ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
NGUYỄN ANH QUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐỐI VỚI GIỐNG
BƯỞI ĐỎ TÂN LẠC TẠI HUYỆN YÊN BÌNH,
TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ANH QUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ
MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐỐI VỚI GIỐNG
BƯỞI ĐỎ TÂN LẠC TẠI HUYỆN YÊN BÌNH,
TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ DUY TRƯỜNG
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Quyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và
gia đình .
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Duy Trường
người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Nông học và Phòng
đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Quyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Nguồn gốc và phân bố của cây bưởi .......................................................... 7
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 9
1.3.1. Tổng quan tình hình sản xuất bưởi trên thế giới ..................................... 9
1.3.2. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam..................................................... 12
1.3.3. Tình hình sản xuất bưởi ở huyện Yên Bình-Yên Bái ........................... 17
1.4. Một số nghiên cứu về cây bưởi liên quan đến đề tài ............................... 18
1.4.1. Một số kết quả nghiên cứu khảo nghiệm thích ứng về giống bưởi … 18
1.4.2. Các nghiên cứu về dinh dưỡng đối với cây bưởi .................................. 19
1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu ......................................................... 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26
2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .............................................................. 26
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 26
2.1.2 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 26
2.1.3. Dụng cụ ................................................................................................ 26
iv
2.2 Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 26
2.3 Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 26
2.4. Nội dung và phương pháp nghiêncứu ...................................................... 27
2.4.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 27
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 34
3.1 Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................................................................................... 34
3.1.1. Một số chỉ tiêu về đặc điểm hình thái của giống bưởi đỏ Tân Lạc tại
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ........................................................................ 34
3.1.2. Đặc điểm hình thái lá giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................ 35
3.1.3. Đặc điểm hình thái quả giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................ 40
3.1.4. Khả năng sinh trưởng của các đợt lộc trong năm của giống bưởi đỏ Tân
Lạc tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ............................................................ 37
3.1.5. Động thái ra hoa và tỷ lệ đậu quả của giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................................................................................... 40
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi
đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái. ................................................ 42
3.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng và phát triển
giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái .............................. 42
3.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của 1 số loại phân bón đến sinh trưởng và phát
triển của bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ......................... 50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 56
1. Kết luận ....................................................................................................... 56
2. Đề nghị ........................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung đầy đủ
CC
Chiều cao cây
CT
Công thức
CV
Hệ số biến động
CS
Cộng sự
ĐC
Đối chứng
ĐK
Điều Kiện
ĐV
Đơn vị
FAO
Tổ chức nông nghiệp Liên Hợp Quốc
LSD
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NL
Nhắc Lại
NXB
Nhà xuất bản
PBL
Phân bón lá
TB
Trung Bình
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới năm
2013 - 2017...................................................................................................... 10
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất bưởi ở một số nước tiêu biểu ........................... 11
trên thế giới năm 2017 .................................................................................... 11
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất cây bưởi ở Việt Nam (2013 - 2017) ................ 12
Bảng 1.5. Lượng phân bón hàng năm cho một số giống bưởi ........................ 22
đặc sản ở Việt Nam ......................................................................................... 22
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về đặc điểm hình thái của giống ............................ 34
bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ....................................... 34
Bảng 3.2: Đặc điểm hình thái lá giống bưởi đỏ Tân Lạc ................................ 36
tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................................................................... 36
Bảng 3.3: Đặc điểm hình thái quả giống bưởi đỏ Tân Lạc ............................. 41
tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................................................................... 41
Bảng 3.4: Khả năng sinh trưởng của các đợt lộc trong năm ........................... 38
của giống bưởi đỏ Tân Lạc và Đại Minh tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái .. 38
Bảng 3.5: Động thái ra hoa và tỷ lệ đậu quả của giống bưởi đỏ Tân Lạc ...... 40
tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................................................................... 40
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa ........................... 43
của giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái........................ 43
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả của giống bưởi đỏ
Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ...................................................... 44
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của phân bón lá đến đặc điểm hình thái quả của giống
bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ........................................ 45
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất quả khi thu hoạch của
giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái. ............................. 47
Bảng 3.10. Tình hình sâu bệnh gây hại trên giống bưởi đỏ Tân Lạc.............. 48
vii
tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái .................................................................... 48
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón đến thời gian ra hoa .............. 50
của giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái........................ 50
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón đến tỷ lệ đậu quả................... 51
của giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái........................ 51
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón đến đặc điểm hình thái quả của
giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái .............................. 52
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của 1 số loại phân bón đến năng suất quả khi thu
hoạch của giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ............. 53
Bảng 3.15. Tình hình sâu bệnh gây hại giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên
Bình tỉnh Yên Bái............................................................................................ 52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một loại cây ăn quả rất quen
thuộc với người dân Việt Nam. Bưởi là loại quả tươi dễ vận chuyển, bảo quản
được nhiều ngày mà vẫn giữ nguyên hương vị, phẩm chất. Bưởi được nhiều
người ưa chuộng vì không những có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao
mà còn có giá trị trong y học và mỹ học.
Bưởi là loài có phổ thích nghi rộng, có thể trồng khắp từ 420 vĩ bắc cho
đến 420 vĩ nam, từ mặt biển lên đến độ cao 2000m (Agroviet, 2009)[19]. Ở
Việt Nam bưởi được trồng hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt đã
hình thành những vùng bưởi cổ truyền mang tính đặc sản địa phương như
bưởi Đoan Hùng - Phú Thọ, bưởi Diễn - Từ Liêm - Hà Nội, bưởi Phúc Trạch Hương Khê - Hà Tĩnh, bưởi Thanh Trà - Huế, bưởi Năm Roi - Vĩnh Long…
Hiện nay, phát triển cây ăn quả trong đó bao gồm cả cây bưởi là một định
hướng được ưu tiên và là một chiến lược có lợi thế cạnh tranh cao.
Bưởi là loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và có vai trò quan trọng
trong mô hình sản xuất trang trại đáp ứng mô hình phát triển kinh tế bền vững
hộ gia đình. Trồng bưởi không chỉ đem lại giá trị kinh tế mà còn có giá trị
dinh dưỡng rất tốt. Theo Trần Thế Tục (1997)[11] thành phần hoá học trong
100g quả bưởi tươi phần ăn đựợc: Đường 6 - 12%, lipit 0,1g, protein 0,9g,
vitamin C 90mg, P205 12mg, xenluloza 0,2g ngoài ra còn có các loại vitamin
B1, B2,… caroten 0,2mg, các khoáng chất ở dạng vi lượng rất cần thiết cho
cơ thể con người. Trong 1kg bưởi phần ăn được cung cấp 530 - 600 calo
nguồn năng lượng dễ tiêu. Ngoài dùng ăn tươi bưởi còn được chế biến thành
rất nhiều sản phẩm có giá trị như: nước quả, mứt,… trong công nghiệp chế
biến vỏ, hạt để lấy tinh dầu, bã tép để sản xuất pectin có tác dụng bồi bổ cơ
thể, đặc biệt bưởi có tác dụng rất tốt để chữa các bệnh đường ruột, tim mạch.
Yên Bình là huyện miền núi của tỉnh Yên Bái có điều kiện tự nhiên
2
thuận lợi cho phát triển các loài cây có múi, trong đó bưởi Đại Minh được
trồng với diện tích lớn, năm 2017 đã là nguồn thu nhập cho người dân Yên
Bình khoảng 500 triệu đồng/ha/năm (Nguyễn Thơm, 2017) [28]. Tuy nhiên
giống bưởi này có nhược điểm là hạt nhiều và thường bị khô tép quả, làm
giảm giá trị của sản phẩm. Hiện nay trong sản xuất có nhiều giống bưởi tốt,
trong đó giống bưởi đỏ Tân Lạc thuộc huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình là giống
bưởi nổi tiếng với giá trị dinh dưỡng cao và giá trị kinh tế lớn do quả có vị
ngọt, màu sắc đỏ đẹp cả vỏ quả và thịt quả, tép bưởi đỏ Tân Lạc có màu đỏ
hồng, mọng nước ăn rất giòn ngọt và không bị he đắng, cây cho năng suất cao
và ổn định, với cây 7 năm tuổi cho năng xuất từ 260 - 320 quả/cây bên cạnh
đó thời gian lưu trữ dài và giá bán cao: 25.000 – 35.000đ/quả do đó huyện
Yên Bình cũng đề cao việc quản lý sử dụng các biện pháp kỹ thuật bón phân
bổ sung dinh dưỡng giúp cây sinh trưởng, phát triển tại vùng sinh thái mới
phục vụ nhu cầu đa dạng giống và sản phẩm mới có năng suất và chất lượng
tốt cũng như tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp người dân làm
giàu từ chính giống bưởi quê hương (Văn Thông, 2017) [27]. Xuất phát từ
những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm nông sinh học và một số loại phân bón đối với giống bưởi đỏ Tân
Lạc tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Đánh giá được đặc điểm nông sinh học và xác định được một số loại
phân bón phù hợp đối với bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một tài liệu khoa học về làm cơ
sở cho việc xây dựng biện pháp kỹ thuật thâm canh giống đỏ Tân Lạc tại
huyện Yên Bình nói riêng và tỉnh Yên Bái nói chung.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
3
đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với bưởi đỏ Tân Lạc
tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất biện pháp kỹ thuật, bón phân nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng của giống bưởi đỏ Tân Lạc trong thời gian tới, góp phần giải quyết vấn
đề thực tiễn sản xuất giống bưởi Đỏ tại Yên Bình - Yên Bái.
- Kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng sử dụng một số
biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất đỏ Tân Lạc trồng tại huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái và các vùng có điều kiện sinh thái tương đồng.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một trong những loài cây ăn quả có
múi được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước vùng châu Á cây
có giá trị kinh tế cao, quá trình sinh trưởng và phát triển chịu ảnh hưởng nhiều
của các yếu tố nội tại và các yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, ánh sáng, đất
đai, biểu hiện qua sinh trưởng, ra hoa kết quả, năng suất và phẩm chất quả.
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu để nâng cao năng suất chất lượng quả bưởi, tuy nhiên cây có múi là loại
cây trồng có chu kỳ kinh doanh dài, mỗi nghiên cứu chỉ áp dụng cho một loại
cây có múi nhất định, do vậy trong thực tiễn sản xuất hiện nay các nghiên cứu
về đặc điểm nông sinh học, nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm
phục vụ cho nghiên cứu khoa học và nâng cao chất lượng quả bưởi là hết sức
cần thiết.
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thị Mão (2010) [4],
lượng chất dinh dưỡng cây hút thể hiện yêu cầu chất dinh dưỡng của cây. Cây
yêu cầu chất dinh dưỡng theo một tỷ lệ cân đối nhất định. Lượng dinh dưỡng
cây hút thay đổi theo loại cây trồng, năng suất thu hoạch, yêu cầu của người
trồng trọt. Trong cùng một loại cây trồng thì lượng chất dinh dưỡng do cây
hút phụ thuộc vào điều kiện sinh thái. Mỗi nguyên tố dinh dưỡng cây sử dụng
đều có các giá trị tối ưu và tối đa. Tại lượng bón mà cây trồng cho năng suất
cao nhất gọi là giá trị tối đa về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, mục đích của người
sản xuất không phải chỉ nhằm đạt năng suất cao nhất mà còn là tìm lợi nhuận
cao nhất. Lượng bón đạt lợi nhuận cao nhất là lượng phân bón mà ở đó hiệu
suất 1kg phân bón đủ bù đắp được chi phí sản xuất tăng lên [4].
Việc tăng năng suất, chất lượng bưởi phụ thuộc rất lớn vào các biện
5
pháp kỹ thuật, đặc biệt là bón phân. Sử dụng phân bón là một trong bốn yếu
tố quan trọng hàng đầu trong thâm canh sản xuất nông nghiệp. Bón phân qua
lá được sử dụng để bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây trồng một cách kịp thời
các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng. Phân bón lá có tác dụng làm
tăng năng suất, tăng cường khả năng kháng sâu bệnh cho cây, tính chống hạn
và cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm. Phân bón lá còn giúp cho cây
nhanh chóng phục hồi sau trồng, hoặc sau khi trải qua cả hiện tượng thời tiết
bất thuận như nóng nắng, lạnh, khô hạn, úng ngập … Do vậy, để có được
những sản phẩm có năng suất cao, và chất lượng tốt Việt Nam cũng cần
phải có những nghiên cứu về sử dụng phân bón lá chất điều hòa sinh
trưởng để lựa chọn được loại phân bón phù hợp với điều kiện canh tác của
Việt Nam. Việc sử dụng phân bón (phân bón lá, chất điều hòa sinh trưởng)
có thể làm tăng năng suất, chất lượng quả. Hiện nay trên thế giới đã nghiên
cứu những vấn đề về phân bón và cho năng suất, chất lượng tốt. Hiện nay ở
Tân Lạc chưa nghiên cứu sâu về phân bón nên năng suất và chất lượng
chưa được cao. Trên cơ sở khoa học đó mới tiến hành những nghiên cứu về
phân bón để làm tăng năng suất bưởi đỏ Tân Lạc
Việc áp dụng biện pháp kỹ thuật bón phân trong từng giai đoạn là rất
cần thiết vì cây trồng hấp thu dinh dưỡng nuôi cây phần lớn qua bộ rễ, tuy
nhiên hàm lượng dinh dưỡng trong đất là không đủ, đặc biệt là các yếu tố vi
lượng. Chính vì thế, việc phun phân bón lá nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây
là rất cần thiết. Nghiên cứu cải tiến các phương pháp phun bón phân cho cây
trồng đã được thực hiện nhiều năm trên nhiều loại cây trồng. Phân bón qua lá
cung cấp nhanh, kịp thời các chất dinh dưỡng đa lượng, vi lượng cần thiết cho
quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây, đặc biệt là
thời kỳ cây sinh trưởng mạnh, cần tập trung dinh dưỡng để tạo hoa, nuôi quả.
Bón phân qua lá có hiệu quả cao, hơn nữa khi bón phân qua lá ta có
thể giảm bớt lượng phân bón hóa học vào đất và như vậy có thể làm giảm
6
bớt tác động bất lợi của phân bón hóa học vào đất đến môi trường đất như
làm đất chua nhanh, mất kết cấu v.v... Phun phân bón lá có tác dụng nhanh
và cây sử dụng được dinh dưỡng hiệu quả hơn bón vào đất. Đối với đạm và
kali, khi phun qua lá cây sử dụng được 80-90%, đối với lân là 30-35%
trong khi đó nếu bón qua đất thì lượng dinh dưỡng cây sử dụng ít hơ n
nhiều do bốc hơi, xói mòn, rửa trôi, bị cố định trong đất, đạm và ka li vào
khoảng 40-50% và lân chỉ vào khoảng 10-15%. Các chất vi lượng như kẽm
(Zn), bo (B), đồng (Cu)… khi được cung cấp cho cây qua lá cũng có hiệu quả
hơn khi bón vào.
1.2. Nguồn gốc và yêu cầu ngoại cảnh của cây bưởi
1.2.1. Nguồn gốc của cây bưởi
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L). Osbeck. Trong hệ thống
phân loại, bưởi thuộc họ cam (Rutaceae), họ phụ Aurantioideae, chi Citrus,
Chi phụ: Eucitrus, loài grandis (Đỗ Đình Ca Đoàn Thế Lư và cs, 2002) [1].
Hiện nay bưởi là một trong những loại cây ăn quả chủ yếu và được
trồng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt tại các nước Đông Nam Á. Đông
Nam Á là một trung tâm quan trọng hàng đầu về sự đa dạng cây ăn quả.
Trong số hơn 12.000 loài ở vùng này thì có nhiều loài cho quả ăn được
(Wikipedia, 2014).[24], [25].
Bưởi có nguồn gốc từ Malaysia và quần đảo Ấn Độ và được phân bố
rộng tới quần đảo Fiji, châu Âu và cả các nước vùng Địa Trung Hải (Đỗ Đình
Ca, và cs, 2010) [2], Có một loài khác gọi là bưởi chùm (C. paradisi), có thể là
biến dị hoặc một dạng lai của chúng. Bưởi chùm chủ yếu được sản xuất ở các
nước thuộc châu Mỹ, vùng Địa Trung Hải, Úc và châu Phi, các nước châu Á rất
ít trồng loài bưởi này.
Cây bưởi có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, theo tác giả Robert, (1967)
[17] bưởi là cây bản xứ của Malaysia và quần đảo Polynesia, sau đó được di
thực sang Ấn Độ, phía nam Trung Quốc và các nước châu Âu, Mỹ. Tác giả
7
Giucovki cho rằng nguồn gốc của bưởi có thể là quần đảo Laxongdơ, tuy
nhiên để có tài liệu chắc chắn cần nghiên cứu các thực vật họ Rutacea, nhất là
họ phụ Aurantioidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung Quốc và các vùng
núi thuộc bán đảo Đông Dương (Bùi Huy Đáp, 1960)[3]. Tác giả Chawalit
Niyomdham, 1992 [15] cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc ở Malaysia, sau đó
lan sang Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Địa Trung Hải và Mỹ,...
vùng sản xuất chính ở các nước Phương Đông (Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam,...).
Tuy nhiên, tác giả Bretschneider (1898), lại cho rằng bưởi có nguồn gốc
từ Trung Quốc vì cây bưởi đã được đề cập trong các tài liệu của Trung Quốc từ
thế kỷ 24 đến thế kỷ 8 trước công nguyên (Rajput and Sriharibabu, 1985) [16].
Như vậy, nguồn gốc của bưởi cho đến nay chưa được thống nhất. Bưởi
có thể có nguồn gốc từ Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ,... Hiện này bưởi được
trồng nhiều với mục đích thương mại ở các nước châu Á như: Trung Quốc,
Thái Lan, Malaysia, Philipines, Ấn Độ và Việt Nam.
1.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây bưởi
* Nhiệt độ
Cây bưởi có thể trồng được ở các vùng có nhiệt độ trung bình từ 12 390C, nhiệt độ thích hợp nhất là từ 23 - 250C, nhiệt độ thấp hơn 12,50C và cao
hơn 400C cây sẽ ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ để bắt đầu phát sinh các đợt lộc
là lớn hơn 12,50C và khoảng nhiệt độ tốt nhất cho sự sinh trưởng các đợt lộc
vào khoảng 25 - 300C, cho hoạt động của bộ rễ là 17 - 300C, nhiệt độ ngưỡng
tối thiểu để cây ra hoa là 9,40C.
Nhiệt độ và biên độ nhiệt ngày đêm có ảnh hưởng khá lớn đến phẩm
chất bưởi, thông thường bưởi vùng á nhiệt đới lạnh có chất lượng, mã quả tốt
hơn so với bưởi vùng nhiệt đới. Nhiệt độ cao ở vùng xứ nóng thường làm vỏ
bưởi vẫn còn xanh khi quả đã chín.
* Nước và độ ẩm
Theo nhận định chung thì cây bưởi có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới
8
nóng, ẩm. Do đó bưởi là cây ưa ẩm, ít chịu hạn và cần nhiều nước nhất là lúc
nảy mầm, giai đoạn cây non, phân hóa mầm hoa, giai đoạn phát triển của quả,
Trong một năm, bưởi cần nhiều nước hơn hẳn vào thời gian từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Khả năng chịu úng của rễ bưởi kém, khi bị ngập úng rễ bưởi
sẽ dần bị thối, hỏng và chết.
Bưởi cần độ ẩm không khí là 75%, độ ẩm đất là 60%. Đây là độ ẩm tốt
nhất để cho cây sinh trưởng, phát triển khỏe mạnh, cho năng suất cao, mã quả
đẹp. Khi độ ẩm này quá cao hoặc quá thấp (như những khi gặp nắng to dài
ngày) thì quả có thể bị rám nắng, nứt vỏ gây thiệt hại cho người trồng bưởi.
Lượng mưa thích hợp cho trồng bưởi từ 1000 - 2400 mm/năm. Các
vùng trồng bưởi có chuyên môn và kĩ thuật cao đều có xây dựng các hệ thống
tưới nước hiện đại để có thể chủ động được nguồn nước và chủ động điều
khiển được cả sự sinh trưởng và phát triển của cây, ví dụ như tại Việt Nam,
một số nơi sử dụng biện pháp xiết nước để điều chỉnh sự ra hoa ở bưởi.
* Ánh sáng
Ánh sáng là nguồn cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp, ảnh
hưởng và quyết định đến sự tổng hợp vật chất hữu cơ để tạo ra sản phẩm thu
được ở cây trồng. Bưởi là cây ưa ánh sáng tán xạ có cường độ từ 10.000 đến
15.000 lux, ứng với 0,6 calo/cm2. Cường độ và chất lượng ánh sáng ảnh
hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng sinh dưỡng ở cây bưởi thông qua việc cố
định CO2 điều đó tác động mạnh đến sự sinh trưởng của cây. Ngoài ra, ánh
sáng còn điều chỉnh sự phát triển của tán cây.
* Đất đai và dinh dưỡng.
Ở Việt Nam bưởi có thể trồng ở nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên,
nên trồng trên đất nhiều mùn, màu mỡ, dễ thoát nước, mực nước ngầm sâu
dưới mặt đất ≥1,5m sẽ tốt hơn như đất phù sa, phù sa cổ, đất bồi tụ...
Độ pH thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của bưởi từ 5,5 - 6,5; đất quá
chua sẽ có nhiều dinh dưỡng bị rửa trôi, và cũng có thể gây ngộ độc do một số
9
nguyên tố như đồng (Cu). Đất quá kiềm, cây khó hút một số nguyên tố và
thường có biểu hiện thiếu kẽm (Zn), sắt (Fe).
Về dinh dưỡng, theo nguyên tắc chung của cây trồng và bưởi cũng vậy.
Bưởi cần cung cấp đủ và cân đối các yếu tố đa lượng đạm, lân, kali... các yếu
tố vi lượng.
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
1.3.1. Tổng quan tình hình sản xuất bưởi trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO (2019) [22], hàng năm trên thế giới sản
xuất khoảng 5,5 - 6,5 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và
bưởi (Citrus grandis) chiếm 5,4 - 5,6 % tổng sản lượng cây có múi, trong đó
chủ yếu là bưởi chùm (chiếm 2,8 - 3,5 triệu tấn) còn lại bưởi chiếm một lượng
khá khiêm tốn khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn. Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập
trung ở các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Bưởi chủ
yếu được sản xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước
như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan, Bangladesh,... được sử dụng
để ăn tươi là chủ yếu. Diện tích cho thu hoạch, năng suất và sản lượng bưởi ở
các châu lục trên thế giới năm 2017 được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi
ở các châu lục trên thế giới năm 2017
TT
Quốc gia
Diện tích thu
Năng suất
Sản lượng
hoạch (ha)
(tạ/ha)
(tấn)
1
Thế giới
348.212
260,277
9.063.143
2
Châu Phi
56.802
140,196
796.338
3
Châu Mỹ
75.858
207,150
1.571.393
4
Châu Á
211.797
311,366
6.594.638
5
Châu Âu
2.866
323,064
92.599
6
Châu Đại Dương
889
91,923
8.175
(Nguồn: FAOSTAT, 2019)[22]
10
Qua bảng 1.1 cho thấy: về diện tích trồng bưởi của 5 châu lục trong
năm 2017 thì châu Á là châu lục có diện tích trồng bưởi lớn nhất với 211.797
ha (chiếm 60,8 % tổng diện tích của toàn thế giới). Đứng thứ 2 là châu Mỹ,
tiếp đến là châu Phi, châu Âu và vùng có diện tích nhỏ nhất là châu là châu
Đại Dương với với 889 ha (chiếm 0,26 % tổng diện tích bưởi của toàn thế giới).
Về năng suất, châu Âu là châu lục có năng suất cao nhất với 323,064
tạ/ha, sau đó châu Á, châu Mỹ, châu Phi và vùng có năng suất thấp nhất là châu
Đại Dương với năng suất 91,923 tạ/ha (2017). Châu Á cũng là châu lục có sản
lượng cao nhất với 6.594.638 tấn (năm 2017) chiếm 72,8% tổng sản lượng của
thế giới. Sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và vùng có sản lượng thấp
nhất là châu Đại Dương với 8.175 tấn chỉ chiếm 0,09% sản lượng bưởi của thế giới.
Vùng châu Á được khẳng định là quê hương sản xuất bưởi, hầu hết các
nước châu Á đều sản xuất bưởi với quy mô khác nhau (nơi thì hình thành
vùng chuyên canh, nơi thì sản xuất tự do…). Cây bưởi được trồng nhiều ở các
nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Philippinnes, Việt Nam…
Trên thế giới, tính đến năm 2017, diện tích trồng cây bưởi đạt 348.212
ha, năng suất bình quân đạt 260,277 tạ/ha và sản lượng đạt 9.063.143 tấn.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới
năm 2013 - 2017
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
320.906
319.311
354.836
361.032
348.212
264,617
260,689
250,091
248,428
260,277
8.491.714 8.324.062 8.874.138 8.969.054 9.063.143
(Nguồn FAO,2017)[22]
Qua bảng 1.2 ta thấy: năm 2013 diện tích bưởi của thế giới là 320.906
nghìn ha, năng suất trung bình đạt 264,617 tạ/ha, sản lượng đạt 8.491.714 tấn.
11
Trong vòng 5 năm (giai đoạn 2013 - 2017) diện tích, năng suất, sản lượng của
bưởi có sự biến động qua từng năm. Năm 2015 là có sự chuyển biến rõ rệt
nhất khi cả năng suất, diện tích, sản lượng tăng lên đáng kể đây là biểu hiện
tích cực cho một thời kì phát triển mới của cây bưởi. Cho đến năm 2017, so
với năm 2013 thì diện tích trồng bưởi đã được tăng lên rõ rệt đạt 348.212 ha,
với năng suất đạt 260,277 tạ/ha. Và đặc biệt là sản lượng đạt 9.063.143 tấn,
tăng gần 600.000 tấn.
Một số quốc gia sản xuất bưởi chủ yếu trên thế giới tập trung phần
lớn ở các nước châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ, Malayxia, Thái Lan….
Kết quả được thể hiện trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất bưởi ở một số nước tiêu biểu
trên thế giới năm 2017
STT Vùng, lãnh thổ
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tạ/ha)
(tấn)
1
Trung Quốc
95.861
493,784
4.733.447
2
Thái Lan
25.350
93,299
236.510
3
Mỹ
24.440
259,088
633.210
4
Mê xi cô
17.709
249,522
441.873
5
Ấn Ðộ
14.922
235,899
352.000
6
Nam Phi
14.905
248,869
370.932
(Nguồn: FAOSTAT, 2019)[22]
Ở Trung Quốc, bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng
Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan... Theo một số
tài liệu mới đây cho rằng: các loại cây ăn quả có múi ở Trung Quốc phát triển
mạnh hơn so với các lọai cây ăn quả khác. Năm 1989 diện tích bưởi ở Trung
Quốc là 49.186 ha, sản lượng là 21,8 vạn tấn. Tuy nhiên đến năm 2017 điện
tích bưởi đạt 95.861 ha, năng suất đạt cao nhất thế giới và sản lượng đạt
4.733.447 tấn quả. Trung Quốc có một số giống bưởi nổi tiếng: bưởi Văn
- Xem thêm -