Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học cây phong lữ thảo thu hái tại...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học cây phong lữ thảo thu hái tại đà lạt

.PDF
62
520
62

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI NGUYỄN VĂN HOÀNG Mã sinh viên: 1101209 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY PHONG LỮ THẢO THU HÁI TẠI ĐÀ LẠT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ HÀ NỘI - 2016 BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI NGUYỄN VĂN HOÀNG Mã sinh viên: 1101209 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY PHONG LỮ THẢO THU HÁI TẠI ĐÀ LẠT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ Người hướng dẫn: 1. TS. Hà Vân Oanh 2. DS.Tạ Lê Mai Hậu Nơi thực hiện: Bộ môn Dƣợc học cổ truyền HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn: - TS. Hà Vân Oanh - DS.Tạ Lê Mai Hậu đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Tôi xin bày tỏ lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới: - PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuyển, Trưởng Bộ môn Dược học cổ truyền, Trường Đại học Dược Hà Nội - Các thầy cô bộ môn thầy cô Bộ môn Dược học cổ truyền, Bộ môn Thực vật, Bộ môn Dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội - Các cán bộ phòng Hóa thực vật, Viện Dược Liệu đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận. Tôi cũng chân thành gửi lời cám ơn tới: - Ban giám hiệu, Phòng đào tào – Trường Đại học Dược Hà Nội. - Gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Sinh viên Nguyễn Văn Hoàng MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 2 1.1 THỰC VẬT HỌC 2 1.1.1 Vị trí phân loại chi Pelargonium 2 1.1.2 Đặc điểm thực vật Họ Mỏ Hạc – Geraniaceae 2 1.1.3 Đặc điểm thực vật và phân bố chi Pelargonium 2 1.1.4 Đặc điểm thực vật và phân bố loài Pelargonium x hortorum Bailey 3 1.1.4.1 Đặc điểm thực vật loài Pelargonium x hortorum Bailey 3 1.1.4.2 Đặc điểm phân bố loài Pelargonium x hortorum Bailey 5 1.2 THÀNH PHẦN HÓA HỌC 5 1.2.1 Thành phần hóa học chi Pelargonium 5 1.2.2 Thành phần hóa học tinh dầu lá Pelargonium x hortorum Bailey 5 1.2.3 Thành phần hóa học tinh dầu hoa Pelargonium x hortorum Bailey 6 1.3 CÔNG DỤNG CỦA DƢỢC LIỆU 7 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9 2.1 NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ 9 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 9 2.1.2 Phương tiện nghiên cứu 9 2.1.2.1 Thiết bị, máy móc 9 2.1.2.2 Thuốc thử, hóa chất, dung môi 9 2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 10 2.2.1 Nghiên cứu về thực vật 10 2.2.2 Nghiên cứu về hóa học 10 2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10 2.3.1 Nghiên cứu về thực vật 10 2.3.2 Ngiên cứu về hóa học 11 2.3.2.1 Định lượng tinh dầu trong cây Phong lữ thảo 11 2.3.2.2 Định tính các nhóm chất hữu cơ chính trong cây Phong lữ thảo bằng các phản ứng hóa học 11 2.3.2.3 Chiết xuất và phân lập hợp chất từ cây Phong lữ thảo 12 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 13 3.1 NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT HỌC 13 3.1.1 Đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học 13 3.1.2 Đặc điểm vi phẫu 15 3.1.3 Đặc điểm bột dược liệu 17 3.2 NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC. 19 3.2.1 Định lượng tinh dầu loài Pelargonium x hortorum Bailey 19 3.2.2 Định tính các nhóm chất hữu cơ trong loài Pelargonium x hortorum Bailey bằng phản ứng hóa học 19 3.2.3 Chiết xuất và phân lập hợp chất từ loài Pelargonium x hortorum Bailey 29 3.2.3.1 Chiết xuất 29 3.2.3.2 Phân lập chất từ cao n-hexan 29 3.2.3.3 Kiểm tra độ tinh khiết của chất phân lập được 33 3.2.3.4 Nhận dạng chất 33 3.3 BÀN LUẬN 36 3.3.1 Về thực vật 36 3.3.2 Về hóa học 36 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 38 DANH MỤC VIẾT TẮT 13 1 C-NMR H-NMR : Carbon (13) Nuclear magnetic resonance : Proton Nuclear magnetic resonance DEPT : Distortionless Enhancement by Polarization Transfer TT : Thuốc thử SKLM : Sắc ký lớp mỏng EtOAc : Ethyl acetat DCM : Dicloromethan NXB : Nhà xuất bản Tr : Trang DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Thành phần hóa học tinh dầu lá Pelargonium x hortorum Bailey 6 Bảng 1.2: Thành phần hóa học tinh dầu hoa Pelargonium x hortorum Bailey 6 Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong thân, lá Phong lữ thảo bằng 27 phương pháp hóa học Bảng 3.2: Dữ liệu phổ của hợp chất HP 35 DANH MỤC HÌNH ẢNH + SƠ ĐỒ Trang Hình 1.1: Đặc điểm hình thái loài Pelargonium x hortorum Bailey 3 Hình 3.1: Phân tích mẫu Phong lữ thảo 13 Hình 3.2: Cây Phong lữ thảo 14 Hình 3.3: Vi phẫu thân cây Phong lữ thảo 15 Hình 3.4: Vi phẫu gân lá cây Phong lữ thảo 16 Hình 3.5: Đặc điểm bột lá cây Phong lữ thảo 17 Hình 3.6: Đặc điểm bột thân cây Phong lữ thảo 18 Hình 3.7: Sắc ký đồ cao n-hexan 30 Hình 3.8: Sắc ký đồ hợp chất HP 33 Sơ đồ 3.1: Quy trình chiết xuất và phân đoạn các chất từ thân và lá Phong lữ thảo 31 Sơ đồ 3.2: Quy trình phân lập chất từ cao n-hexan 32 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Phong lữ thảo là loài cây có nguồn gốc châu Phi, di thực vào Việt Nam chủ yếu để làm cây cảnh, ngoài ra loài cây này cũng có tác dụng xua đuổi muỗi [16], mở ra nghiên cứu ứng dụng dịch chiết từ loài cây này trong phòng chống muỗi với những lợi ích to lớn không gây độc cho người, động vật và môi trường. Tuy nhiên do được di thực và sử dụng chủ yếu trong cây cảnh nên việc nhân giống lai tạo loài có thể dẫn đến những thay đổi nhất định về hình thái thực vật. Hiện nay, ở Việt Nam các nghiên cứu về loài Phong lữ thảo còn rất hạn chế. Với mục đích tạo cơ sở dữ liệu về thực vật và hóa học nhằm từng bước xây dựng các chỉ tiêu kiểm nghiệm dược liệu và làm cơ sở cho các nghiên cứu về tác dụng sinh học sau này, đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học cây Phong lữ thảo thu hái tại Đà Lạt” đã được thực hiện với các nội dung sau: - Mô tả đặc điểm thực vật, giám định tên khoa học, mô tả đặc điểm vi phẫu và mô tả đặc điểm bột dược liệu của cây Phong lữ thảo. - Định lượng tinh dầu trong cây Phong lữ thảo. - Xác định các nhóm chất hóa học trong cây Phong lữ thảo. - Chiết xuất và phân lập hợp chất từ cây Phong lữ thảo. 2 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. THỰC VẬT HỌC 1.1.1. Vị trí phân loại chi Pelargonium [1], [4], [5], [7], [9], [22] Ngành Ngọc Lan - Magnoliophyta Lớp Ngọc Lan - Magnoliopsida Bộ Mỏ Hạc - Geraniales Họ Mỏ Hạc - Geraniaceae Chi Phong Lữ - Pelargonium 1.1.2. Đặc điểm thực vật Họ Mỏ Hạc – Geraniaceae Thân thường là cỏ, đôi khi cây gỗ nhỏ. Lá mọc cách hay đối, có lá kèm; phiến lá thường xẻ sâu kiểu chân vịt. Cụm hoa: xim 2 ngả, thường thu hẹp còn 2 hoa. Hoa: đều hay hơi không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Bao hoa: 5 lá đài đều, 5 cánh hoa đều hay hơi không đều. Bộ nhị: 10 nhị, bộ nhị đảo lưỡng nhị; nhưng có thể gặp 7 nhị ở Pelargonium hay 5 nhị thụ ở Erodium. Chỉ nhị thường dính nhau ở đáy và có mang những tuyến mật ở gốc (ở 5 nhị vòng trong trước lá đài). Bộ nhụy: 5 lá noãn tạo thành bầu trên, 5 ô, mỗi ô 1 hay 2 noãn, đính noãn trung trụ; 1 vòi nhụy, 5 đầu nhụy. Quả: khi chín nứt thành 5 phần quả, một vài trường hợp quả là nang nứt lưng hoặc đa bế quả [7]. 1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Pelargonium Pelargonium L’ Hér. ex Ait., họ Mỏ hạc – Geraniaceae [ từ Tiếng Hy Lạp pelargos: con cò, được tạo nên từ chữ peles: đen và argos: trắng, do quả cây giống mỏ con cò, con hạc] – Phong lữ [5]. Cỏ, cây bụi hay cây nhỡ cao 1,5-2m. Lá mọc so le hay mọc đối, thường có mùi thơm, có lông mịn. Cụm hoa xim dạng tán. Hoa không đều có 5 lá đài lợp, dính 3 nhau ở gốc, lá đài trên có một cựa; 5 cánh hoa rời, 3 cái dưới hẹp hơn; 10 nhị mà 4 đến 7 nhị sinh sản. Quả gồm 5 lá noãn, mỗi cái có một mỏ dài khi chín sẽ cuộn lại thành hình xoắn ốc [5]. Gồm 280 loài ở các vùng nhiệt đới và chủ yếu ở Nam Phi với 1 loài từ Địa Trung Hải tới Irắc; Nam Arập, Xanh Hêlen, Nam Ấn Độ, Ôxtrâylia và Niu Dilen. Ở nước ta có nhập trồng 1 loài Pelargonium x hortorum Bailey – Phong lữ thảo[5]. 1.1.4. Đặc điểm thực vật và phân bố loài Pelargonium x hortorum Bailey 1.1.4.1. Đặc điểm thực vật loài Pelargonium x hortorum Bailey 1: Cành mang hoa 2: Cánh hoa 3: Đài hoa 4: Nhị hoa và nhụy hoa Hình 1.1: Đặc điểm hình thái loài Pelargonium x hortorum Bailey [22] 4 Cây cỏ lâu năm, cao 30-60cm. Thân thẳng, gốc cây hóa gỗ, phần trên hóa nhục, nhiều cành hoặc không phân cành, rõ ràng nhất là được phủ đầy bởi lông mềm ngắn, nồng độ đủ đặc có mùi tanh của cá sống. Lá hộ sinh; Lá kèm hình tam giác hoặc hình bầu dục, dài 7-15mm, có lông mềm và lông tuyến; cuống lá dài 310cm, có lông tơ mềm và lông tuyến, phiến lá hình tròn hoặc hình thận, gốc lá hình tim, đường kính 3-7cm, mép khía răng cưa, hai mặt đều có lông mềm trong suốt và ngắn, mặt trên có hình vành móng ngựa đỏ sẫm hướng vào trong. Cụm hoa có nhiều hoa, cuống hoa dài hơn cuống lá, có lông mềm ngắn; lá bắc nhiều, hình trứng; cuống hoa dài 3-4cm, đươc phủ bằng lông tơ và lông tuyến. Giai đoạn nụ thì rủ xuống, giai đoạn nở hoa thì hướng thẳng lên; đài hoa hình kim to bản đầu nhọn, dài 8-10mm, mặt ngoài phủ đầy lông tuyến và lông mềm dài, cánh hoa màu đỏ, da cam, hồng hoặc trắng, hình trứng, dài 12-15mm, rộng 6-8mm, đỉnh tròn; bầu nhụy phủ đầy lông mềm ngắn, quả sóc dài khoảng 3cm, phủ lông mềm [22]. Cây Phong lữ thảo thường trồng với tên Pelargonium x hortorum Bailey là loài lai của Pelargonium zonale L’ Hérit. Ex Soland và Pelargonium inquinans Ait [4], [5]. Loài thứ nhất Pelargonium zonale thuộc dạng cây thảo hay cây bụi thấp, nạc, có lông. Lá có cuống dài, tròn, dạng tim, nhẵn hay có lông với một bớt đen, đồng tâm ở phần trên của phiến; phiến lá chia nhiều thùy, mép khía răng lượn, gần như nhăn nheo. Hoa thành tán, màu đỏ son, có khi hồng, có khi có vân; cánh hoa hình trái xoan ngược [4], [5]. Loài thứ hai Pelargonium inquinans dạng cây bụi thấp, cao 15-30cm; thân nâu, có lông nhung. Lá có hay không có bớt đen. Hoa đối diện với lá, màu hồng nhạt, đỏ hay màu son; cánh hoa hình trái xoan, ngắn hơn cánh hoa của loài trên [4], [5]. Từ hai loài được trồng này, người ta tạo ra loài lai có dạng màu của loài thứ nhất, có hoa gần giống với loài thứ hai, ra hoa gần như liên tục trong mùa khô. Bây 5 giờ thì sự lai giống đã đến mức khó phân biệt sự gần gũi với tổ tiên loài nào nhiều hơn. Do vậy, hiện nay có nhiều nòi khác nhau là do lai tạo [4], [5]. 1.1.4.2. Đặc điểm phân bố loài Pelargonium x hortorum Bailey Trồng ở Hà Nội và Đà Lạt. Nguồn gốc từ Nam Phi, được trồng ở nhiều nước [4], [5]. 1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC 1.2.1. Thành phần hóa học chi Pelargonium  Flavonoid Trong nghiên cứu lá 58 loài chi Pelargonium, Williams khẳng định rằng flavonol là thành phần flavonoid chính trong lá trong hầu hết các loài và được ghi nhận ở 99% mẫu. Quercetin có mặt trong tất cả các loài ngoại trừ P. spinosum. Luteolin có mặt trong 49% tổng số loài và flavone C-glycosid là flavonoid chính trong 36% tổng số loài. Myricetin trong 38% và kaempferol trong 50 % tổng số loài. Ngoài ra, quercetin 3-methyl ether và isorhamnetin đã được phát hiện trong 10% của mẫu [19].  Tanin Trong nghiên cứu lá 58 loài chi Pelargonium, Williams khẳng định tanin là thành phần chính, cụ thể prodelphinidin đã được tìm thấy trong 53% của mẫu nghiên cứu, procyanidin trong 29%, ellagitannins trong 53% và acid ellagic trong 50% tổng số các loài nghiên cứu [19]. 1.2.2. Thành phần hóa học tinh dầu lá Pelargonium x hortorum Bailey 6 Bảng 1.1: Thành phần hóa học tinh dầu lá Pelargonium x hortorum Bailey [16] STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Thành phần Citronellol α-Humulene Citronellyl propionate β-Bisabolene Citronellyl butyrate γ-Selinene 2,6,10,14 Tetramethylpentadecan Neophytadiene 1,2-Benzene dicarboxylic acid bis(2-methylpropyl) ester Di-n-butyl phthalate Heptadecane Oleic acid methyl ester Phytol Di-isooctyl adipate Pentacosane Di(2-ethylhexyl) phthalate α-Tocopherol Squalene Cyclooctacosan Tổng Hàm lượng (%) 4,7 2,3 6,1 1,8 2,0 8,1 6,1 9,3 4,2 3,2 7,5 5,1 8,3 6,3 6,1 7,5 1,1 2,3 8,0 100,0 1.2.3. Thành phần hóa học tinh dầu hoa Pelargonium x hortorum Bailey Theo Xin Chao Liu, hàm lượng tinh dầu hoa Pelargonium x hortorum Bailey là 0,11% [21]. Bảng 1.2: Thành phần hóa học tinh dầu hoa Pelargonium x hortorum Bailey [21] STT 1 2 3 4 5 Thành phần α-Pinene Camphene β-Pinene β-Myrcene Yomogi alcohol Hàm lượng (%) 8,13 0,50 3,31 4,56 0,83 7 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 δ-4-Carene o-Cymene D-Limonene β-Phellandrene 1,8-Cineole γ-Terpinene Artemisia ketone Artemesia alcohol Myrcenol trans-Pinocarveol Camphor β-Terpineol (-)-Borneol 4-Terpineol α-Terpineol 2,6-Dimethyl-3(E),5(E), 7-octatriene-2-ol Carvone Bornyl acetate Carvacrol Triacetin Eugenol Copaene β-Caryophyllene (Z)-β-Farnesene allo-Aromadendren Germacrene D δ-Selinene δ-Cadinene Spathulenol α-Cedrol β-Eudesmol Tổng Monoterpenoids Sesquiterpenoids Thành phần khác 1.3. CÔNG DỤNG CỦA DƢỢC LIỆU Công dụng của dược liệu Pelargonium x hortorum Bailey: 0,73 1,38 0,70 2,51 23,01 0,15 3,02 1,65 1,32 3,23 8,12 0,02 0,48 4,63 13,22 1,36 0,12 0,34 0,23 1,81 0,39 0,95 4,08 0,73 1,43 2,66 0,22 0,17 0,21 0,17 1,31 97,68 83,54 11,93 2,20 8 + Hoa được dùng ở Trung Quốc làm thuốc trị viêm tai giữa [4], [5]. Tính vị, tác dụng: Vị chát, đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm [4]. + Tác dụng xua đuổi muỗi, côn trùng: Có rất nhiều nghiên cứu về các tác dụng chống sâu bọ của cây thuộc chi Pelargonium. Wyrostkiewicz báo cáo rằng các chất chiết xuất của chi Pelargonium có hiệu quả cao trong việc xua đuổi cá thể trưởng thành và ấu trùng của sâu bọ khoai tây Leptinotarsa decemlineata [20]. Dịch chiết lá của Pelargonium citrosum hiệu quả trong việc đẩy lùi muỗi [23]. Tinh dầu đinh hương (50%) kết hợp với tinh dầu phong lữ (50%) hoặc với tinh dầu cỏ xạ hương (50%) ngăn cản muỗi Anopheles albimanus đốt trong 1,25-2,5h [12]. Một số thành phần trong tinh dầu P. hortorum đã được báo cáo là có tác dụng xua đuổi côn trùng như citronellol, phthalates, và phytol. Các monoterpene, α-pinen, limonene, terpinolene, citronellol, citronellal, và camphor là thành phần phổ biến của một số loại dầu đã được báo cáo là có đặc tính xua đuổi cao đối với các loại côn trùng khác nhau [15], [18]. Phthalic acid esters và phthalate di-n-butyl được sử dụng như chất đuổi côn trùng [13]. Odalo cho rằng một trong những chất xua đuổi côn trùng mạnh nhất chống lại Anopheles gambiae là phytol [17]. 9 CHUONG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Mẫu nghiên cứu Phong lữ thảo được thu hái tại làng hoa Thái Phiên, phường 12, thành phố Đà Lạt. Ngày 09 tháng 11 năm 2015. - Thân và lá cây Phong lữ thảo được rửa sạch, thái nhỏ, sấy khô ở nhiệt độ 50 oC, sau đó xay thành bột thô, bảo quản ở nơi khô thoáng để nghiên cứu thành phần hóa học. - Mẫu nghiên cứu được làm tiêu bản mẫu khô, số hiệu tiêu bản PH01, lưu tại Phòng Thực vật Dân tộc học – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 2.1.2. Phƣơng tiện nghiên cứu 2.1.2.1. Thiết bị, máy móc  Tủ sấy Memmert.  Máy cắt vi phẫu cầm tay, dao, bộ cối nhuộm tiêu bản.  Các dụng cụ thủy (cốc có mỏ, bình nón các loại, pipet, bình gạn, ống nghiệm, đũa thủy tinh, phiến kính, lam kính...).  Kính hiển vi Olympus CKX41.  Nồi cách thủy, bếp điện.  Thiết bị cất kéo hơi nước có thu hồi Clevenger.  Đèn tử ngoại Vilbez Lourmat.  Cân xác định độ ẩm Precisa XM 120.  Máy ảnh kỹ thuật số Canon.  Sắc ký cột.  Bản mỏng tráng sẵn silica gel GF254.  Phổ cộng hưởng từ hạt nhân đo trên máy NMR – Bruker -500 MHZ. 2.1.2.2. Thuốc thử, hóa chất, dung môi Thuốc thử, hóa chất, dung môi đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV: 10 - Thuốc thử, hóa chất dung môi dùng trong nghiên cứu thực vật: Javen, cloralhydrat, acid acetic 5%, xanh methylen, đỏ son phèn, ethanol tuyệt đối, genlatin. - Thuốc thử, hóa chất, dung môi dùng trong nghiên cứu thành phần hóa học: + TT Mayer, TT Dragendorff, TT Bouchardat, FeCl 3 5%, genlatin 1%, chì acetat 10%, TT Lugol, dung dịch Natri Nitroprussiat, TT Ninhydrin3 %... + Ethyl acetat, methanol, ethanol, cloroform, toluen, acid formic, ether dầu hỏa, anhydrid acetic. + Amoniac, thuốc thử vanilin 1%, acid sunfuric 5%. + Dung dịch H2SO4, HCl, NaOH. 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.2.1. Nghiên cứu về thực vật - Nghiên cứu, mô tả đặc điểm hình thái cây Phong lữ thảo thu hái tại Đà Lạt. - Giám định tên khoa học cây Phong lữ thảo thu hái tại Đà Lạt. - Mô tả đặc điểm bột và vi phẫu các bộ phận thân và lá của cây Phong lữ thảo thu hái tại Đà Lạt. 2.2.2. Nghiên cứu về hóa học - Định lượng tinh dầu trong cây Phong lữ thảo. - Định tính sơ bộ các nhóm chất chính trong cây Phong lữ thảo bằng phản ứng hóa học. - Chiết xuất và phân lập hợp chất từ cây Phong lữ thảo. 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nghiên cứu về thực vật 11 - Thu thập mẫu cây Phong lữ thảo ở Đà Lạt. Các mẫu được xử lý và làm tiêu bản theo quy trình làm tiêu bản thực vật trong tài liệu “Thực tập thực vật và nhận biết cây thuốc” – Trường Đại học Dược Hà Nội [10]. - Giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu: Đối chiếu đặc điểm mô tả với tài liệu: “Thực vật chí Trung Quốc” [22]. - Nghiên cứu đặc điểm vi học: Quan sát cấu tạo vi phẫu lá, thân bằng kính hiển vi theo phương pháp làm tiêu bản thực vật [8], [10]. Quan sát bột lá, bột thân bằng kính hiển vi theo phương pháp soi bột dược liệu ghi trong tài liệu [2], [11]. Chụp ảnh các đặc điểm vi học bằng máy ảnh. 2.3.2. Nghiên cứu về hóa học 2.3.2.1. Định lƣợng tinh dầu trong cây Phong lữ thảo [3] - Xác định hàm ẩm bằng cân xác định độ ẩm Precisa XM 120. - Cất tinh dầu bằng phương pháp cất kéo hơi nước bằng thiết bị Clevenger trong thời gian 6 giờ ở áp suất thường. Hàm lượng tinh dầu được xác định theo công thức: X% = Trong đó: X: Hàm lượng tinh dầu trong mẫu (%) (tt/kl). a: Thể tích của tinh dầu thu được sau khi định lượng (ml). b: Khối lượng của nguyên liệu đem cất đã trừ độ ẩm (g). 2.3.2.2. Định tính các nhóm chất hữu cơ chính trong cây Phong lữ thảo bằng các phản ứng hóa học - Mẫu nghiên cứu: bột khô thân và lá cây Phong lữ thảo. - Định tính sơ bộ các nhóm chất: Tiến hành định tính bằng các phản ứng hóa học đặc trưng cho từng nhóm chất theo các tài liệu “Thực tập dược liệu - Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hóa học” [3], “Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc” [6].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng