Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cây lát hoa (chukrasia tabularis) trong mô h...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cây lát hoa (chukrasia tabularis) trong mô hình trồng rừng đặc dụng tại ban quản lý rừng atk định hóa

.PDF
51
202
76

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG VĂN ĐIỆN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÁT HOA (Chukrasia tabularis) TRONG MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG ĐẶC DỤNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG ATK ĐỊNH HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng Lớp : K46 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG VĂN ĐIỆN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÁT HOA (Chukrasia tabularis) TRONG MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG ĐẶC DỤNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG ATK ĐỊNH HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng Lớp : K46 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Quốc Hưng TS. Đỗ Hoàng Chung Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình nghiên cứu thực nghiệm hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu khác, nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học ThS. Trương Quốc Hưng Vàng Văn Điện TS. Đỗ Hoàng Chung XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu (Ký và ghi rõ họ tên) ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên bản thân tôi cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy bảo của thầy cô giáo. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cây Lát hoa (Chukrasia tabularis) trong mô hình trồng rừng đặc dụng tại ban quản lý rừng ATK Định Hóa” Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên sau quá trình học tập. Đây là khoảng thời gian để cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, đồng thời giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn nghiên cứu cũng như công việc ngoài thực tế, từ đó nâng cao năng lực tri thức sáng tạo của bản thân nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, nhất là thầy giáo hướng dẫn Đỗ Hoàng Chung, ThS. Trương Quốc Hưng và cán bộ hạt kiểm lâm của ban quản lý rừng đặc dụng ATK Định Hóa đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Để hoàn thành đề tài này không thể không nói đến sự động viên, giúp đỡ nhiều mặt của bạn bè và người thân trong gia đình. Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian có hạn cộng với vốn kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Vàng Văn Điện iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng thống kê biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 ........ 13 Bảng 2.2: Hiện trạng mục đích sử dụng đất;................................................... 16 Bảng 2.3: Thống kê hiện trạng đường giao thông liên xã: ............................. 21 Bảng 2.4: Đường giao thông liên xóm: .......................................................... 22 Bảng 4.1. Sinh trưởng và tăng trưởng về đường kính và sai tiêu chuẩn ........ 32 Bảng 4.2: Tiết diện ngang và sai tiêu chuẩn. .................................................. 34 Bảng 4.3: Sinh trưởng và tăng trưởng về chiều cao và sai tiêu chuẩn ............ 35 Bảng 4.4: Sinh trưởng về đường kính tán và diện tích tán lá ......................... 37 Bảng 4.5: Điều tra về phẩm chất cây Lát hoa. ................................................ 38 iv DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Cây lát hoa tại khu vực nghiên cứu ................................................... 8 Hình 3.1. Cây lát hoa....................................................................................... 25 Hình 3.2: Lập ô tiêu chuẩn .............................................................................. 28 Hình 4.1: Đo đường kính thân D1.3 ............................................................... 33 Hình 4.2: Đo chiều cao cây ............................................................................. 36 v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iv MỤC LỤC ........................................................................................................ v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.2.1 Về lý luận ................................................................................................. 2 1.2.2 Về thực tiễn .............................................................................................. 2 1.3 Ý nghĩa đề tài .............................................................................................. 3 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.2 Nghiên cứu trong nước và ngoài nước. ....................................................... 4 2.2.1. Đặc điểm sinh thái học của cây Lát Hoa................................................. 4 2.2.2 Tình hình nghiên cứu Cây Lát Hoa trên Thế giới. .................................. 5 2.2.3 Tình hình nghiên cứu Cây Lát Hoa ở Việt Nam ..................................... 7 2.3 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu ........................... 11 2.3.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 11 2.3.2 Điều kiện kinh tế- xã hội. ....................................................................... 19 2.3. Y tế ........................................................................................................... 21 2.3.1 Hệ thống giao thông, thủy lợi kênh mương. .......................................... 21 2.3.2 Đánh giá về những thuận lợi và hạn chế của xã. .................................. 24 vi Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 25 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 25 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 25 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 25 3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 25 3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 26 3.4.1 Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................. 26 3.4.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường ...................... 26 3.4.3 Phương pháp nội nghiệp ........................................................................ 28 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 30 4.1 Đặc điểm sinh học của cây Lát Hoa. ............................................................. 30 4.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc nuôi dưỡng. ....................................................... 30 4.3 Xác định sinh trưởng về đường kính tại vị trí 1.3m (D1.3) và tiết diện ngang. . 31 4.4 Xác định sinh trưởng về chiều cao vút ngọn (Hvn) ................................... 34 4.5 Xác định sinh trưởng về đường kính và diện tích tán lá (Dt).................... 36 4.6 Điều tra về phẩm chất cây. ........................................................................ 38 4.6. Đề xuất một số giải pháp .......................................................................... 42 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 43 5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là lá phổi xanh khổng lồ của nhân loại. Rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, rừng giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội loài người. Rừng không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) là cây gỗ lớn thuộc họ Xoan (Meliaceae Juss), là cây gỗ lớn mọc khá nhanh. Gỗ có màu hồng nhạt, có ánh vân đẹp, cứng và nặng trung bình, dễ làm, ít co giãn, không bị mối mọt, thường dung để đóng đồ đạc, làm gỗ dán lạng hoặc trang sức bề mặt. Dễ gây trồng và có thể phát triển trên diện rộng của các tỉnh Bắc Trung Bộ. Lát hoa có nhiều tên gọi khác nhau, vì căn cứ vào vân gỗ và màu sắc gỗ khi xẻ ra như Lát hoa, Lát chun, Lát mặt quỷ có lẽ chỉ là một giống, nhưng mọc nơi tốt đất hay nơi khô cằn, và tuỳ theo xẻ các chiều khác nhau mà có vân khác nhau thôi. Rừng và đất rừng Việt Nam chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích tự nhiên của đất nước, đó là một trong những nguồn tái nguyên quan trọng và là cơ hội tạo việc làm cho nhiều người thuộc dân tộc khác nhau. Nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ phục hồi và phát triển rừng, trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực hiện nhiều chương trình, dự án, áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển lâm nghiệp đã 2 được quan tâm chú trọng hơn như đầu tư thực hiện Chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng... Để tăng tỷ lệ đất trống đồi núi trọc, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào sống trong và gần rừng đồng thời đáp ứng được nhu cầu về gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, thì việc trồng rừng bằng các loài cây có giá trị kinh tế cao là yêu cầu cấp bách hiện nay. Cây Lát Hoa là cây gỗ có giá trị cao việc khai thác Lát Hoa ở Việt Nam đang trở nên là vấn nạn được báo động. Cây Lát Hoa nằm trong sách đỏ của Việt Nam là nhóm gỗ thuộc nhóm IIA, nhóm gỗ nguy cấp cấm khai thác ở Việt Nam. Từ gỗ, người ta có thể tạo ra nhiều sản phẩm và vật dụng phục vụ cho sinh hoạt của con người nhờ những công nghệ hiện đại mới hiện nay. Cây Lát hoa là cây gỗ quý, gỗ có độ cứng và nặng trung bình, dễ làm ít bị co dãn, không mối mọt, thường được dùng để đóng đồ đạc quý, do đó nó còn rất ít nhưng cây Lát hoa mọc tự nhiên. Xuất phát từ những điều kiện đó cùng với sự nhất trí của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên , Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, em đã thực hiện đề tài :“Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cây lát hoa trong mô hình trồng rừng tại ban quản lý rừng ATK Định Hóa” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Về lý luận Xác định được đặc điểm sinh trưởng Cây Lát Hoa tại rừng đặc dụng ATK, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2 Về thực tiễn Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật gây trồng và chăm sóc Cây Lát Hoa tại rừng đặc dụng ATK, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 3 Nghiên cứu loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) làm cơ sở đề xuất hướng bảo tồn và phát triển loài tại rừng đặc dụng ATK, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận với thực tiễn sản xuất. - Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn. 1.3 Ý nghĩa đề tài 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vẫn đề khoa học ngoài thực tiễn. - Làm quen với một số phương pháp đã được sử dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể. - Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. - Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học, biết vận dụng kiến thức vào thực tế,và có thể tích lũy những kiến thức quý giá phục vụ cho quá trình nghiên cứu trong tương lai. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Giúp nắm rõ hơn về đặc điểm sinh trưởng phát triển của loài cây Lát Hoa - Áp dụng các biện pháp đề xuất của đề tài vào việc trồng rừng tại địa bàn nghiên cứu giúp cho rừng trồng Lát Hoa phát triển tốt hơn. 4 Phần 2 TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Quá trình đô thị hóa, ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện tích rừng, suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy càn có những hành động cụ thể của cộng đồng đó là các chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó Lát Hoa là loài gỗ quý có giá trị kinh tế cao, nên bị khai thác quá mức đang cần được bảo và phát triển. 2.2 Nghiên cứu trong nước và ngoài nước. 2.2.1. Đặc điểm sinh thái học của cây Lát Hoa. Cây lát hoa là một giống cây rừng nên nó là cây thân thẳng, khi cây lát hoa trưởng thành thì nó có thể cao đến 30m. Đường kính thân có thể lên tới 100m, vỏ cây lát hoa có màu nâu và có rạn nứt bong tróc theo chiều dọc của thân cây. Gỗ của cây lát hoa được đánh giá là một loại gỗ có màu sắc và có cả thớ vân tuổi của cây được sắp xếp đẹp mắt theo đánh giá của những người thợ làm thủ công mỹ nghệ. Cây lát hoa là một loại cây có nhựa sống như những cây thông, nhựa của loại cây này có màu vàng nhạt và trong suốt nên con người thường sử dụng nó để pha trộn với một số loại nhựa của những giống cây khác để dùng hoặc để pha loãng hoạt tính của loại nhựa đó. Cành non của cây lát hoa có màu đỏ nâu và dẻo, gốc cây già có bạch vè lớn, hơn nữa cây còn có rất nhiều cành rậm. 5 Lá của cây lát hoa là loại lá kép lông chim, giống như lá của loại hoa hồng, lá của cây lát hoa cũng lẻ một lá trên đỉnh. Cuống chung của lá thường chỉ dài từ 30-40cm, lá cây lát hoa chủ yếu có hình xoan, nhưng ngoài ra thì lá của cây cũng có hình mũi mác, đầu lá có mũi nhọn. Hoa của cây lát hoa tự hình chùy, mọc thành chùm khá lớn ở đầu các cành của cây, hoa của cây mọc thẳng, về sau khi được một thời gian ngắn khoảng 2 ngày thì hoa của cây lát hoa sẽ rũ dần xuống và có đặc điểm lớn là có lông, hoa của cây có 5 cánh xòe rộng ra trông như những cánh bướm màu vàng hay trắng. Mép của cánh hoa thường cuốn lại mọc phủ lông mịn ở mặt trong của cánh hoa. Hoa của cây lát hoa có màu trắng kem nhưng hoa lưỡng tính của chúng lại có màu vàng nhạt, hoa có mùi hương thơm nhẹ nhàng. Hoa của cây lát hoa là giống hoa khá lớn, chúng nở bung xòe to có thể từ 1,21,5cm. Mùa hoa của cây lát hoa theo quy luật là từ tháng 4 đến tháng 5. 2.2.2 Tình hình nghiên cứu Cây Lát Hoa trên Thế giới. Trên thế giới, Lát Hoa được phân bố trên toàn miền Nam Trung Quốc (bao gồm cả phía đông Đài Loan) phía bắc cảu Camphuchia, Lào, Ấn Độ, Malaixia. Cây Lát Hoa là một loài cây bản địa ở khu vực Đông Nam Á, là loài cây có giá trị sử dụng gỗ cao và đang bị khai thác quá mức. Việc khai thác quá mức đang đe dọa tới loài cây này. Hiện nay đã có những dự án chủ trọng tới việc gieo ươm và trồng Cây Lát Hoa ở khu vực phân bố. Lát Hoa là loài cây đang nằm trong sách đỏ của thế giới, vì việc khai thác quá mức của khu vực phân bố cây Lát Hoa. Việc quản lí và bảo vệ Lát Hoa ở các nước có phân bố Cây Lát Hoa đang được chú trọng nhiều. Những dự án và nguồn vốn từ các nước phát triển cũng đã được đầu tư cho việc quản lí, bảo vệ vào phát triển cây ở khu vức bản địa như Lào và Việt Nam. 6 Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định: Rừng là một hệ sinh thái, thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh thay đổi, rừng cây và con người có quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì lẽ đó, cây rừng được con người quan sát, xem xét. E.p.Odum (1978) [8] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kì sống và tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi tr ường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái và sinh trưởng có thể định lượng bằng các phương pháp toán học thường được gọi là mô phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên. Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Baur G.N (1976) [7] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung và về cơ sở thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa. 7 Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. 2.2.3 Tình hình nghiên cứu Cây Lát Hoa ở Việt Nam CâyLát Hoa là cây bản địa Việt Nam và được phân bố ở Lai Châu (Mường Nhé), Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và các tỉnh Tây Nguyên Những nghiên cứu gần đây của Việt Nam về phát triển Cây Lát Hoa nói riêng và cây bản địa nói chung đang được chú trọng mạnh mẽ. Những dự án của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, của các sở phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh như :Phú Thọ, Thừa Thiên Huế đang đầu tư rất nhiều. Các nguồn vốn, các chương trình hỗ trợ từ nước ngoài từ Cộng hòa liên bang Đức, các tổ chức phi chính phủ đã đưa ra các biện pháp kĩ thuật gieo ươm và trồng Cây Lát Hoa ở Việt Nam. Cây Lát Hoa là cây gỗ có giá trị cao việc khai thác Lát Hoa ở Việt Nam đang trở nên là vấn nạn được báo động. Cây Lát Hoa nằm trong sách đỏ của Việt Nam là nhóm gỗ thuộc nhóm IIA, nhóm gỗ nguy cấp cấm khai thác ở Việt Nam. 8 Hình 2.1. Cây lát hoa tại khu vực nghiên cứu Khi nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) [6] đã nhấn mạnh tới ý ngh ĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển cây tái sinh. Trần Ngũ Phương (1970) [3] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn, thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”. 9 Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kết thúc phù hợp. Thái Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Trần Ngũ Phương (1970) [3] đã chỉ những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C) (Lương Thị Anh (2007) [1]). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit – Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lâp quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh thử nghiệm ô nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng – Gia Lai cho 10 rằng đa số loài cây có cấu trúc đường kính và chi ều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động. Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hóa cấu trúc đường kính được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng làm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo c ỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Trần Văn Con (1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp Đăklăk, Lê Sáu (1996)đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà N ừng, Tây Nguyên, Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường Sông Đà ở các trạng thái rừng IIa, IIIa1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây (dẫn theo Nguyễn Đăng Cường (2011) [2]). Nhìn chung, các cấu trúc nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hóa các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng. Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được nghiên cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề cập trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trong các tạp chí như: 11 Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh (Tarrietia Javanica Bl) và cây Giổi Xanh (Michelia Medioris Dandy) làm cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ thuật gây trồng của Hoàng Xuân Tý và Vũ Đức Minh – Trung tâm sinh thái môi trường (tài liệu hội nghị khoa học công nghệ lâm nghiệp năm 2005) [4]. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Camelia hoa vàng tại vườn quốc gia Tam Đảo của Hồ Đình Tiến (2002) [5]. Các công tình nghiên cứu riêng về cây Lát hoa chưa nhiều, phần lớn các tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại mô tả phát hiện, giám định tên loài cây Lát hoa.. 2.3 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu 2.3.1 Điều kiện tự nhiên 2.3.1.1 Vị trí địa lý. - Phạm vi ranh giới: Xã Tân Dương nằm ở phía Đông Bắc của huyện Định Hóa, cách trung tâm huyện 04 km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 54 km về phía Tây Bắc.. Có địa giới hành chính được xác định như sau: + Phía Đông giáp: Xã Tân Thịnh huyện Định Hóa, xã Yên Ninh huyện Phú Lương; + Phía Tây giáp: Xã Kim Phượng và thị trấn Chợ Chu huyện Định Hóa; + Phía Nam giáp: Xã Yên Trạch huyện Phú Lương; + Phía Bắc giáp: Xã Tân Thịnh huyện Định Hóa. - Xã Bao gồm 18 xóm, cụ thể: 1 + 2 + 3+ 4 + 5A + 5B + 6 + 7 + Chúng + Tả + Kèn + Nà Mạ + Nà Trang + Cút + Tân Phương + Làng Bẩy + Coóc + Tràng. - Tổng diện tích đất tự nhiên: 2.156,22 ha. 2.3.1.2 Địa hình, địa thế. - Xã Tân Dương có con sông Chu chảy dài qua 15 xóm của địa bàn xã Tân Dương, vì vậy xã được chia tách thành 3 miền rõ rệt, miền Tân tiến có dãy núi đá vôi chạy dài theo địa bàn dài gần 4 km, đồng ruộng bằng phẳng đất 12 đai mầu mỡ thuận tiện cho việc canh tác. Miền Kèn và miền Tràng địa hình phức tạp, dân cư sống rải rác, địa hình không bằng phẳng, giao thông đi lại khó khăn, có nhiều đồi rừng thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp. - Độ cao trung bình của xã khoảng 80 m so với mặt nước biển, vùng trung tâm xã là nôi tập trung đông dân cư, đường giao thông đi lại thuận tiện nên thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - Văn hóa xã hội 2.3.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2005 là 2100 ha, năm 2010 là 2.165,22 ha Sự biến động cụ thể như sau: Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2005 - 2010: Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2005 là 2100 ha, năm 2010 là 2.165,22 ha Sự biến động cụ thể như sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan