MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................... 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT ....................................... 2
1.1.1. Đặc điểm thực vật chi Mucuna Adanson ......................................... 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật của một số loài trong chi Mucuna Adanson ...... 3
1.2. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC LOÀI MUCUNA PRURIENS (L.) DC. ... 4
1.3. ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA HẠT ĐẬU MÈO ...... 7
1.4. CÔNG DỤNG ..................................................................................... 10
1.5. MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỨA HẠT ĐẬU MÈO TRÊN THỊ
TRƢỜNG ....................................................................................................... 11
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 13
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 13
2.2. PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ........................................................ 13
2.2.1. Thuốc thử, dung môi, hoá chất ...................................................... 13
2.2.2. Phƣơng tiện và máy móc ............................................................... 13
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 14
2.3.1. Nghiên cứu về thực vật .................................................................. 14
2.3.2. Về nghiên cứu thành phần hóa học................................................ 14
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 17
3.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CỦA CÂY ĐẬU MÈO .............................. 17
3.1.1. Đặc điểm hình thái ......................................................................... 17
3.1.2. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu ............................................................ 21
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC ............. 27
3.2.1. Định tính bằng các phản ứng ống nghiệm ..................................... 27
3.2.2. Định tính bằng phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng .............................. 34
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 37
4.1. Về thực vật .......................................................................................... 37
4.2. Về thành phần hoá học ........................................................................ 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
5-MeO-DMT
Diễn giải
5-methoxy-N,N-dimethyltryptamin
5-MeO-DMT-n- 5-methoxy-N,N-dimethyltryptamin-n-oxid
oxide
5-HT
5-hydroxytryptamin
5-HTP
5-hydroxytryptophan
ABTS
Sulfonic acid (3-ethylbenzothiazoline-6-sulphonic acid)
BuOH
n- Butanol
DPPH
2,2-DiPhenyl-1-PicrylHydrazyl
DMT
N,N-dimethyltryptamin
EtOAc
Ethylacetat
GC-MS
Sắc kí khí với khối phổ kế (Gas chromatography-mass
spectrometry)
Hx
Sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao (High-Performance Thin
Layer Chromatographic)
n-Hexan
L-dopa
Acid 3,4-dihydroxyphenyl-L-alanin
MeOH
Acol methylic
STT
Số thứ tự
UV
Ultraviolet
TLC
Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatographic)
TT
Thuốc thử
HPTLC
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1.
Một số sản phẩm từ Đậu mèo trên thế giới
11-12
Bảng 2.1.
Các phản ứng định tính hạt cây đậu mèo rừng
14-15
Bảng 3.1.
Kết quả định tính dƣợc liệu hạt cây đậu mèo rừng bằng
34
phản ứng hóa học
Bảng 3.2.
Giá trị Rf của các các vết trên sắc ký đồ quan sát ở
366nm sau khi phun thuốc thử H2SO4
35-36
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 1.1.
Hình ảnh toàn cây (A), Hoa (B), Quả (C), Hạt (D)
3
của Đậu mèo rừng
Hình 3.1.
Đặc điểm hình thái lá cây Đậu mèo rừng
17
Hình 3.2.
Đặc điểm hình thái lá kèm cây Đậu mèo rừng
18
Hình 3.3.
Đặc điểm hình thái cụm hoa và hoa nguyên vẹn cây
19
Đậu mèo rừng
Hình 3.4.
Đặc điểm hình thái hoa cây Đậu mèo rừng
20
Hình 3.5.
Đặc điểm hình thái bộ nhị và bộ nhụy cây Đậu mèo
20
rừng
Hình 3.6.
Đặc điểm hình thái quả và hạt Đậu mèo rừng
21
Hình 3.7.
Cấu tạo giải phẫu rễ Đậu mèo rừng
22
Hình 3.8.
Cấu tạo giải phẫu thân Đậu mèo rừng
23
Hình 3.9.
Cấu tạo giải phẫu thân Đậu mèo rừng
24
Hình 3.10.
Cấu tạo giải phẫu lá Đậu mèo rừng
25
Hình 3.11.
Vi phẫu hạt Đậu mèo rừng
26
Hình 3.12.
Đặc điểm bột hạt Đậu mèo rừng
27
Hình 3.13.
Sắc ký đồ dịch chiết toàn phần và các phân đoạn của
35
đậu mèo rừng rừng so với chất chuẩn L-dopa (Từ trái
sang phải: L-dopa; M0; M1; M2)
Hình 4.1.
Trồng Đậu mèo ở Zimbabwe
37
Hình 4.2.
Đa dạng các loại hạt cây Đậu mèo đƣợc trồng ở
38
Zimbabwe
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cuộc sống hiện đại, mô hình bệnh tật ngày càng phức tạp và đa
dạng. Các thuốc có nguồn gốc hóa học đang có vai trò lớn trong phòng và
chữa bệnh. Tuy nhiên, các loài động vật, thực vật xung quanh chúng ta cũng
chứa nhiều chất có hoạt tính sinh học cao dùng để phòng và chữa bệnh từ
ngàn xƣa. Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học
các cây thuốc có ý nghĩa quan trọng cho việc sử dụng một cách hợp lý và có
hiệu quả nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên này.
Đậu mèo rừng (Mucuna pruriens (L.) DC.) hay Mucuna prurita Hook.,
còn gọi là cây mắt mèo, sắn dây rừng [3]. Cây phân bố ở rải rác khắp các
vùng nhiệt đới Đông Nam Á và Nam Á. Theo kinh nghiệm dân gian, hạt cây
đậu mèo bổ đôi hút nọc độc rắn cắn, tẩy giun đũa (Ấn Độ, Haiti) [13]. Theo
các nghiên cứu, thành phần của hạt đậu mèo có chứa L-Dopa (một chất có tác
dụng gây tăng tiết dopamin trong chữa bệnh Parkinson) và nhiều alcaloid nhƣ
prurieninin, prurienidin… [3]. Một số tác dụng dƣợc lý đã đƣợc nêu ra nhƣ hạ
đƣờng huyết [20], [34], chữa bệnh parkinson [27], [43],…
Ở Việt Nam, cũng nhƣ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, chƣa có nghiên
cứu nào công bố đầy đủ về đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây
Mucuna pruriens. Nhằm bổ sung cho nguồn tri thức Y học cổ truyền Việt
Nam, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và công tác bảo tồn, phát triển dƣợc
liệu, chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu đặc điểm thực vật và sơ bộ định
tính thành phần hóa học của cây Đậu mèo rừng (Mucuna pruriens (L.) DC.,
họ Đậu (Fabaceae) mọc hoang ở Lào‖ với các mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình thái, giải phẫu rễ, thân, lá, đặc điểm bột hạt cây
Đậu mèo rừng và giám định tên khoa học mẫu nghiên cứu.
2. Sơ bộ định tính thành phần hóa học chính trong hạt Đậu mèo rừng.
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
1.1.1. Đặc điểm thực vật chi Mucuna Adanson
Cây dây leo, lâu năm hay hằng năm, hóa gỗ hoặc dạng thảo. Lá kép 3 lá
chét; lá kèm thƣờng sớm rụng; lá chét lớn.
Cụm hoa mọc ở nách lá hoặc trên thân già, dạng chùm kép dầy đặc.
Hoa lớn và đẹp; lá bắc nhỏ hoặc sớm rụng. Đài hoa dính nhau dạng hình
chuông, trên chia 5 thùy, 2 thùy trên dính nhau tạo thành môi rộng. Tràng hoa
tía đậm, đỏ, xanh sáng, hoặc hầu hết là trắng, thƣờng đậm màu khi khô, dài
hơn đài hoa; cánh môi thƣờng ngắn hơn cánh bên và cánh thìa, và có tai ở
gốc; cánh bên thƣờng thuôn hoặc ovan, cong vào phía trong, thƣờng dính với
cánh thìa; cánh thìa thƣờng dính một phần dọc theo mép dƣới, thƣờng hơi
ngắn hơn hoặc bằng cánh bên, ngọn thƣờng cong vào trong thành cái sừng,
móc, mỏ. Bao phấn hai ô, thƣờng có râu, 5 nhị ngắn hầu hết đính gốc, 5 nhị
dài đính lƣng. Bầu 1 đến nhiều noãn; vòi nhụy dạng chỉ, đôi khi có lông,
không có râu; núm nhụy nhỏ, tròn.
Quả loại đậu, hình trứng, thuôn hoặc dài hẹp, phồng lên ở chỗ có hạt
hoặc dẹp sang hai bên, mép thƣờng có cánh, thƣờng phủ lông ngứa dựng
đứng màu cam-nâu, tự mở. Hạt hình thận, tròn, hoặc elip.
Có khoảng 100 loài, phân bố rộng khắp trên thế giới, trong đó Trung
Quốc có 18 loài (có 9 loài đặc hữu) [40].
Ở Việt Nam có 7 loài, bao gồm: Đậu mèo lá bắc (Mucuna bracteata
Kurz.); Đậu mèo lớn (Mucuna gigantea (Willd.) DC.); Đậu mèo Hải Nam,
Dây luồn hang (Mucuna hainanensis Hayata); Dây chãng ba (Mucuna
interrupta Gagnep.); Đậu mèo quả to (Mucuna macrocarpa Wall.); Móc mèo
(Mucuna pruriens (L.) DC., gồm Đậu mèo lông (var. hirsuta (Wight & Arn.)
2
Wilmot-Dear) và Đậu mèo (var. utilis (Wall. ex Wight) Burck); Đậu móc
(Mucuna revoluta Wilmot-Dear.) [1].
1.1.2. Đặc điểm thực vật của một số loài trong chi Mucuna Adanson
Đậu mèo còn đƣợc gọi là móc mèo, mắt mèo, sắn dây rừng, khau khảo
khẻn (Tày), ຕຳແ
(Tam nyae – Lào). Cây có tên khoa học là: Mucuna
pruriens (L.) DC.,hay còn có tên là Mucuna prurita (L.) Hook., thuộc họ Đậu
(Fabaceae). Một số thứ của loài Mucuna pruriens đã đƣợc xác định nhƣ
Mucuna pruriens var. hirsuta (Wight & Arn.) Wilmot-Dear. và Mucuna
pruriens var. utilis (Wall. Ex Wight) L.H.Bailey.
Đậu mèo là dây leo bằng thân quấn, sống hàng năm. Thân cành phủ lông
mềm, sau nhẵn. Lá kép mọc so le, có 3 lá chét dài 7-12cm, rộng 5-8cm, đầu nhọn,
mặt trên nhẵn, mặt dƣới có lông trắng mịn; lá giữa hình trái xoan hoặc gần hình
thoi, hai lá bên hình tam giác lệch, cuống chung dài 8-12cm.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm dài khoảng 30cm, thƣờng rủ xuống; lá
bắc và lá bắc con hình mác, hoa màu tím sẫm; đài có răng tam giác nhọn, có lông
ở mặt ngoài; tràng có cánh cờ rộng, bộ nhị 2 bó.
Quả loại đậu, cong hình chữ S, dài 5-8cm, rộng 1,2cm, dẹt, có nhiều lông
cứng màu đen; hạt hình bầu dục, màu nâu bóng.
Mùa hoa quả: tháng 1-3 [2] , [3], [8], [12].
A
B
C
D
Hình 1.1. Hình ảnh toàn cây (A), Hoa (B), Quả (C), Hạt (D)
của Đậu mèo rừng [46]
3
Phân bố rải rác khắp vùng nhiệt đới Đông Nam Á và Nam Á. Ở Việt
Nam, móc mèo có rải rác các tỉnh miền núi, đặc biệt từ Quảng Bình trở ra.
Cây thƣờng leo lên các loại cây bụi hay cỏ cao ở các hệ sinh thái thứ
sinh ven rừng kín, ở đồi hay trảng cây bụi trên đất nƣơng rẫy mới bỏ hoang.
Đậu mèo rừng là cây ƣa sáng, ra hoa quả nhiều, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ
hạt. Vòng đời cây từ khi mọc đến khi tàn lụi khoảng 4-5 tháng [3].
1.2. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC LOÀI MUCUNA PRURIENS (L.) DC.
Các thành phần hóa học chính của loài Mucuna pruriens (L.) DC. gồm:
L-dopa:
Hạt cây đậu mèo có chứa acid 3,4-dihydroxyphenyl-L-alanin (L-dopa)
(1) - tiền chất của dopamin và là thành phần chính trong hạt [30]. Hàm lƣợng
L-dopa trong hạt đậu mèo trong khoảng từ 1,5% - 10% [3], [13], [41].
L-dopa
Các acid béo và acid hữu cơ:
Hạt đậu mèo có chứa nhiều loại acid béo: acid palmitic, acid stearic,
acid oleic (2) và acid linoleic [36] và một số acid hữu cơ nhƣ: acid arachidic,
acid behenic [41], acid gallic (3) [3]. Bhaskar A. tiến hành phân tích bằng
GC-MS kết quả thu đƣợc: acid oleic (7,62%), acid ascorbic (3,80%), acid
octadecanoic (6,21%), squalene (7,87%) (4) và acid n-hexadecanoic (48,21%)
[18].
Acid
Oleic
(2)
4
Acid
gallic
Squalen
(4)
Alcaloid có trong hạt đậu mèo:
Hạt đậu mèo có chứa alcaloid (hàm lƣợng alcaloid toàn phần 0,53%
[3]) nhƣ nicotin; prurieninin; prurienidin [3]; (-)3-carboxy-1,1-dimethyl-6,7dihydroxy-1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin (5); (-)3-carboxy-1,1-dimethyl-7,8dihydroxy-1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin
1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin
(7);
(6);
(-)-3-carboxy-6,7-dihydroxy-
(-)-1-methyl-3-carboxy-6,7-dihydroxy-
1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin (8) [35]; Nicotin; Bufotenin (9); N,Ndimethyltryptamin (DMT); 5-hydroxytryptamin (5-HT, serotonin) (10); 5hydroxytryptophan (5-HTP); 5-methoxy-N,N-dimethyltryptamin (5-MeODMT) (11); 5-methoxy-N,N-dimethyltryptamin-n-oxid (5-MeO-DMT-noxide); β-carbolin [30]; 7-acetyl-5-ethenyl-3-(N-cyclopenta-3'',5''-dienyl-2''hydroxypiperidin)quinolin (12) [37].
R1=R2=Me; R3=H; R4= OH (5)
R1=R2=Me; R3=OH; R4= H (6)
R1=R2=H; R3=H; R4= OH (7)
R1=R4=H, R2=Me; R3=OH (8)
5
Bufotenin
Serotonin
5-MeO-DMT
Ngoài ra, trong hạt đậu mèo cũng có chứa nƣớc (9,1%), protein
25,03%; chất tan trong ether 8,96%; sợi 6,75%; các chất vô cơ 3,95% (calci
1,11%; phospho 0,47%; sắt 0,02%...), glutathion (13), lecithin [3]; alkylamin,
saponin và các acid amin nhƣ trypsin, tryptamin, valin, threonin… [41].
6
Glutathion
Trong lá cây đậu mèo có chứa 0,5% L-dopa, 0,006% DMT, 0,0025% 5MeO-DMT; 6-methoxyharman; indol-3-alkylamin-N,N-dimethyltryptamin
[30].
1.3. ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA HẠT ĐẬU MÈO
Độc tính
Nghiên cứu đánh giá độc tính của dịch chiết hạt đậu mèo cho thấy dịch
chiết cồn và methanol ở nồng độ 20mg/ml có tác dụng phù nề nhẹ. Khi
nghiên cứu thử độc tính với chuột ở liều 32mg/kg hoặc cao hơn, sau 1h uống
thuốc, xuất hiện một số tác dụng phụ bất lợi nhƣ: tăng thông khí, giảm hoạt
động vận động, cƣơng cứng tự phát [14].
Tác dụng điều trị Parkinson
Trong hạt đậu mèo có chứa L-dopa. Đây là tiền chất của dopamin hiện
đang đƣợc sử dụng để điều trị bệnh Parkinson [32]. Thử nghiệm mù đôi ngẫu
nhiên của Katzenschlager và cộng sự (2004) đã thực hiện trên hai nhóm bệnh
nhân, một nhóm điều trị bằng L-dopa/Carbidopa với liều 200/50 mg và một
nhóm điều trị bằng 15mg, 30mg hạt Mucuna pruriens trong 1 đến 3 tuần. Kết
quả cho thấy thời gian tác dụng ở nhóm sử dụng mức liều 30mg hạt Mucuna
pruriens thể hiện tác dụng sớm và lâu hơn thời gian tác dụng ở nhóm điều trị
bằng 200/50mg L-dopa/Carbidopa [24]. Điều này cho thấy hạt Mucuna
pruriens có thể có nhiều ƣu điểm hơn so với các thuốc thƣờng dùng trong
điều trị bệnh Parkinson.
Subramania Arulkumar và cộng sự đã nghiên cứu khả năng kết hợp cao
chiết từ Mucuna pruriens và nano bạc để tăng cƣờng điều trị bệnh Parkinson.
Kích thƣớc nano trong khoảng 10-27nm đã tăng cƣờng tác dụng chống bệnh
7
Parkinson trên chuột. Đây là hƣớng đi mới mở ra phƣơng pháp bào chế thuốc
điều trị cho con ngƣời [43].
Tác dụng kháng nọc độc rắn
Tan và cộng sự (2009) đã nghiên cứu và chỉ ra rằng dịch chiết nƣớc từ
hạt cây Mucuna pruriens có tác dụng ức chế nọc độc của một số loài rắn nhƣ
rắn hổ mang Naja và rắn cạp nia Krait. Thí nghiệm tiến hành trên chuột cống
đƣợc cho uống dịch chiết hạt Mucuna pruriens. Kết quả cho thấy trên chuột
cống thí nghiệm, dịch chiết nƣớc Mucuna pruriens có tác dụng bảo vệ, chống
lại nọc độc rắn Naja sputatrix bằng việc trung hòa các độc tố nọc độc [44].
Nghiên cứu của Fung S.Y và cộng sự (2010) về hoạt tính kháng nọc
độc rắn Calloselasma rhodostoma của hạt đậu mèo. Chuột đƣợc tiêm màng
bụng dịch chiết nƣớc hạt đậu mèo trong 3 tuần, sau đó tiêm tĩnh mạch nọc độc
loài Calloselasma rhodostoma. Tiến hành so sánh nhóm chứng và nhóm thử
dựa trên các thông số dƣợc học (huyết áp, nhịp tim, độ co giật của chuột). Kết
quả cho thấy mức độ suy hô hấp, suy tim mạch và liệt thần kinh ở nhóm thử
giảm so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này cho thấy
dịch chiết nƣớc đậu mèo có tác dụng kháng nọc độc rắn Calloselasma
rhodostoma [22]. Năm 2012, dịch chiết nƣớc hạt đậu mèo đƣợc chứng minh
cũng có tác dụng chống nọc độc rắn Naja sputatrix [21]
Hope-Onyekwere và cộng sự (2012) đã nghiên cứu và chỉ ra rằng
protein toàn phần đƣợc chiết từ cây đậu mèo rừng có tác dụng ức chế nọc độc
rắn E. carinatus thông qua việc ức chế hoạt hóa prothrombin, thrombin [23].
Tác dụng kích thích tình dục
Năm 2010, Shukla và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên 60 ngƣời
đàn ông đồng tuổi khỏe mạnh, sử dụng 5g/ngày bột hạt Mucuna pruriens. Kết
quả cho thấy, sau 3 tháng sử dụng bột hạt móc mèo, số lƣợng và chất lƣợng
tinh trùng đƣợc cải thiện đáng kể [42].
Theo Kumar KVA và cộng sự, hạt M. pruriens làm tăng bài tiết tinh
dịch, giúp phục hồi sinh lực, kích thích tình dục ở những ngƣời bị suy yếu,
ngƣời bị chứng bất lực [29]
8
Tác dụng hạ đƣờng huyết
Dịch chiết nƣớc của hạt Mucuna pruriens có tác dụng chống tăng
đƣờng huyết trong điều kiện bình thƣờng và trong điều kiện tăng đƣờng huyết
do streptozocin trên chuột cống [20] và do alloxan monohydrat trên chuột
Wistar [34]. Ở chuột tăng đƣờng huyết do streptozocin, không chỉ nồng độ
đƣờng trong máu giảm mà nồng độ cholesterol và creatinin trong máu cũng
giảm. Tác dụng này có đƣợc có thể là do sự có mặt của squalen trong hạt đậu
mèo [14], [33].
Tác dụng chống viêm
Năm 2011, Bala V. và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tác dụng chống
viêm của dịch chiết ethanol đậu mèo rừng trên mô hình gây phù bàn chân
chuột bằng carragenin và mô hình gây viêm mạn bằng cotton pellet. Kết quả
cho thấy ở cả hai mô hình, sử dụng mức liều 200mg/kg và 400mg/kg có sự
giảm trọng lƣợng của miếng cotton pellet và giảm thể tích phù ở bàn chân
chuột so với nhóm chứng là có ý nghĩa thống kê (p<0,01) [16].
Cao cồn chiết từ lá và quả của khô cây đậu mèo có tác dụng giảm đau
và hạ sốt khi thử nghiệm trên chuột cống. Các dịch chiết còn cho tác dụng
chống viêm, giảm phù nề trên chuột. Khi gây sốt cục bộ bằng vết thƣơng,
dịch chiết cồn đã làm giảm sốt và giảm đau cho mẫu thử hơn hẳn mẫu chứng
[31].
Tác dụng kháng khuẩn
Theo nghiên cứu của Ashok Kumar và các cộng sự đã cho thấy khả
năng kháng khuẩn của dịch chiết EtOH và MeOH từ hạt cây móc mèo. Trên
các vi khuẩn Escherichia coli, Shigella dysenteriae, Samonella typhi, Bacillus
subtilis dịch chiết nồng độ 1% có tác dụng với đƣờng kính vòng vô khuẩn
tƣơng ứng là 2,8cm; 2,4cm; 2,6cm; 2,1cm (chất đối chiếu Streptomycin 0,5%
có vòng vô khuẩn tƣơng ứng là 3,1cm, 3,4cm, 3,2cm và 3,0cm) [27].
Tác dụng chống oxi hóa
Nghiên cứu in vitro đã chỉ ra hạt Mucuna pruriens (L.) có hiệu quả rất
tốt trong việc dọn sạch các gốc tự do nhóm ABTS, DPPH [19], nitric oxid
9
[28] và có tác dụng ức chế quá trình peroxid lipid [19]. Các tác giả cho rằng,
tác dụng chống oxi hóa của Mucuna pruriens có thể do toàn bộ cây có chứa
các hợp chất phenol và các hợp chất phenolic là yếu tố chính tạo nên tác dụng
chống oxy hóa của Mucuna pruriens [28].
Ở Việt Nam chƣa có công bố nào về tác dụng sinh học của cây đậu
mèo.
1.4. CÔNG DỤNG
Toàn cây đậu mèo đều có tác dụng làm thuốc, trị chứng bất lực [11],
[30], tiểu đƣờng [17], ung thƣ [41].
Rễ cây đậu mèo:
Theo y học cổ truyền Ayurveda (Ấn Độ), rễ cây đậu mèo rừng đắng, có
tác dụng giải nhiệt, hạ sốt; đƣợc sử dụng trong điều trị các bệnh giun sán, kí
sinh trùng nhƣ bệnh phù voi; các bệnh về thận, tiểu rắt, tiểu buốt… [13], [39].
Ở Thái Lan, rễ đƣợc dùng để chữa hóc xƣơng và phát tán mồ hôi trị cảm [3].
Lá cây đậu mèo:
Lá đậu mèo đƣợc dùng làm thuốc bổ trị suy nhƣợc; trị các chứng đau
đầu; có tác dụng điều trị các vết loét, những trƣờng hợp nhiễm trùng [13],
[39]. Lá tƣơi còn đƣợc làm thức ăn cho gia súc [13].
Quả đậu mèo
Bao phủ toàn bộ quả loại đậu là lớp lông có khả năng gây ngứa da khi
tiếp xúc. Quả đƣợc sử dụng nhƣ một loại thức ăn, lông quả trộn với mật ong
có tác dụng trị giun sán [11].
Hạt đậu mèo
Hạt đậu mèo đƣợc dùng làm thuốc bổ, trị chứng suy giảm tình dục, trị
giun sán, trị thấp khớp, tiểu đƣờng, điều trị rắn độc cắn… [9], [13], [41].
Ngoài ra, một số nghiên cứu đã chỉ rõ rằng hạt cây đậu mèo rừng có tác dụng
trong điều trị bệnh Parkinson và bệnh trầm cảm [40]. Ở Indonesia, hạt dùng
để làm thuốc trị giun và trị ho. Ở Malaisia, nƣớc hãm dùng chữa sán xơ mít.
Ở Việt Nam, hạt cây đậu mèo đƣợc dùng làm thuốc chữa bệnh sốt cơn và
10
thuốc bổ. Sử dụng 30g hạt đậu mèo tán đều với 30g hạt hồ tiêu hoặc hạt ớt,
ngày dùng 3 lần, mỗi lần 1-2g có tác dụng chữa sốt rét. Hạt đậu mèo bổ đôi
đắp để hút nọc độc rắn cắn [3].
Ngoài tác dụng làm thuốc, M. pruriens đƣợc sử dụng nhƣ một loại thức
ăn gia súc và là nguồn phân bón rất tốt cho đất do có hàm lƣợng nito cao [13].
Bột nhão rễ đậu mèo trộn với thức ăn khác cho trâu ăn liều 25-30g, ngày ăn 2
lần có tác dụng kích dục [3].
1.5. MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỨA HẠT ĐẬU MÈO TRÊN THỊ
TRƢỜNG
Trên thế giới có rất nhiều sản phẩm thảo dƣợc tự nhiên có nguồn gốc từ
hạt Mucuna pruriens (L.). Hầu hết thuộc nhóm thực phẩm chức năng với hàm
lƣợng L-dopa khác nhau nhƣ 15%, 20%, 25%, 40% và 95%.
Bảng 1.1. Một số sản phẩm từ Đậu mèo trên thế giới [45]
Sản phẩm
Thông tin sản phẩm
Thành phần: L-dopa 20% và chất khác từ hạt đậu
mèo, không chứa chất nhân tạo.
Lợi ích: Duy trì và làm tăng ham muốn, khả năng
Mucuna L-Dopa 20%
(Mỹ)
tình dục; tăng tiết hoocmon cả nam giới và phụ
nữ.
11
Thành phần: Dịch chiết hạt đậu mèo, 95% L-dopa
Velvet Bean Extract
Lợi ích: Tăng dopamine trong vỏ não làm tỉnh táo
(Mỹ)
và tăng cƣờng trí não; tăng cƣờng mạnh mẽ ham
muốn tình dục cho cả nam giới và phụ nữ; tăng
tiết testosteron; giúp cơ thể giải tỏa căng thẳng.
Thành phần: Dịch chiết nƣớc hạt đậu mèo, 15% Ldopa
Lợi ích: Tăng cƣờng chức năng não; giải tỏa tâm
trạng khó chịu, căng thẳng.
Sun Potion Mucuna
Pruriens Dopamine Bean
(Ấn Độ)
12
CHƢƠNG 2.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu nghiên cứu là toàn cây mang hoa, quả loài Đậu mèo rừng,
thu hái ở huyện Thoulakhom, tỉnh Viêng Chăn - Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào, vào tháng 11/2015 (hoa) và tháng 5/2016 (quả).
Mẫu đƣợc trồng tại Vƣờn Thực vật - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Tiêu
bản mẫu khô đƣợc lƣu tại phòng tiêu bản – Bộ môn Thực vật – Trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội (mã số tiêu bản HNIP/18300/16).
2.2. PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thuốc thử, dung môi, hoá chất
-
Các hóa chất và thuốc thử đạt tiêu chuẩn phân tích theo quy định của
Dƣợc điển Việt Nam IV [7] (butanol, chloroform, ethanol, ethyl acetat,
methanol).
-
Dung môi phân tích, các hóa chất khác đạt tiêu chuẩn phân tích.
2.2.2. Phƣơng tiện và máy móc
Nghiên cứu về thực vật
- Kính lúp soi nổi Nikon Eclipse Ci.
- Kính hiển vi màn hình Nikon SMZ 745T.
Nghiên cứu về thành phần hóa học
- Máy HPTLC Camag bao gồm: thiết bị chấm mẫu Linomat 5, thiết bị
khai triển ADC 2, máy soi UV-visualizer, máy TLC scanner 4.
- Tủ sấy Memmert (Đức).
- Máy đo hàm ẩm Precisa HA60.
13
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nghiên cứu về thực vật
- Mô tả đặc điểm thực vật: theo phƣơng pháp mô tả phân tích [6].
Giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu bằng phƣơng pháp so sánh với
một số tiêu bản khô lƣu trữ tại một số phòng tiêu bản mẫu khô, đối chiếu với
mô tả trong các tài liệu chuyên sâu về thực vật [10], [40]...
- Nghiên cứu đặc điểm vi học: cắt và làm tiêu bản vi phẫu, soi bột hạt
và thân lá loài nghiên cứu, quan sát các đặc điểm, mô tả và chụp ảnh tiêu bản
dƣới kính hiển vi tại Bộ môn Thực vật, trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội [5], [6].
2.3.2. Về nghiên cứu thành phần hóa học
h
* Chuẩn
ng ph p
nh nh
ng ph n ng ho h
ng
mẫu
Hạt đậu mèo rừng rừng đƣợc sấy khô ở 600C. Xay dƣợc liệu thành bột
thô, bảo quản trong túi nilon kín, gấp mép, để ở chỗ thoáng mát, khô ráo để
làm các phản ứng hóa học định tính theo tài liệu [4] và làm sắc ký lớp mỏng
theo tài liệu [15].
Các phản ứng định tính đƣợc tóm tắt trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các phản ứng định tính hạt cây đậu mèo rừng
STT
Nhóm chất
Phản ứng định tính
Phản ứng Liebermann
1
Glycosid tim Phản ứng Baljet
Phản ứng Legal
2
Saponin
Phản ứng tạo bọt
Phản ứng Salkowski
Phản ứng Cyanidin
3
Flavonoid
Phản ứng với FeCl3 5%
Phản ứng với kiềm (NaOH 10%)
14
STT
Nhóm chất
4
Anthranoid
5
Coumarin
Phản ứng định tính
Phản ứng Borntraeger
Vi thăng hoa
Mở, đóng vòng lacton
Phản ứng với T.T Diazo
Phản ứng với TT Mayer
6
Alcaloid
Phản ứng với TT Dragendorff
Phản ứng với TT Bouchardat
Phản ứng với dung dịch gelatin 1%
7
Tanin
8
Acid hữu cơ
Phản ứng với Na2CO3
9
Đƣờng khử
Phản ứng với thuốc thử Fehling
10
Acid amin
Phản ứng với thuốc thử Ninhydrin
10
Phytosterol
Phản ứng Liebermann
11
Chất béo
Phản ứng mờ giấy lọc
Phản ứng với dung dịch FeCl3 5%
2.3.2.2. Đ nh tính b ng sắc ký lớp mỏng
Tiến hành nghiên cứu định tính sắc ký lớp mỏng đối với dƣợc liệu, cắn
các phân đoạn.
* Chiế xuấ : Chiết xuất các chất từ bột hạt Đậu mèo rừng bằng MeOH, lọc
lấy dịch chiết cô cắn thu đƣợc cắn toàn phần. Phân tán cắn trong nƣớc nóng,
lần lƣợt chiết phân bố lỏng – lỏng với các dung môi cloroform, ethyl acetat.
Dịch chiết ở từng phân đoạn đƣợc cất thu hồi dung môi dƣới áp suất giảm, thu
đƣợc các cắn ở từng phân đoạn. Cắn đƣợc hòa trong dung môi MeOH đƣợc
dịch chấm sắc ký.
* T iển khai sắ ký lớp mỏng:
- Pha tĩnh: Sử dụng bản mỏng silica gel 60 F254 của hãng Merck. Trƣớc
khi chấm, bản mỏng đƣợc hoạt hóa ở 1100C trong 1 giờ.
15
- Xem thêm -