BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
ĐỖ NGỌC SƠN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GHÉP THẬN
LẤY TỪ NGƯỜI CHO SỐNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Chuyên ngành : Ngoại khoa
Mã số
: 9720104
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Tiến Quyết
2. PGS.TS. Hoàng Long
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận án
Đỗ Ngọc Sơn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Phòng Sau đại học Học viện Quân
Y đã dành cho tôi sự giúp đỡ tận tình trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám đốc, Phòng kế hoạch
tổng hợp, Bộ môn Ngoại tiết niệu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận án các
cấp đã đóng góp những ý kiến sâu sắc, tỷ mỷ, cụ thể cho bản luận án của tôi
được ngày càng hoàn thiện.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng với PGS.TS
Nguyễn Tiến Quyết và PGS.TS. Hoàng Long - hai người thầy đã tận tâm giúp
đỡ, chỉ bảo đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu từ khi xây dựng đề cương
đến khi hoàn thiện luận án.
Tôi xin cảm ơn tất cả những người bệnh và người tình nguyện đã gửi
gắm lòng tin đối với đội ngũ thầy thuốc chúng tôi. Những người bệnh vừa là
đối tượng, mục tiêu và là động lực cho mọi nghiên cứu của y học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn
bè đã luôn dành cho tôi sự động viên giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày
tháng
Đỗ Ngọc Sơn
năm 2019
MỤC LỤC
Tran
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................4
1.1. Sơ lược lịch sử ghép thận........................................................................4
1.1.1. Trên thế giới.....................................................................................4
1.1.2. Tại Việt Nam....................................................................................5
1.2. Những cơ sở giải phẫu học liên quan tới ghép thận................................6
1.2.1. Giải phẫu thận liên quan tới ghép thận.............................................6
1.2.2. Hệ thống mạch máu vùng chậu......................................................10
1.3. Kỹ thuật ghép thận - tai biến và biến chứng trong ghép.......................12
1.3.1. Kỹ thuật ghép thận.........................................................................12
1.3.2. Tai biến và biến chứng trong ghép thận.........................................30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........42
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................42
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................42
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân........................................................42
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................42
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu........................................................................43
2.2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................43
2.3. Xử lý số liệu..........................................................................................65
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y học...............................................65
2.5. Sơ đồ nghiên cứu..................................................................................66
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................67
3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu................................................67
3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới tính..............................................................67
3.1.2. Nguyên nhân suy thận mạn và các bệnh phối hợp.........................69
3.1.3. Thời gian lọc máu trước ghép........................................................70
3.1.4. Đặc điểm nhóm máu và miễn dịch.................................................71
3.1.5. Tình trạng bệnh nhân ghép thận trước mổ.....................................72
3.2. Đặc điểm kỹ thuật ghép........................................................................74
3.2.1. Bên của thận lấy ghép....................................................................74
3.2.2. Kích thước thận lấy ghép...............................................................75
3.2.3. Đặc điểm mạch máu thận ghép......................................................75
3.2.4. Đặc điểm niệu quản thận ghép.......................................................77
3.2.5. Kết quả thận sau lấy và rửa............................................................78
3.2.6. Các kỹ thuật can thiệp mạch sau khi rửa thận................................78
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện kỹ thuật ghép thận.....................................79
3.3.1. Nhận xét về đường mổ và vị trí, tư thế đặt thận ghép....................79
3.3.2. Kết quả thực hiện kỹ thuật khâu nối mạch máu, niệu quản thận ghép. . .80
3.3.3. Kết quả sau thả động mạch và tĩnh mạch.......................................83
3.4. Đánh giá kết quả thận ghép..................................................................87
3.4.1. Kết quả ở giai đoạn sớm.................................................................87
3.4.2. Một số đặc điểm ghi nhận ở thời gian hậu phẫu............................89
3.4.3. Đánh giá kết quả xa........................................................................96
3.4.4. Kết quả theo dõi bệnh nhân cho đến thời điểm hiện tại...............104
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..........................................................................106
4.1. Đặc điểm chung bệnh nhân ghép thận................................................106
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới tính.......................................................106
4.1.2. Nguyên nhân suy thận mạn và các bệnh phối hợp.......................106
4.1.3. Thời gian lọc máu trước ghép......................................................106
4.1.4. Đặc điểm nhóm máu và miễn dịch học........................................107
4.1.5. Thể trạng bệnh nhân trước nhận thận...........................................108
4.2. Đánh giá đặc điểm kỹ thuật ghép thận lấy từ người cho sống............108
4.2.1. Chọn bên thận lấy ghép từ người cho sống và hố chậu để ghép. .108
4.2.2. Đánh giá thận lấy ghép, xử trí mạch máu và niệu quản thận lấy ghép..112
4.2.3. Kỹ thuật đảo cực thận...................................................................118
4.2.4. Phương pháp tạo hình mạch máu.................................................120
4.2.5. Kỹ thuật khâu nối mạch và niệu quản..........................................123
4.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép thận lấy từ người cho sống...........128
4.3.1. Đánh giá kết quả trong và ngay sau khi ghép..............................128
4.3.2. Đánh giá kết quả sớm sau ghép thận............................................134
4.3.3. Đánh giá kết quả xa sau ghép thận...............................................139
KẾT LUẬN..................................................................................................145
KHUYẾN NGHỊ..........................................................................................147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Phần viết tắt
BN
BMI
BQ
cs
CT
CTNT
ĐK
ĐM
ĐMCC
ĐMCB
ĐMCN
ĐMCT
ĐMMTTT
ĐMT
HCP
HLA
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
HT
KQ
NQ
SD
TH
THA
TM
TMCB
TMCC
TMCD
TMCN
TMCT
TMT
TPEE
31
32
RI
XQ
Phần viết đầy đủ
Bệnh nhân
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
Bàng quang
Cộng sự
Computed tomography (Chụp cắt lớp vi tính)
Chạy thận nhân tạo
Đường kính
Động mạch
Động mạch chậu chung
Động mạch chủ bụng
Động mạch chậu ngoài
Động mạch chậu trong
Động mạch mạc treo tràng trên
Động mạch thận
Hố chậu phải
Human Leucocyte antigen
(Kháng nguyên bạch cầu người)
Huyết thống
Kết quả
Niệu quản
Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)
Trường hợp
Tăng huyết áp
Tĩnh mạch
Tĩnh mạch chủ bụng
Tĩnh mạch chậu chung
Tĩnh mạch chủ dưới
Tĩnh mạch chậu ngoài
Tĩnh mạch chậu trong
Tĩnh mạch thận
Thermoplastic Polyether Ester Elastomer
(Tên gọi chung của vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo)
Resistive Index (Chỉ số kháng trở động mạch)
X-quang
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
3.1.
Phân bố tuổi người nhận thận.............................................................67
3.2.
Phân bố giới tính người nhận thận......................................................68
3.3.
Các bệnh kèm theo của người nhận thận............................................69
3.4.
Thời gian lọc máu trước ghép.............................................................70
3.5.
Phân bố người nhận thận theo quan hệ huyết thống...........................71
3.6.
Đặc điểm hòa hợp HLA của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.................72
3.7.
Tình trạng thể lực người nhận thận trước mổ.....................................72
3.8.
Xét nghiệm huyết học của người nhận thận trước ghép.....................73
3.9.
Xét nghiệm chức năng thận của người nhận thận trước ghép.............73
3.10.
Dung tích bàng quang người nhận thận..............................................74
3.11.
Kích thước thận lấy ghép....................................................................75
3.12.
Số lượng tĩnh mạch thận ghép............................................................75
3.13.
Số lượng động mạch thận ghép...........................................................76
3.14.
Kích thước mạch máu thận khi lấy ra.................................................77
3.15.
Đặc điểm niệu quản thận ghép............................................................77
3.16.
Đánh giá thận sau lấy và rửa...............................................................78
3.17.
Phương pháp tạo hình động mạch và tĩnh mạch.................................78
3.18.
Các kỹ thuật xử lý động mạch, tĩnh mạch chậu người nhận thận.......79
3.19.
Đặc điểm đường mổ và đặt thận ghép vào hố chậu............................79
3.20.
Đặc điểm đặt thận ghép theo nhóm bên thận lấy ghép.......................80
3.21.
Đặc điểm nối tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chậu người nhận.............80
3.22.
Các kỹ thuật nối động mạch thận với động mạch chậu......................81
3.23.
Thời gian khâu nối tĩnh mạch.............................................................82
3.24.
Thời gian khâu nối động mạch............................................................82
Bảng
Tên bảng
Trang
3.25.
Thời gian cắm niệu quản – bàng quang..............................................83
3.26.
Kết quả đánh giá lưu thông động mạch..............................................83
3.27.
Kết quả đánh giá lưu thông tĩnh mạch................................................84
3.28.
Đánh giá kết quả niệu quản.................................................................84
3.29.
Thời gian thiếu máu ấm......................................................................84
3.30.
Thời gian thiếu máu lạnh....................................................................85
3.31.
Đặc điểm thời gian mổ theo một số yếu tố.........................................86
3.32.
Thời gian có nước tiểu tại bàn............................................................87
3.33.
Kết quả đánh giá thận ghép.................................................................88
3.34.
Số lượng nước tiểu 24h đầu sau ghép.................................................89
3.35.
Chỉ số Ure, Creatinin huyết thanh người nhận thận sau ghép............91
3.36.
Theo dõi lượng nước tiểu sau mổ tới khi ra viện................................93
3.37.
Đánh giá chức năng thận ghép qua chỉ số Creatinin...........................93
3.38.
Một số thông tin về thời gian hậu phẫu...............................................94
3.39.
Theo dõi lượng dịch dẫn lưu hố thận..................................................95
3.40.
Biến chứng hẹp niệu quản sau rút JJ...................................................96
3.41.
Liên quan kết quả chức năng thận ghép với.....................................102
3.42.
Liên quan kết quả chức năng thận ghép với tình trạng đảo cực............103
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
3.1.
Nguyên nhân suy thận mạn của đối tượng nghiên cứu......................69
3.2.
Phân bố nhóm máu.............................................................................71
3.3.
Tình trạng BMI của người nhận thận.................................................72
3.4.
Phân bố tỷ lệ bên thận lấy ghép.........................................................74
3.5.
Số lượng động mạch theo tình trạng đảo cực.....................................76
3.6.
Tình trạng có nước tiểu ngay sau mở kẹp mạch máu.........................87
3.7.
Tai biến trong mổ...............................................................................88
3.8.
Lượng nước tiểu theo dõi những ngày sau ghép................................90
3.9.
Sự thay đổi nồng độ Ure những ngày sau ghép.................................91
3.10.
Sự thay đổi nồng độ Creatinin những ngày sau ghép........................92
3.11.
Đánh giá thận ghép qua siêu âm Doppler..........................................93
3.12.
Các biến chứng sớm sau mổ...............................................................95
3.13.
Số lượng bệnh nhân theo dõi được sau ghép thận..............................95
3.14.
Sự biến đổi nồng độ Ure qua các thời điểm.......................................96
3.15.
Tỷ lệ Ure còn cao tại các thời điểm đánh giá.....................................97
3.16.
Tỷ lệ Ure còn cao theo nhóm đảo cực................................................98
3.17.
Biến đổi nồng độ Creatinin qua các thời điểm...................................98
3.18.
Tỷ lệ Creatinin còn cao tại các thời điểm đánh giá............................99
3.19.
Tỷ lệ Creatinin còn cao theo nhóm đảo cực.....................................100
3.20.
Đánh giá chức năng thận ghép qua các thời điểm............................100
3.21.
Thời gian duy trì chức năng của thận ghép......................................103
3.22.
So sánh thời gian duy trì chức năng của thận ghép với tình trạng
đảo cực thận.....................................................................................104
DANH MỤC HÌNH
Hình
1.1.
Tên hình
Trang
Cấu trúc giải phẫu động mạch, tĩnh mạch thận nhìn theo mặt phẳng
đứng dọc................................................................................................7
1.2.
Các động mạch nuôi niệu quản.............................................................9
1.3.
Tam giác vàng cần tôn trọng khi lấy, phẫu thích thận ghép...............10
1.4.
Đường mổ Gibson và đường mổ pararectal.......................................13
1.5.
Kỹ thuật khâu nối tĩnh mạch thận ghép tận bên với tĩnh mạch chậu ngoài....19
1.6.
Kỹ thuật làm dài tĩnh mạch thận bằng tĩnh mạch sinh dục.................21
1.7.
Kỹ thuật làm dài tĩnh mạch thận bằng tĩnh mạch sinh dục.................21
1.8.
Các kỹ thuật nối động mạch thận ghép...............................................22
1.9.
Tạo 2 động mạch thành 1 thân chung kiểu nòng súng........................24
1.10.
Nối động mạch cực tận bên với động mạch thận chính.....................24
1.11.
(a) 1 động mạch nối tận-tận với động mạch chậu trong và 1 động
mạch nối tận-bên với ĐMCN (b) 2 động mạch tận tận với 2 nhánh
động mạch chậu trong.........................................................................25
1.12.
Nối ĐM cực - ĐM thượng vị dưới......................................................25
1.13.
Kỹ thuật cắm niệu quản-bàng quang phương pháp Lich-Gregoir..........26
1.14.
Cắm niệu quản-bàng quang theo phương pháp Politano – Leadbetter. . .28
1.15.
Nối bể thận với niệu quản người nhận có JJ làm nòng.......................30
1.16.
Hẹp niệu quản tại vị trí cắm vào bàng quang....................................39
2.1.
Chụp bàng quang và đo dung tích bàng quang...................................45
2.2.
Nối động mạch cực tận - bên với động mạch thận chính trong
trường hợp thận có 2 động mạch........................................................48
2.3.
Hình
Di chuyển vị trí động mạch, tĩnh mạch chậu do bất thường vị trí giải phẫu...49
Tên hình
Trang
2.4.
Kết quả sau khi thực hiện xong các miệng nối trường hợp di chuyển
vị trí động mạch, tĩnh mạch chậu........................................................50
2.5.
Đặt thận ghép đảo cực trên dưới vào ổ mổ.........................................51
2.6.
Đặt thận ghép vào ổ mổ không đảo cực trên dưới..............................52
2.7.
Thận có 1 tĩnh mạch nối tận - bên với Ttĩnh mạch chậu ngoài...........53
2.8.
Thận có 2 tĩnh mạch nối tận bên 2 miệng nối với tĩnh mạch chậu ngoài.....53
2.9.
Thận có 1 động mạch nối tận bên với động mạch chậu chung...........55
2.10.
Thận ghép trước và sau thả kẹp động mạch, tĩnh mạch thận..............55
2.11.
Sau cắm niệu quản-bàng quang trường hợp đặt thận ghép đảo cực
vào hố chậu phải.................................................................................57
4.1.
Hẹp miệng nối niệu quản-bàng quang sau ghép thận.......................141
7,9,10,19,20,21,23,24,26,27,29,31,36,41,49,52-60,62,71,73,75-7
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ghép thận là phương pháp phẫu thuật thay thế thận cơ bản, hiện đại
trong điều trị cho những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối và được coi
là một thành tựu lớn của y học hiện đại. Người bệnh có thể trở về cuộc sống
bình thường, tham gia lao động sản xuất mà chỉ cần uống thuốc, theo dõi định
kỳ 1 tháng 1 lần là điểm vượt trội của ghép thận so với các phương pháp điều
trị suy thận mạn giai đoạn cuối khác. Ngày 23/12/1954 Josep Murray và Jonh
Merril đã ghi dấu mốc ca ghép thận thành công đầu tiên tại Boston (Hoa Kỳ)
[1], [2]. Đến nay ghép thận đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, giúp cải
thiện chất lượng cuộc sống rõ rệt cho người bệnh.
Tại Việt Nam, ca ghép thận lấy từ người cho sống thành công đầu tiên
được thực hiện năm 1992 tại Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y [3],
[4], [5]. Cho tới nay ghép thận đã được thực hiện thành công và trở thành
phẫu thuật thường quy tại nhiều bệnh viện trên cả nước.
Trên thế giới, nguồn thận ghép chủ yếu lấy từ người cho chết não
nhưng cho tới nay ghép thận ở nước ta chủ yếu vẫn lấy từ nguồn người cho
sống. Kỹ thuật ghép thận lấy từ người cho sống có một số đặc điểm khác so
với ghép thận từ người cho chết não do bị ảnh hưởng bởi giải phẫu thận lấy
ghép cũng như kỹ thuật lấy thận ghép từ người cho sống. Nguyên tắc lựa chọn
bên thận lấy ghép là “bảo đảm an toàn cho người hiến tạng”: lấy thận có chức
năng kém hơn dựa xạ hình thận, để lại thận có chức năng tốt hơn cho người
hiến. Do vậy thận lấy để ghép có thể là bên phải hay bên trái và cũng có thể
có bất thường về giải phẫu mạch máu hay đường bài tiết nước tiểu. Gần đây
lấy thận ghép nội soi đang phát triển do đó số lượng thận ghép lấy từ người
cho sống có tĩnh mạch ngắn (đặc biệt là thận phải) sẽ gặp ngày một nhiều lên.
Thêm vào đó, hố chậu phải luôn là lựa chọn ưu tiên trong ghép thận nên tỷ lệ
ghép thận phải có tĩnh mạch ngắn vào hố chậu phải sẽ gặp nhiều hơn.
2
Trong phẫu thuật ghép thận, các kỹ thuật ngoại khoa được sử dụng
gồm: kỹ thuật khâu nối tĩnh mạch, kỹ thuật khâu nối động mạch và kỹ thuật
cắm niệu quản-bàng quang [6]. Các kỹ thuật này đều đã thống nhất theo quy
trình kỹ thuật ghép thận lấy từ người cho sống của Bộ Y tế năm 2006 nhưng
đa số các trung tâm ghép trong nước thời gian đầu thường ưu tiên thực hiện
miệng nối động mạch thận ghép tận-tận với động mạch chậu trong người
nhận [6], [7], [8], [9], [10], [11], [12], [13]. Duy chỉ có viện Nhi Trung Ương
thực hiện kỹ thuật nối động mạch thận ghép tận-bên với động mạch chậu
ngoài, động mạch chủ trong ghép thận do đặc điểm ghép thận ở trẻ em tuy
nhiên chưa có báo cáo nào đánh giá kết quả ghép thận khi thực hiện miệng
nối động mạch thận tận-bên với động mạch chậu người nhận được công bố.
Các trường hợp ghép thận có tĩnh mạch ngắn thường phải áp dụng các
kỹ thuật xử lý mạch máu trước ghép như: kéo dài tĩnh mạch thận, can thiệp
chuyển vị mạch máu vùng rốn thận, vùng hố chậu [8], [14], [15], [16], [17].
Các kỹ thuật này sẽ làm kéo dài thời gian thiếu máu thận ghép, đồng thời làm
tăng nguy cơ xảy ra tai biến, biến chứng ảnh hưởng tới đời sống lâu dài thận
ghép. Vậy có kỹ thuật nào đơn giản áp dụng khi ghép làm giảm tỷ lệ xử lý
mạch máu trước ghép đồng thời không làm tăng tai biến, biến chứng khi ghép
thận phải vào hố chậu phải không (đặc biệt khi tĩnh mạch thận phải ngắn)?
Một giải pháp đơn giản có thể áp dụng khi ghép thận phải vào hố chậu phải
thuận lợi ngay cả khi tĩnh mạch ngắn đó là ghép thận đảo cực. Năm 1972,
Hamburger J. và cs đã báo cáo các trường hợp ghép thận phải đảo cực mà
không có biến chứng nghiêm trọng [18]. Nghiên cứu ghi nhận tĩnh mạch thận
phải ngắn nằm ở phía trước và đặt thận đảo cực cho phép khâu nối mạch máu
thuận tiện hơn. Sau đó ghép thận đảo cực được ghi nhận hồi cứu trong hai báo
cáo của Webb J. và cs (2003) với 3/1270 trường hợp và Danier E.K. và cs
(2006) với 4/167 trường hợp [19], [20]. Tất cả các trường hợp trên đều không
3
có biến chứng và chức năng thận tốt. Năm 2007 Simforoosh N. và cs đã thực
hiện chủ động ghép thận phải đảo cực cho 32 trường hợp lấy nội soi và ghi
nhận: không có biến chứng về mạch máu, biến chứng tiết niệu gặp 2 trường
hợp (1 rò niệu quản, 1 hẹp niệu quản) và thận tốt đạt 97% sau 14 tháng [21].
Trong báo cáo ông có ghi nhận ghép thận đảo cực thành công cho 3 trường
hợp lấy thận phải mổ mở trước đó. Tới năm 2016, chính Simforoosh N. và cs
lại tổng kết 79 trường hợp ghép thận phải đảo cực từ năm 2004 đến năm 2009
và nhận định: ghép thận đảo cực là một phương pháp dễ dàng, an toàn và điều
chỉnh đơn giảm này làm giảm nhu cầu kéo dài tĩnh mạch thận ngắn [22]. Tại
Việt Nam, chưa có báo cáo nào trên cả nước cũng như quy trình kỹ thuật ghép
thận lấy từ người cho sống của Bộ Y tế ban hành năm 2006 chưa đề cập tới
vấn đề đảo cực thận ghép.
Do vậy với việc thực hiện quy trình ghép thận lấy từ người cho sống tại
Bệnh viện Việt Đức: ghép thận đều ưu tiên thực hiện nối động mạch thận
ghép tận-bên với động mạch chậu người nhận đồng thời chủ động thực hiện
đảo cực thận khi ghép thận phải vào hố chậu phải, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật
ghép thận lấy từ người cho sống tại Bệnh viện Việt Đức” với các mục tiêu:
1.
Mô tả đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật ghép thận lấy từ người cho
sống tại Bệnh viện Việt Đức.
2.
Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép thận lấy từ người cho sống tại
Bệnh viện Việt Đức (giai đoạn 2011-2013).
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược lịch sử ghép thận
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Lịch sử từ trước khi ghép thận thành công ở người
Ghép thận tự thân cho chó đã được Emerich Ullman (Vienna, Áo,1902)
thực hiện thành công [23]. Cùng lúc đó Carrel, Briau và Villard đã cải biên
phương pháp khâu nối mạch máu và đứng đầu là kỹ thuật khâu nối mạch máu
của Carrel. Vào năm 1912, Carrel đạt giải thưởng Nobel cho những nghiên
cứu của mình về ghép tạng dị loài trên người [2]. Năm 1933, Voronoy lần đầu
tiên thực hiện ghép thận đồng loại trên người và bệnh nhân chết vào ngày thứ
4 mà không có huyết khối mạch ghép [2].
Năm 1952, Hamburger J. đã thực hiện thành công ca ghép thận trên
người đầu tiên tại Pháp nhưng thải ghép sau 3 tuần và năm 1953, Michon L.,
Hamburger J. và cs thực hiện ghép thận từ người cho sống có quan hệ huyết
thống [1], [2]. Nguyên nhân thất bại của giai đoạn này là chưa phát hiện ra
nguyên lý miễn dịch của ghép, cơ chế đáp ứng miễn dịch dịch thể hay miễn
dịch tế bào cũng như việc lấy và bảo quản tạng.
1.1.1.2. Lịch sử kể từ khi thành công ca ghép thận sinh đôi cùng trứng
Ngày 23/4/1954, Tại Boston, Murray J.E. và cs đã ghép thận thành
công cho cặp ghép thận sinh đôi cùng trứng và sống được 8 năm [23]. Sau nỗ
lực đó, cho đến năm 1956, 19 ca ghép đôi khác đã thực hiện thành công với tỷ
lệ tái phát 30% của bệnh viêm cầu thận mạn.
Năm 1960, các nhà y học nắm rõ được quy luật thải loại của hệ miễn
dịch. Với các chất ức chế miễn dịch như cortisone, azathioprine, immutran
serum antilymphocytaire, các nhà phẫu thuật Mỹ đã có thể tiến hành ghép
thận từ người cho không cùng huyết thống và từ thận cho của người chết.
Năm 1962, Hamburger J. thành công trong ghép thận cùng huyết thống
và Kuss R. cũng thành công trong ghép thận không cùng huyết thống [1], [2].
5
Khi đó có dùng thuốc ức chế miễn dịch tỷ lệ thành công ghép thận cùng huyết
thống là 70% còn không cùng huyết thống là 20%. Ghép không cùng huyết
thống, không dùng thuốc ức chế miễn dịch, cơ hội sống sót chỉ là 1%.
Năm 1974 cyclosporin ra đời làm tỷ lệ sống trên 1 năm của người ghép
thận tăng lên 80 – 90% so với 20% trước đó.
Năm 1985, Thomas Starzl sử dụng thuốc ức chế miễn dịch mới FK 506
của Nhật sau ghép và không có một trường hợp nào phản ứng thải loại [24].
Sau này, phản ứng thải loại hầu như được khắc phục nhờ: Mycophénolic
1985, Tacrolimus 1989, Ropamycin, Mizoribin, Mycophenolat mophétil
2004... và nhờ đó ghép thận đã trở thành thường quy ở các nước phát triển.
1.1.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ghép thận mới phát triển vào những năm 1990. Tuy
nhiên, ý tưởng ghép thận đã có từ những năm 70 khi Lê Thế Trung, Học viện
Quân y chuẩn bị cơ sở vật chất và tiến hành ghép thận thực nghiệm [3].
Ngày 4/6/1992, ca ghép thận đầu tiên từ người cho sống cùng huyết
thống được thực hiện tại Học viện Quân y và sau đó nhiều trung tâm lớn khác
tại Việt Nam bắt đầu thực hiện ghép thận: Bệnh viện Chợ Rẫy (12/1992),
Bệnh viện Việt Đức (8/2000), Bệnh viện Trung Ương Huế (7/2001), Bệnh
viện Nhân dân Gia Định (1/2002), Bệnh viện Nhân dân 115 (2/2004) và Bệnh
viện Nhi Trung Ương (5/2004) [3], [4], [5].
“Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác” được
Quốc hội nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và thực hiện
từ ngày 1 tháng 7 năm 2007 (luật số 75/2006/QH11).
Ngày 23 tháng 4 năm 2008, ca ghép thận từ người cho chết não đầu
tiên tại Việt Nam được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy và ngày 7 tháng 5
năm 2010 Bệnh viện Việt Đức lần đầu tiên thực hiện cùng lúc 2 trường hợp
ghép thận và 1 trường hợp ghép gan từ người cho chết não [25], [26].
Từ 11/2012 trở về trước có 900 ca ghép thận (847 ca từ người cho sống
và 53 ca từ người cho chết não) được thực hiện tại 14 cơ sở y tế trên cả nước.
Đến hết năm 2016 tại Việt Nam đã có 18 cơ sở y tế được cấp phép và thực hiện
6
ghép thận thành công với tổng số thận ghép lên đến 2106 ca [27]. Hiện nay
nhiều cơ sở y tế đã thực hiện ghép thận thường quy với nhiều trường hợp ghép
khác nhóm máu, ghép không cùng huyết thống nhờ ứng dụng các loại thuốc ức
chế miễn dịch mới mang lại hiệu quả tốt hơn. Kết quả theo dõi sau ghép thận
cho thấy tỉ lệ sống thêm sau ghép của bệnh nhân và của thận ghép ngày càng gia
tăng (trên 90%) [26]. Do vậy con số thông báo mới nhất tính đến 30/6/2018
nước ta đã tiến hành ghép thận cho 3047 ca, trong đó 2908 ca từ người cho sống,
137 ca từ người cho chết não và 2 ca từ người cho chết tim [28].
1.2. Những cơ sở giải phẫu học liên quan tới ghép thận
1.2.1. Giải phẫu thận liên quan tới ghép thận
1.2.1.1. Thận về đại thể
Thận gồm hai mặt: mặt trước lồi, mặt sau phẳng; hai cực: cực trên và
cực dưới; hai bờ: bờ ngoài lồi, bờ trong lõm. Chỗ lõm ở bờ trong gọi là rốn
thận, rốn thận ở gần cực trên hơn là cực dưới và hơi lấn ra mặt trước.
1.2.1.2. Kích thước thận
Theo Đỗ Xuân Hợp và Nguyễn Quang Quyền chiều dài thận: 12cm,
chiều rộng: 6 cm và dầy: 3 cm [29], [30].
Theo Nguyễn Đình Mão nhận thấy kích thước thận ở
Nam: Thận phải: dài 9,37cm, rộng 4,49 cm và dầy 3,32 cm
Thận trái: dài 9,81 cm, rộng 4,55cm, và dầy 4,46cm
Nữ:
Thận phải: dài 9,16 cm, rộng 4,50cm và dầy 3,46 cm
Thận trái: dài 9,55 cm, rộng 4,14cm, và dầy 3,56cm [31].
1.2.1.3. Hệ mạch máu chính của thận
Cuống mạch thận được mô tả cổ điển gồm 1 động mạch (ĐM) và 1 tĩnh
mạch (TM). TM thận nằm ở bình diện giải phẫu trước hơn so với ĐM thận.
Động mạch thận
Theo Nguyễn Quang Quyền, chiều dài của ĐM thận phải là 55mm, ĐM
thận trái là 48,36mm và đường kính của mỗi ĐM từ 4,2-4,34 mm. 8% thận
phải có ĐM cực trên, 4,8% thận trái có ĐM cực trên, 6,45% thận trái có ĐM
cực dưới và 4,8% cả 2 bên thận cùng lúc có ĐM cực dưới [30].
7
Trịnh Xuân Đàn (1999), nghiên cứu giải phẫu mạch máu thận của
người Việt Nam có ghi nhận 30,23% số thận có 2-3 ĐM, bên phải thay đổi số
lượng nhiều hơn bên trái [32]. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực
ghép thận, vì dễ thương tổn ĐM cực thận khi lấy thận ghép, đặc biệt thương
tổn ĐM cực dưới có thể gây hoại tử niệu quản chỗ nối [33].
Trần Văn Hinh và cs (2005) nghiên cứu sự phân bố mạch máu vùng cuống
thận trên tử thi để áp dụng trong ghép thận, nhận thấy 82,61% thận có 1 ĐM,
14,49% thận có 2 ĐM và 2,9% thận có 3 ĐM [33]. Theo Võ Văn Hải và cs (2011)
cho thấy 75,64% thận có 1 ĐM, 21,79% thận có 2 ĐM, 1,92% thận có 3 ĐM, và
0,64% thận có 4 ĐM [34]. Tỷ lệ ĐM cực trên khá cao (38,46%), ĐM cực dưới thấp
(5,77%) [34]. Nghiên cứu của Bùi Văn Mạnh (2015) cho thấy 83,85% thận có 1
ĐM, 14,91% thận có 2 ĐM, 0,93% thận có 3 ĐM và 0,31% thận có 4 ĐM [35].
Hình 1.1. Cấu trúc giải phẫu động mạch, tĩnh mạch thận nhìn
theo mặt phẳng đứng dọc
* Nguồn: theo Netter F.H. (2008) [36]
Trịnh Xuân Đàn cũng ghi nhận chiều dài trung bình của ĐM thận trái là
từ 28,9 ± 11,6 mm, ĐM thận phải dài hơn ĐM thận trái khoảng 1 cm (39,5 ±
10,2mm) [32]. Đường kính của ĐM thận người Việt nam trưởng thành
khoảng 4 - 7 mm trong 84,51% các trường hợp và ít thay đổi [32].
Một yếu tố quan trọng liên quan tới ghép thận là vị trí sắp xếp bình
thường của mạch thận. Ta thấy vị trí của TM cả 2 thận đều nằm ở mặt phẳng
8
phía trước, ĐM thận trái và phải đều nằm ở mặt phẳng phía sau và cả ĐM và
TM 2 thận đều nằm ở trước hệ thống bài xuất nước tiểu (hình 1.1) [36].
Tĩnh mạch thận
TM thận bắt nguồn từ vùng vỏ và tuỷ thận. Các TM ở cả 2 vùng đều đổ
vào các TM cung, rồi tập trung về TM gian thùy, sau đó đổ ra các nhánh trong
xoang. TM thận cuối cùng đổ về TM chủ dưới (TMCD) bằng một thân duy
nhất hoặc 2 hay 3 nhánh nhưng đều thông nhau nên có thể khâu thắt các TM
ngay tại gốc mà vẫn không có vấn đề nghiêm trọng [30]. Ngược lại đối với
ĐM thận do không có nhánh nào nối với nhau trong thận nên nếu buộc một
nhánh ĐM thì sẽ thiếu máu phần nhu mô thận do nhánh ĐM đó nuôi dưỡng
[30]. Đây cũng là một đặc điểm giải phẫu thận cần chú ý trong ghép thận.
Thận có thể có nhiều TM dẫn máu về TMCD tương tự như ĐM thận.
Số lượng TM thận thường gặp có từ 2 - 3 nhánh TM với tỷ lệ thay đổi từ 4,7 30,6% các trường hợp (TH) nghiên cứu. Theo Trịnh Xuân Đàn thì thận có
nhiều TM chiếm tỷ lệ 19,44% và gặp chủ yếu ở thận phải, trong đó thận có 2
TM chiếm đa số (16,67%) và chỉ có rất ít thận có 3 TM (2,78%) [32].
Chiều dài TM thận ảnh hưởng đến việc lựa chọn bên thận lấy ghép, vị
trí đặt thận ghép ở người nhận cũng như chuẩn bị và lựa chọn kỹ thuật khâu
nối mạch máu khi ghép của các tác giả trên thế giới. Theo Anderson K.J. và
cs chiều dài TM thận phải trung bình từ 20-40mm, thận trái từ 60-100mm
[37]. Tác giả Janscheck E.C. và cs nghiên cứu 119 TH thận ghép phải lấy từ
người cho chết nhận thấy chiều dài TM từ 21-71mm và chiều dài ĐM từ 44111mm [38]. Nhìn chung đường kính TM thận dao động từ 0,6 - 1,8 cm. TM
thận trái (0,8 - 1,8 cm) thường lớn hơn TM thận phải (0,6 - 1,6 cm).
1.2.1.4. Niệu quản
Niệu quản (NQ) là 1 ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang
(BQ). Chiều dài trung bình NQ từ 25-28 cm và đường kính NQ khi căng
- Xem thêm -