41
103
105
4,98
100
91
5,78
102
91
NL12-2
2,97
106
129
4,51
105
107
5,13
103
94
5,6
98
88
NL12-4
2,71
97
118
4,32
100
103
4,93
99
90
5,34
94
84
NL13-4
2,62
94
114
4,11
96
98
4,49
90
82
5,1
90
80
NL13-5
2,76
99
120
4,42
103
105
5,12
103
94
5,68
100
89
NK2
2,8
%♂
4,3
Lóng III
ĐK
%♀
%♂
4,98
Lóng IV
ĐK
%♀
%♂
5,69
THL2
CL6-6
3,38
118
147
4,96
110
118
5,94
113
109
6,42
111
101
CL6-7
3,13
109
136
4,81
107
114
5,65
108
104
6,04
105
95
CL7-3
3,33
116
145
4,78
106
114
5,65
108
104
6,16
107
97
CL7-6
3,54
123
154
4,98
111
118
5,88
112
108
6,22
108
98
CL8-6
3,52
123
153
5,4
120
128
6,55
125
120
6,99
121
110
CL8-7
3,44
120
150
5,05
112
120
5,98
114
110
6,6
114
104
CL9-3
3,79
132
165
5,37
119
128
6,37
121
117
6,88
119
108
CL9-4
3,55
124
154
5,05
112
120
6,12
117
112
6,56
114
103
CL11-1
3,81
133
166
5,46
121
130
6,35
121
117
6,77
117
106
CL13-1
2,99
104
130
4,2
93
100
5,02
96
92
5,75
100
90
CL13-3
2,99
104
130
4,39
98
104
5,01
95
92
5,58
97
88
CK92
2,87
4,5
5,25
5,77
Lúa Nhật
2,3
4,21
5,45
6,37
ĐK: Đường kính lóng (mm); %♀: phần trăm của dòng lai so với cây mẹ; %♂: phần trăm của dòng lai so
với cây bố.
16
Khi khảo sát cụ thể ở thế hệ F8, độ cứng các lóng thân của
các dòng lai đều cao hơn cây mẹ ở tất cả các lóng. Đa số đều đạt
kết quả trên 100% khi so sánh với lóng của cây mẹ tương ứng. So
với cây bố, lóng thứ ba có một số dòng thấp hơn, riêng lóng thứ tư
thì hầu hết dòng lai đều thấp hơn nhưng cũng có một số dòng đạt
độ cứng khá cao, đạt đến trên 80% so với cây bố (Bảng 4.15).
Các dòng NL1-7, NL2-2, CL8-6 và CL9-3 là những dòng
lúa nếp lai có triển vọng kháng đổ ngã tốt vì độ cứng lóng thân là
một chỉ số quan trọng quyết định khả năng kháng đổ ngã của một
giống lúa. Theo Ookawa et al. (2010b) và Kashiwagi (2014),
những giống lúa kháng đổ ngã tốt cần có được sự kết hợp giữa
đường kính thân to và độ cứng lóng thân lớn.
Qua đó cho thấy chiều hướng biến thiên từ lóng thứ nhất
đến lóng thứ tư của đường kính lóng và độ cứng lóng là tương tự
nhau, tăng từ lóng thứ nhất đến lóng thứ tư, dù độ cứng có xu
hướng tăng nhiều hơn, từ 2,3 lên 8,93 N.cm-2 so với đường kính
tăng từ 2,9 lên 5,87 mm. Ngược lại, chiều dài lóng có xu hướng
biến thiên giảm rõ rệt từ lóng thứ nhất đến lóng thứ tư, từ 35,6 cm
xuống còn 6,99 cm.
4.1.6. Tương quan giữa chiều dài, đường kính và độ cứng lóng
Giữa đường kính và độ cứng lóng có một sự tương quan
thuận chặt chẽ giữa ở cả bốn lóng thân cây lúa nếp từ lóng thứ nhất
đến lóng thứ tư (p ≤ 0,01). Kết quả này cũng phù hợp với các
nghiên cứu của Atkins (1938), Zuber et al. (1999), Kashiwagi et al.
(2008), Ookawa et al. (2010), Kashiwagi (2014) và Nguyễn Thị
Thuở và ctv (2017).
Giữa chiều dài và độ cứng lóng có mối tương quan nghịch
(-) ở hai lóng gốc, còn lóng thứ nhất và lóng thứ hai không tương
quan. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu của Hoshikawa
and Wang (1990), Đỗ Việt Anh (2008), Vũ Anh Pháp (2013) và
Nguyễn Thị Thuở và ctv (2017). Từ kết quả đánh giá tính tương
quan chứng minh được đường kính lóng là yếu tố quan trọng góp
phần làm nên độ cứng lóng để giúp các dòng nếp lai này cứng cây
và kháng được đổ ngã.
17
Bảng 4.15. Độ cứng lóng (N/cm2) các dòng lai thế hệ F8 so với bố mẹ
DC
Lóng I
%♀
%♂
DC
NL1-6
2,39
128
101
5,71
NL1-7
2,61
140
111
5,17
NL2-2
3,01
161
128
NL2-5
2,55
136
108
NL2-8
2,68
143
NL4-1
2,83
151
NL4-5
1,91
102
81
3,4
NL5-1
1,95
104
83
4,22
NL5-8
2,35
126
100
4,98
NL6-1
2,08
111
88
NL6-3
2,35
126
NL11-1
2,38
NL11-4
NL12-2
Dòng/
Giống
Lóng II
%♀
Lóng III
%♀
%♂
Lóng IV
%♀
%♂
DC
162
149
7,88
133
110
9,12
118
72
147
135
9,38
158
131
11,5
149
91
6,14
174
161
9,41
158
131
12,4
160
98
5,33
151
140
7,63
128
106
9,12
118
72
114
5,78
164
151
9,04
152
126
10,0
130
80
120
4,7
134
123
5,34
90
74
5,97
77
47
97
89
5,11
86
71
7,08
92
56
120
110
6,93
117
97
8,96
116
71
141
130
7,39
124
103
8,64
112
69
4,38
124
115
7,03
118
98
8,06
104
64
100
4,11
117
108
6,41
108
89
8,48
110
67
127
101
4,92
140
129
7,36
124
103
9,25
120
73
1,95
104
83
4,2
119
110
7,07
119
98
8,98
116
71
1,9
102
81
3,51
100
92
5,62
95
78
8,08
105
64
NL12-4
2,15
115
91
4,26
121
112
6,32
106
88
8,64
112
69
NL13-4
1,69
90
72
3,05
87
80
4,65
78
65
6,97
90
55
NL13-5
2,59
139
110
5,02
143
131
7,44
125
104
9,69
125
77
NK2
1,87
DC
%♂
THL1
3,52
5,94
7,73
THL2
CL6-6
2,55
137
108
4,54
135
119
6,82
113
95
10,1
122
80
CL6-7
2,43
131
103
4,24
126
111
7,19
119
100
10,1
122
80
CL7-3
2,38
128
101
4,04
120
106
5,74
95
80
8,9
108
71
CL7-6
2,35
126
100
4,45
132
116
6,54
108
91
9,38
114
74
CL8-6
2,21
119
94
4
119
105
7,19
119
100
11,4
136
89
CL8-7
2,13
115
90
3,49
104
91
5,36
89
75
8,77
106
70
CL9-3
3,36
181
142
5,41
161
142
8,18
136
114
11,4
138
90
CL9-4
2,75
148
117
3,98
118
104
6,28
104
87
9,65
117
77
CL11-1
2,56
138
108
3,71
110
97
5,94
99
83
8,9
108
71
CL13-1
1,35
73
57
3,87
115
101
5,39
89
75
7,25
88
58
CL13-3
1,6
86
68
4,41
131
115
6,14
102
86
8,57
104
68
CK92
1,86
3,36
6,03
8,26
Lúa Nhật
2,36
3,82
7,18
12,6
DC: Độ cứng lóng (N/cm2); %♀: phần trăm của dòng lai so với cây mẹ; %♂: phần trăm của dòng lai so
với cây bố
18
4.1.7. Đặc điểm giải phẫu
4.1.7.1. Độ dày thành lóng
Lúa Nhật có thành lóng dày hơn từ lóng thứ nhất đến lóng
thứ tư. Trong khi nếp CK92 lại có thành lóng mỏng hơn cây lúa
Nhật và mỏng hơn cả hai dòng lai ưu tú được chọn ở cả bốn lóng
được khảo sát (p≤0,01) (Bảng 4.17). Quan sát dưới kính hiển vi,
lúa Nhật và dòng lai có đường kính lớn hơn thường kèm theo thành
lóng cũng dày hơn, lượng tế bào nhu mô trong thành lóng nhiều
hơn và cũng đồng đều hơn (Hình 4.7). Kết quả phân tích tương
quan đã cho thấy giữa độ dày thành lóng và đường kính lóng cũng
có sự tương quan thuận (p≤0,01) từ lóng thứ hai đến lóng thứ tư.
Bảng 4.17. Độ dày thành lóng (mm) của các dòng ưu tú tế hệ F8
Dòng/Giống
Lóng I
Lóng II
Lóng III
Lóng IV
CL9-3
0,417 ab
0,499 b
0,666 b
0,832 b
b
b
b
NL2-2
0,399
0,483
0,667
0,792 b
c
c
c
Nếp CK92
0,333
0,353
0,445
0,606 c
Lúa Nhật
0,432 a
0,553 a
0,767 a
0,899 a
F
**
**
**
**
CV (%)
7,94
9,36
8,48
9,79
Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt về mặt ý
nghĩa thống kê. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% theo phép thử Duncan.
Bảng 4.18. Tương quan giữa chiều dài, đường kính, độ cứng lóng, độ
dày thành lóng
Lóng
Cặp tương quan
r
Sig.
I
Chiều dài - độ dày thành lóng
-0,228*
0,025
Đường kính - độ dày thành lóng
0,151
0,141
Độ cứng - độ dày thành lóng
0,367**
0,000
II
Chiều dài - độ dày thành lóng
0,092
0,372
Đường kính - độ dày thành lóng
0,263**
0,010
Độ cứng - độ dày thành lóng
0,313**
0,002
III
Chiều dài - độ dày thành lóng
0,142
0,169
Đường kính - độ dày thành lóng
0,399**
0,000
**
Độ cứng - độ dày thành lóng
0,339
0,001
IV
Chiều dài - độ dày thành lóng
0,112
0,276
Đường kính - độ dày thành lóng
0,517**
0,000
Độ cứng - độ dày thành lóng
0,441**
0,000
r: hệ số tương quan; *: tương quan ở mức ý nghĩa 5%; **: tương quan ở mức
ý nghĩa 1%; - tương quan nghịch
19
- Xem thêm -