Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người t...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường và kết quả can thiệp cộng đồng tt

.PDF
24
337
104

Mô tả:

1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng chuyển hoá (HCCH) là một tập hợp một số yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch và chuyển hóa. Các yếu tố thường xuyên xuất hiện trong hội chứng chuyển hóa bao gồm: Rối loạn dung nạp glucose (RLDNG), béo phì đặc biệt là béo bụng, rối loạn lipid (RLLP) gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp (THA). Các yếu tố nguy cơ này nếu kết hợp với nhau sẽ làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch, đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 và một số bệnh liên quan đến chuyển hóa khác. Hiện nay có nhiều hiệp hội và các tổ chức đưa ra tiêu chuẩn khác nhau để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa như: WHO, IDF, EGIR, AACE và NCEP ATPIII phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng lãnh thổ, châu lục, chủng tộc,… Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa thay đổi khi sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau. Mỗi tiêu chuẩn tuy có các tiêu chí khác nhau nhưng đều phục vụ mục đích như sàng lọc hoặc điều trị,dự phòng. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo IDF, AACE và NCEP ATPIII nhằm mục đích sàng lọc hội chứng chuyển hóa tại cộng đồng. Tiêu chuẩn của WHO và EGIR được gắn vào điều trị vì liên quan đến cơ chế bệnh sinh là kháng insulin. Tiền đái tháo đường (TĐTĐ) là tình trạng trung gian giữa bệnh lý và bình thường. Người tiền đái tháo đường có nguy cơ cao chuyển sang đái tháo đường thực sự. Hàng năm có 5% đến 10% đối tượng tiền đái tháo đường xuất hiện đái tháo đường mới và cũng một tỷ lệ tương tự glucose máu trở về bình thường. Các biện pháp can thiệp vào hội chứng chuyển hóa và tiền đái đáo tháo đường chủ yếu là tiết chế dinh dưỡng (TCDD) và rèn luyện thể lực (RLTL), ngoài ra còn có các biện pháp khác như dùng thuốc hoặc phẫu thuật. Việt Nam là quốc gia đang phát triển nên cũng có các yếu tố làm gia tăng hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường. Chính vì vậy, việc khảo sát hội chứng chuyển hóa ở người tiền đái tháo đường cần thiết, làm cơ sở áp dụng các biện pháp can thiệp nhằm giảm sự tiến triển của hội chứng chuyển hóa và tiền đái tháo đường sang các giai đoạn tiếp theo. Ninh Bình là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ bao gồm cả vùng đồng bằng và bán sơn địa, vừa có công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, có sự chuyển đổi ngành nghề, do vậy việc nghiên cứu tiến hành tại Ninh Bình sẽ cung cấp số liệu đại diện cộng đồng sống ở vùng đồng bằng trung du Bắc bộ. 2 Đề tài“Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường và kết quả can thiệp cộng đồng” nhằm mục tiêu sau: 1. Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm hội chứng chuyển hoá theo tiêu chuẩn của IDF, NCEP-ATP III, EGIR, AACE ở người tiền đái tháo đường tại tỉnh Ninh Bình (2011 – 2012). 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp tại cộng đồng sau 2 năm ở người tiền đái tháo đường tại Ninh Bình (2012-2014). Đóng góp mới của luận án - Nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh có thể sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng chuyển hóa theo NCEP ATPIII để xác định Hội chứng chuyển hóa tại cộng đồng. - Can thiệp bằng lối sống là một trong những biện pháp hiệu quả giúp giảm tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa cũng như giảm tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường và các bệnh lý tim mạch. Cấu trúc luận án Luận án gồm 117 trang: Đặt vấn đề 2 trang; Tổng quan tài liệu 31 trang; Đối tượng phương pháp nghiên cứu 21 trang; Kết quả nghiên cứu 30 trang; Bàn luận 30 trang; Kết luận 2 trang; Kiến nghị 1 trang; 60 bảng; 4 biểu đồ; 1 sơ đồ; 1 hình; 130 tài liệu tham khảo với 39 tài liệu tiếng Việt và 91 tài liệu tiếng Anh. Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 1.1.1 Khái niệm Năm 2009 WHO cùng các tổ chức y tế khác trên Thế giới thống nhất và đưa ra khái niệm “tiền đái tháo đường” để chỉ tình trạng có rối loạn chuyển hóa glucose của cơ thể. Có 3 hình thái tiền đái tháo đường đó là: - Tăngglucose máu lúc đói. - Rối loạn dung nạp glucose. - Hoặc kết hợp cả 2 trạng thái trên. 1.1.2 Dịch tế Năm 2010 Hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) báo cáo có khoảng 344 triệu người trên thế giới bị RLDNG, chiếm khoảng 7,9% ở nhóm tuổi từ 20 3 đến 79 tuổi, chủ yếu ở các quốc gia có thu nhập vừa và thấp. Dự báo đến năm 2030 sẽ tăng lên 472 triệu người chiếm 8,4% dân số thế giới. 1.1.3 Tiến triển Tiền đái tháo đường Tiền ĐTĐ là tình trạng trung gian giữa ĐTĐ týp 2 và biểu hiện glucose máu ở mức bình thường. Trong trường hợp không được phát hiện và can thiệp, bệnh thường diễn biến đến ĐTĐ thực sự. Tình trạng bắt đầu tăng glucose máu ở người TĐTĐ sẽ diễn biến đồng thời với thương tổn chức năng tế bào beta và tăng đề kháng insulin ở ngoại vi sẽ gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch. Thương tổn tim mạch có thể xẩy ra nhiều năm trước khi biểu hiện lâm sàng của bệnh ĐTĐ. Khi kiểm soát glucose máu sớm chức năng tế bào β sẽ được bảo vệ và góp phần làm giảm biến chứng tim mạch. 1.1.4 Điều trị tiền đái tháo đường. Hiện nay, tỷ lệ TĐTĐ đang gia tăng trên toàn thế giới, đây là tình trang trung gian giữa người bình thường và người bệnh ĐTĐ. Chính vì vậy, việc can thiệp vào nhóm đối tượng này là cần thiết nhằm giảm tỷ lệ mắc ĐTĐ. Có nhiều biện pháp khác nhau can thiệp vào nhóm TĐTĐ như thay đổi lối sống, giảm cân hoặc sử dụng thuốc (metformin, arcabose,…) và ngoại khoa với mục đích giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và bệnh ĐTĐ. * Thay đổi lối sống: Hoạt động thể lực là yếu tố quan trọng giúp giảm các YTNC mắc bệnh mạn tính. Hoạt động thể lực đã được chứng minh làm giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 2, có nhiều bằng chứng rất có ích với các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh ĐTĐ. * Sử dụng thuốc: Năm 2002 Knowler W.C và cộng sự đã đưa ra những bằng chứng cho thấy lợi ích của sử dụng thuốc để ngăn ngừa bệnh ĐTĐ từ những người TĐTĐ. * Ngoại khoa: Dư cân, béo phì là yếu tố nguy cơ hàng đầu cho những rối loạn chuyển hóa diễn ra ở bệnh nhân TĐTĐ. Ngoài các nguyên nhân liên quan đến ăn uống, luyện tập chưa hợp lý thì còn yếu tố gen có thể dẫn đến dư cân, béo phì mà các biện pháp được áp dụng phổ biến không thể điều chỉnh được. Trong những trường hợp đó có thể phải áp dụng biện pháp can thiệp ngoại khoa. 1.2. HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 1.2.1 Dịch tễ học hội chứng chuyển hóa Trong những năm gần đây, thuật ngữ Hội chứng chuyển hóa (HCCH) được đề cập và quan tâm nhiều hơn, bản chất của HCCH là tập hợp các yếu 4 tố nguy cơ tim mạch và rối loạn chuyển hóa. Tùy từng Hiệp hội đã đưa ra những tiêu chuẩn khác nhau để xác định HCCH theo những mục tiêu nghiên cứu của riêng mình như WHO, IDF, NCEP-ATPIII … Theo ước tính của IDF, hiện nay trên thế giới có khoảng 20% – 25% dân số mắc HCCH, tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim, đột quỵ não ở nhóm đối tượng này cao gấp 2 đến 3 lần so với người không có HCCH. Hiện nay, có nhiều tổ chức đưa ra các tiêu chí khác nhau, tùy thuộc nhóm đối tượng để xác định HCCH. 1.2.2 Chẩn đoán HCCH. *Tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới 1999 Để chẩn đoán xác định có hội chứng chuyển hóa, buộc phải có tiêu chí A (một trong 4 điểm của A) thêm vào từ 2 điểm trở lên của tiêu chí B. + Tiêu chí bắt buộc là kháng insulin (tiêu chí A): được xem là kháng insulin khi có một trong các biểu hiện sau: - Đái tháo đường týp 2; Rối loạn dung nạp glucose máu; Suy giảm dung nạp glucose lúc đói; Glucose máu bình thường nhưng có kháng insulin (đánh giá bằng kỹ thuật kẹp insulin). + Các tiêu chí khác (tiêu chí B) - Tăng huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc tâm trương ≥90mmHg - Rối loạn chuyển hóa lipid:  Triglycerid (≥1,7mmol/l;150mg/dl) và/hoặc  HDL-Cholesterol (<0.9mmol/l; 35mg/dl đối với nam; <1mmol/l;39mg/dl đối với nữ) - Béo bụng (nam: tỉ lệ vòng eo/vòng hông > 0,9; nữ: tỉ lệ vòng eo/vòng hông > 0,85) và hoặc BMI > 27 với người Châu Á. - Microalbumin niệu dương tính: (tỷ lệ bài xuất albumin niệu ≥ 20µg/phút hoặc tỉ lệ albumin/creatinin niệu ≥ 30 mg/g). Theo tiêu chuẩn này sự kháng insulin là cần thiết.Tuy nhiên cũng tương tự như ATP III, đái tháo đường týp 2 không bị loại trừ khỏi chẩn đoán. Trong thực hành lâm sàng sự xác định kháng insulin cũng như microalbumin niệu là khó khăn, khó áp dụng. * Tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế (International Diabetes Federation- IDF-2005) Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo IDF-2005 khi thỏa mãn các điều kiện sau: + Tiêu chí bắt buộc là phải có béo trung tâm (được xác định bằng tăng số đo vòng eo*), số đo này khác nhau theo các chủng tộc. + Kết hợp với bất kỳ 2 trong 4 tiêu chí sau: 5 - Tăng triglycerid máu:  TG ≥ 1,7mmol/l (150mg/dl) hoặc đã điều trị RLLP máu bằng thuốc. - Giảm HDL-cholesterol máu:  Nam: <1,03mmol/l(150mg/dl) hoặc  Nữ: <1,29mmol/l(50mg/dl)  hoặc đã điều trị các rối loạn lipid máu bằng thuốc. - Tăng huyết áp:  Huyết áp tâm thu ≥ 130 hoặc huyết áp tâm trương ≥ 85mmHg  Hoặc đang điều trị tăng huyết áp. - Tăng glucose máu lúc đói:  Glucose máu lúc đói ≥ 5,6mmol/l (100mg/dl) hoặc  Đã được chẩn đoán ĐTĐ typ2 trước đó. Nếu BMI >30kg/m2, béo trung tâm có thể được xác định mà không cần đo vòng eo. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của IDF được đưa ra vào năm 2005. Béo trung tâm là một tiêu chí bắt buộc trong tiêu chuẩn này, biểu hiện qua số đo vòng eo. Số đo này khác nhau theo các dân tộc và khi đánh giá phải dựa vào tiêu chuẩn sinh lý của chính quần thể của quốc gia đó. Tiêu chuẩn của IDF một lần nữa xem béo trung tâm có tương quan rất rõ với kháng insulin, do đó không cần phải xét nghiệm tốn kém để đánh giá kháng insulin. * Tiêu chuẩn của nhóm nghiên cứu về kháng insulin Châu Âu (European group for the study of insulin resistance - EGIR). Tiêu chuẩn của EGIR là: + Tiêu chí bắt buộc có kháng Insulin và/hoặc tăng insulin máu lúc đói (nồng độ insulin máu ở khoảng tứ phân vị thứ nhất của những người không bị ĐTĐ) (tiêu chí A) + Các tiêu chí khác (tiêu chí B) - Tăng glucose máu: Glucose máu lúc đói ≥ 6,1 mmol/l (nhưng không bao gồm đái tháo đường). - Tăng huyết áp khi:  HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥90mmHg  Hoặc đã điều trị thuốc hạ áp. - Rối loạn chuyển hóa lipid khi:  Triglycerid > 2,0mmol/l(178mg/dl) và/hoặc 6  HDL-cholesterol <1,0mmol/l(39mg/dl)  Hoặc đã điều trị rối loạn chuyển hóa lipid. - Béo bụng khi: vòng eo ≥ 94cm (đối với nam) và ≥ 80cm (đối với nữ). Để chẩn đoán xác định phải có tăng insulin máu (tiêu chí A) với ít nhất hai điểm của tiêu chí B. Công bố định nghĩa của WHO về HCCH vào năm 1999, EGIR đưa ra một phiên bản sửa đổi chỉ áp dụng cho những người không bị ĐTĐ, tiêu chuẩn của EGIR dễ áp dụng hơn trong nghiên cứu dịch tễ vì không đòi hỏi kỹ thuật kẹp glucose để đánh giá mức độ nhậy cảm của insulin. EGIR đã đề nghị sử dụng nồng độ insulin lúc đói để đánh giá kháng insulin và áp dụng RLĐM lúc đói như là một tiêu chuẩn thay thế cho RLDNG. Tiêu chuẩn của EGIR có sự thay đổi về giá trị các chỉ số nhưTHA, RLLP cũng như giá trị của vòng eo, đã sử dụng chu vi vòng eo để đánh giá béo bụng. Hơn nữa, nếu một người đã được điều trị THA hoặc RLLP được coi như có các bất thường tương ứng. * Tiêu chuẩn của NCEP-ATP III 2005 (chương trình giáo dục về Cholesterol quốc gia của Hoa Kỳ) Hội chứng chuyển hóa được xác định khi có bất kỳ 3 trong 5 tiêu chí sau. + Tăng vòng bụng: Nam: ≥ 102 cm; Nữ: ≥ 88cm + Tăng triglycerid khi: TG ≥ 1,7mmol/l (150mg/dl) hoặc điều trị tăng triglycerid + Giảm HDL-cholesterol khi: Nam :<1,03mmol/l (40mg/dl); Nữ: <1,29mmol/l (50mg/dl) Hoặc điều trị giảm HDL-cholesterol + Huyết áp cao khi: - Huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg hoặc - Huyết áp tâm trương ≥ 85mmHg - Hoặc điều trị tăng huyết áp. + Tăng glucose máu lúc đói khi: - FBG ≥ 5,6 mmol/l (100mg/dl) - Hoặc điều trị tăng glucose máu. Đối với người Châu Á, tiêu chuẩn tăng vòng bụng là: ≥ 90cm đối với nam và ≥ 80 cm đối với nữ. HCCH theo tiêu chuẩn ATP III vào năm 2001, tập trung chủ yếu vào yếu tố nguy cơ tim mạch và không bắt buộc phải có kháng insulin hoặc bất thường glucose máu, mặc dù bất thường về glucose máu vẫn là một trong các tiêu chí để chẩn đoán HCCH. Tiêu chuẩn HCCH của ATP III đã được cập nhật lại vào năm 2005. Những điểm cập nhật là: 7 - Hạ thấp ngưỡng của glucose máu lúc đói xuống 5,6mmol/l (100 mg/dl), theo cập nhật của ADA về định nghĩa suy giảm glucose máu lúc đói (IFG) (giá trị ngưỡng glucose máu lúc đói theo tiêu chuẩn năm 2001 là 6,1 mmol/l). - Bao gồm cả đái tháo đường trong tiêu chí tăng glucose máu. Điều trị rối loạn lipid và tăng huyết áp cũng được coi là một trong các tiêu chí về tăng huyết áp và rối loạn lipid máu. * Tiêu chuẩn của các nhà Nội tiết học lâm sàng Mỹ (AACE). HCCH được xác định khi có ít nhất một yếu tố chính và hai yếu tố phụ. + Yếu tố chính: - Thừa cân / béo phì: BMI ≥ 25kg/m2, hoặc vòng eo> 94 cm đối với nam, > 80 cm đối với nữ hoặc - Nguy cơ cao của tình trạng kháng insulin: khi có ít nhất một trong các biểu hiện sau: được chẩn đoán bệnh mạch vành, hội chứng buồng trứng đa nang, tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ týp 2, THA, mắc bệnh tim mạch, tiền sử ĐTĐ thai kỳ hoặc rối loạn dung nạp glucose, không phải người da trắng, lối sống tĩnh tại, tuổi > 40. + Yếu tố phụ: - Triglyceride: ≥ 1,7mmol/l (150 mg/dl) - HDL cholesterol thấp: Nam: < 1,03mmol/l (40mg/dl); Nữ: < 1,29mmol/l (50mg/dl). - Tăng huyết áp: > 130/85mmHg - Glucose máu:  Glucose máu lúc đói: 6,1-6,9mmol/l (100- 126mg/dl)  Glucose 2 giờ sau nghiệm pháp tăng đường huyết: 7,8-11 mmol/l (140-200mg/dl) 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu xác định tỷ lệ HCCH ở các quần thể dân cư khác nhau. Theo tiêu chuẩn của NCEP thì HCCH được ước tính chiếm trên 20% người trưởng thành ở Mỹ, trong đó tỷ lệ này ở độ tuổi trên 50 tuổi là 44%. Theo tiêu chuẩn của WHO, tại châu Âu có tới 7% – 36% nam giới và 5% - 22% nữ giới ở độ tuổi 40 – 55 tuổi mắc HCCH. Năm 2009, Tổ chức y tế Hoa Kỳ đã công bố nghiên cứu tại Mỹ tỷ lệ mắc HCCH khoảng 34% và tỷ lệ này tăng theo lứa tuổi, tăng theo chỉ số BMI và khác nhau giữa nam và nữ. 8 Ở Đông Nam Á, theo MetgS JB, mặt dù chỉ số BMI thường thấp hơn ở phương tây nhưng tần suất xuất hiện của HCCH cũng đang tăng đáng kể. Một nghiên cứu đa quốc gia tại Singapore, Trung Quốc, Malaysia và Ấn độ, tỷ lệ HCCH tăng từ 12,2% lên 17,9% và tương đương với cộng đồng dân cư phương tây. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Le N.T.D.S và cộng sự năm 2000 đã cho thấy tỷ lệ HCCH ở thành phố Hồ Chí Minh là 12%. Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Huy cho biết tỷ lệ mắc HCCH ở người trưởng thành tại Khánh Hòa là 15,7% theo tiêu chuẩn NCEP ATP III, trong đó độ tuổi trên 54 có tỷ lệ cao nhất (21,5%), nam gặp nhiều hơn nữ và yếu tố HDL-C thấp gặp nhiều nhất (37%). Nghiên cứu HCCH (theo NCEP-ATP III) ở cán bộ, công chức cơ quan tỉnh Hà Nam của Trần Thị Phượng và Hoàng Trung Vinh đã cho thấy tỷ lệ chung HCCH là 28,3%. Năm 2012 Tang K.H và cộng sự báo cáo kết quả nghiên cứu HCCH ở 693 đối tượng học sinh trung học tại Thành phố Hồ Chí Minh theo 5 tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH ghi nhận tỷ lệ HCCH từ 3,9% đến 12,5% tùy theo tiêu chuẩn áp dụng. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: 568 đối tượng tiền đái tháo đường tại TP Tam Điệp và TP Ninh Bình được sàng lọc và lựa chọn theo tiêu chuẩn của nghiên cứu. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng đáp ứng mục tiêu 1 + Có biểu hiện TĐTĐ bao gồm 1 trong 3 tình huống sau: - Tăng glucose máu lúc đói (≥ 5,6mmol/l) - Rối loạn dung nạp glucose (7,8 – 11,0 mmol/l) - Hoặc kết hợp cả 2 trạng thái trên. + Tuổi ≥ 30, bao gồm cả 2 giới + Sống, học tập, công tác, có hộ khẩu đăng ký thường trú tại 2 thành phố Tam Điệp và Ninh Bình. + Có thể có các bệnh mạn tính đã được xác định từ trước. + Đồng ý tham gia nghiên cứu. + Có đầy đủ các thông tin cần thiết đáp ứng cho nghiên cứu. * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng đáp ứng mục tiêu 2: + Đối tượng TĐTĐ tham gia vào mục tiêu 1. + Đồng ý tham gia nghiên cứu can thiệp. 9 + Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của nghiên cứu can thiệp. + Thời gian tham gia nghiên cứu can thiệp ≥ 2 năm. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ của đối tượng nghiên cứu * Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng đáp ứng mục tiêu 1: + Phụ nữ có thai. + Bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ. + Đã và đang điều trị ĐTĐ. + Đang sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ insulin như: corticoid, salbutamol …. + Bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp tính: nhồi máu cơ tim, đột qụy não … + Đang có các bệnh mạn tính phối hợp mức độ nặng như: xơ gan, suy tim nặng…. * Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng đáp ứng mục tiêu 2: + Các bệnh nhân trong quá trình thiệp xuất hiện các biến chứng nặng hoặc bệnh kết hợp nguy hiểm như: Nhồi máu cơ tim cấp, đột quỵ não, bệnh ác tính. + Tự ý sử dụng các thuốc có nguồn gốc đông hoặc tây y để điều trị rối loạn chuyển hóa lipid, dư cân, béo phì …. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng so sánh trước sau không có nhóm đối chứng. Các bệnh nhân thu nhận đầu vào nghiên cứu sẽ được tư vấn, can thiệp, theo dõi sau 2 năm sẽ đánh giá lại theo phương pháp so sánh cặp trước và sau can thiệp. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2014. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH: IDF, NCEP – ATPIII, EGIR, AACE Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý trên phần mềm SPSS 22.0. + Sử dụng kỹ thuật lấy giá trị hàm logarit các số liệu thu được để đưa về dạng phân bố chuẩn trước khi phân tích, đánh giá. + Xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị trung vị, giá trị trung bình nhân với độ tin cậy 95%. + So sánh giá trị trung bình bằng thuật toán T – test. Sử dụng thuật toán chi – Square và Fissher Exact’s để so sánh sự khác biệt tỷ lệ %. + So sánh giá trị trung vị bằng phương pháp phi tham số. + Tính hệ số tương quan 10 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Giới tính Số lượng (n = 568) Tỷ lệ (%) Nam 197 34,7 Nữ 371 65,3 Đối tượng nghiên cứu bao gồm cả 2 giới trong đó nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam. Bảng 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi (n = 568) Nhóm tuổi (năm) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) ≤ 50 100 17,6 51-60 261 46,0 ≥60 207 36,4 Min - max 57,3 ± 8,6 (30 – 78) - Đối tượng nghiên cứu phân bố ở các lứa tuổi khác nhau. - Nhóm tuổi 51-60 chiếm tỷ lệ cao nhất, nhóm tuổi ≤ 50 chiếm tỷ lệ thấp nhất Bảng 3.3: Chỉ số huyết áp và phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (n = 568) Huyết áp Số lượng Tỷ lệ Bình thường 64 11,3 Bình thường cao 296 52,1 THA độ 1 102 18,0 THA độ 2 106 18,6 - Đối tượng có mức độ huyết áp bình thường cao chiếm tỷ lệ cao nhất, thấp nhất là đối tượng có huyết áp bình thường. - Đối tượng nghiên cứu có tăng huyết áp độ 1 và 2 chiếm tỷ lệ 36,6%. Bảng 3.5: Phân loại rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu (n=505) Rối loạn lipid máu Số lượng Tỷ lệ (%) 1 thành phần 60 11,9 2 thành phần 228 45,1 3 thành phần 212 42,0 4 thành phần 5 10,0 Đối tượng nghiên cứu có biểu hiện rối loạn lipid máu khác nhau trong đó rối loạn 2 thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất, thấp nhất là rối loạn lipid 4 thành phần. 11 3.1.3. Đặc điểm một số thói quen ăn uống và hoạt động thể lực Bảng 3.6: Thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống của đối tượng nghiên cứu (n = 568) Thói quen Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Hút thuốc lá 60 10,6 Sử dụng rượu 181 31,9 Sử dung dầu mỡ động vật 63 11,1 Không sử dụng rau xanh thường xuyên 77 13,6 - Đối tượng nghiên cứu có một số thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống khác nhau. - Nhóm đối tượng sử dụng rượu chiếm tỷ lệ cao nhất, thấp nhất là các đối tượng có thói quen hút thuốc lá. Bảng 3.7: Mức độ hoạt động thể lực của các đối tượng nghiên cứu (n = 568) Mức độ hoạt động thể lực Hoạt động nặng Thể thao nặng Hoạt động TB Đạp xe đạp Đi bộ Số lượng (n) 96 53 280 343 234 Tỷ lệ (%) 16,9 9,3 49,3 60,4 41,2 - Đối tượng có mức độ hoạt động thể lực và hính thức hoạt động khác nhau trong đó đối tượng có mức độ hoạt động trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là các đối tượng hoạt động thể thao nặng. - Hai hình thức hoạt động thể lực: đi xe đạp và đi bộ chiếm tỷ lệ khác nhau trong đó đi xe đạp chiếm tỷ lệ cao hơn đi bộ Bảng 3.8: Đặc điểm tiền đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu Nội dung Tăng glucose máu lúc đói Rối loạn dung nạp glucose Phối hợp cả hai Cộng Số lượng (n) 136 302 130 568 Tỷ lệ (%) 23,9 53,2 22,9 100,0 Đối tượng nghiên cứu có hình thái tiền đái tháo đường khác nhau, trong đó rối loạn dung nạp glucose chiếm tỷ lệ cao nhất, phối hợp cả tăng glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose chiếm tỷ lệ thấp nhất. 12 3.2. TỶ LỆ, ĐẶC ĐIỂM HCCH THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.2.1. Tỷ lệ HCCH của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ % 60 40 20 0 60,2 34,3 IDF (n = 195) 30,8 ATPIII (n = 342) EGIR (n = 175) 35,4 AACE (n = 201) Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn trước can thiệp (n=568) Tỷ lệ HCCH theo các tiêu chuẩn của đối tượng nghiên cứu cao thấp khác nhau. Cao nhất theo NCEP ATPIII, thấp nhất theo EGIR. Bảng 3.9: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn theo giới Nam (n=197) Nữ (n=371) Tiêu p Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ chuẩn (n) (%) (n) (%) IDF 38 19,3 157 42,3 <0,001 ATP III 112 56,9 230 62,0 >0,05 EGIR 34 17,3 141 38,0 <0,001 AACE 59 29,9 142 38,3 <0,05 - Tỷ lệ HCCH ở nữ theo IDF, EGIR và AACE cao hơn so với nam. - Tỷ lệ HCCH theo NCEP ATPIII giữa nam và nữ không có ý nghĩa. Bảng 3.10: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn giữa các nhóm tuổi IDF ATP EGIR AACE Nhóm (n=195) III(n=342) (n=175) (n=201) tuổi (năm) SL % SL % SL % SL % ≤ 50 19 19,0 45 45,0 14 14,0 26 26,0 51-60 93 35,5 159 60,9 86 33,0 87 33,3 ≥60 83 40,1 138 66,7 75 36,2 88 42,5 p <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 Tỷ lệ HCCH theo các tiêu chuẩn phân bố theo các nhóm tuổi khác nhau, tuổi càng cao thì tỷ lệ HCCH càng tăng, sự khác biệt giữa các nhóm tuổi là có ý nghĩa thống kê. 13 3.2.2. Đặc điểm HCCH theo các tiêu chuẩn. Bảng 3.11: Tỷ lệ đối tượng dựa vào các tiêu chí của HCCH theo tiêu chuẩn IDF Tiêu chí Số lượng (n = 568) Tỷ lệ (%) Béo trung tâm 216 38,0 Tăng triglycerit(≥1,7mmol/l) 283 49,8 Giảm HDL 242 42,6 Huyết áp (≥130/85mmHg) 443 78,0 Glucose lúc đói (≥5,6mmol/l) 430 75,7 Đối tượng nghiên cứu có các tiêu chí chẩn đoán HCCH theo IDF với các tỷ lệ khác nhau. Tiêu chí tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất, thấp nhất là tiêu chí béo trung tâm. Bảng 3.12: Tỷ lệ đối tượng dựa vào các tiêu chí HCCH theo tiêu chuẩn NCEP ATP III Tiêu chí Số lượng (n = 568) Tỷ lệ (%) Tăng vòng bụng 193 34,0 Tăng triglycerit (≥1,7mmol/l) 283 49,8 Giảm HDL 242 42,6 Huyết áp (≥130/85mmHg) 443 78,0 Glucose lúc đói (≥5,6mmol/l) 430 75,7 Đối tượng nghiên cứu có các tiêu chí chẩn đoán HCCH theo NCEP ATPIII với các tỷ lệ khác nhau. Tiêu chí tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất, thấp nhất là tiêu chí béo trung tâm. Bảng 3.13: Tỷ lệ đối tượng dựa vào các tiêu chí HCCH theo tiêu chuẩn EGIR Số lượng Tỷ lệ Tiêu chí (n 568) (%) Kháng insulin 195 34,3 Glucose lúc đói (≥6,1 mmol/l) 257 45,2 Huyết áp (140/90mmHg) 332 58,5 Giảm HDL 241 42,4 Béo bụng 172 30,3 Các tiêu chí của HCCH theo tiêu chuẩn EGIR phân bố ở các tỷ lệ khác nhau. Tiêu chí tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất, thấp nhất là tiêu chí béo trung tâm. 14 Bảng 3.14: Tỷ lệ đối tượng dựa vào tiêu chí HCCH theo tiêu chuẩn AACE Tiêu chí Số lượng (n =568) Tỷ lệ (%) Béo phì 209 36,8 Triglycerit (≥1,7mmol/l) 283 49,8 Giảm HDL 242 42,6 Huyết áp (130/85mmHg) 443 78,0 Glucose lúc đói (≥6,1mmol/l) 257 45,2 Các tiêu chí của HCCH theo AACE phân bố ở các tỷ lệ khác nhau. Tiêu chí THA chiếm tỷ lệ cao nhất, thấp nhất là tiêu chí béo trung tâm. 3.3. KẾT QUẢ SAU CAN THIỆP 3.3.1. Biến đổi tỷ lệ HCCH, tiền ĐTĐ trước và sau can thiệp. Đối tượng nghiên cứu 568 570 565 560 555 550 556 Trước can thiệp Sau can thiệp Biểu đồ 3.3: Biến đổi số lượng đối tượng trước và sau nghiên cứu Sau hơn 2 năm nghiên cứu có 12 đối tượng không tham gia hết quá trình thực hiện nghiên cứu do nhiều nguyên nhân như chuyển địa điểm sinh sống, bỏ... Bảng 3.15: Biến đổi chỉ số nhân trắc sau can thiệp Chỉ số nhân trắc Trước Sau p Cân nặng (kg) 56,8 ± 8,6 56,6 ± 8,6 >0,05 BMI (kg/m2) 23,1 ± 2,7 23,0 ± 2,7 >0,05 Vòng bụng (cm) 79,9 ±7,9 80,1 ± 8,0 >0,05 Vòng mông (cm) 89,8 ± 7,7 91,0 ± 7,2 <0,05 Chỉ số VB/VM 0,89 ± 0,07 0,88 ± 0,07 <0,05 Các chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu đều giảm sau can thiệp, tuy nhiên chỉ có chỉ sốVB/VM là giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 15 Bảng 3.16: Sự thay đổi chỉ số HA và RLLP sau can thiệp Chỉ số Trước Sau p HATT (mmHg) 143,9 ± 21,2 137,5 ± 21,9 <0,001 HATTr (mmHg) 82,3 ± 12,9 80,3 ± 12,4 <0,05 Cholesterol (mmol/l) 5,88 ± 1,09 5,0 ± 0,96 <0,001 Triglycerit (mmol/l) 2,18 ± 1,63 2,40 ± 1,98 <0,05 HDL-C (mmol/l) 1,28 ± 0,28 1,11 ± 0,27 <0,001 LDL-C (mmol/l) 4,14 ± 0,99 2,98 ± 0,84 <0,001 Các chỉ số lipid máu sau can thiệp đều giảm rõ rệt so với trước can thiệp (p<0,05). Triglycerit có tăng so với trước can thiệp. Bảng 3.17: Xét nghiệm glucose máu trước và sau can thiệp (n = 556) Trước Sau Đặc điểm p Số Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng lượng (%) (%) RLGLĐ 134 24,1 27 4,9 RLDN 294 52,9 137 24,6 Phối hợp cả 2 128 23,0 43 7,7 <0,001 ĐTĐ 0 77 13,8 Bình thường 0 272 48,9 Sau 2 năm nghiên cứu có 48,9 % đối tượng nghiên cứu có glucose máu trở về bình thường, có 77 đối tượng xuất hiện đái tháo đường thực sự. Bảng 3.18: Biến đổi các chỉ số liên quan đến kháng insulin trước và sau can thiệp Chỉ số Trước Sau p Glucose 5,93 ± 0,54 5,56 ± 1,23 <0,001 Insulin máu lúc đói 45,1 ± 21,9 53,5 ± 42,7 <0,05 Chỉ số QUICKI 0,358 ± 0,022 0,363 ± 0,041 <0,05 HOMA2 IR 0,88 ± 0,41 1,04 ± 0,59 <0,001 HOMA2-%S 133,0 ± 50,5 150,4 ± 114,0 <0,05 (HOMA2-%B) 60,8 ± 22,1 79,3 ± 38,3 <0,001 Tất các chỉ số sau can thiệp thay đổi rõ rệt so với trước can thiệp với độ tin cậy có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 16 Bảng 3.19: Hiệu quả can thiệp theo các tiêu chuẩn HCCH Hiệu quả HCCH Trước (n=556) Sau (n=556) can thiệp (%)/(p) IDF 193 (34,7) 177 (31,8) 8,3/ >0,05 NCEP 337 (60,6) 298 (53,6) 11,6/ <0,05 EGIR 174 (31,3) 157 (28,2) 9,8/ >0,05 AACE 199 (35,8) 173 (31,1) 13,1/ >0,05 Hiệu quả đạt được sau 2 can thiệp theo tiêu chuẩn AACE, EGIR và IDF là không có ý nghĩa. Đặc biệt hiệu quả can thiệp theo NCEP ATPIII là 11,6% với độ tin cậy có ý nghĩa thống kê. 3.3.2. Kết quả can thiệp đối với một số chỉ số Bảng 3.20: Hiệu quả sau 2 năm can thiệp các tiêu chí của tiêu chuẩn IDF Trước Sau Tiêu chí Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ HQCT/ (p) lượng (%) lượng (%) Béo trung tâm 212 38,1 206 37,1 2,6/>0,05 Tăng triglycerit 279 50,2 325 58,5 -16,5/ <0,05 Giảm HDL-C 237 42,6 361 64,9 -52,3/ <0,001 Tăng huyết áp 433 77,9 387 69,6 10,7/ <0,001 Tăng Glucose lúc đói 423 76,1 236 42,4 44,3/ <0,001 - Các tiêu chí HCCH theo IDF đều giảm so với trước can thiệp, giảm hiệu quả nhất là tiêu chí HDL-C, giảm ít hiệu quả nhất là THA. - Tiêu chí béo trung tâm giảm không có ý nghĩa. Bảng 3.21: Hiệu quả sau 2 năm can thiệp các tiêu chí của tiêu chuẩn NCEP ATPIII Trước Sau Tiêu chí Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ HQCT/ (p) lượng (%) lượng (%) Tăng vòng bụng 189 34,0 206 37,1 -9,2/ >0,05 Tăng triglycerit 279 50,2 325 58,5 -16,5/ <0,05 Giảm HDL 237 42,6 361 64,9 -52,3/ <0,001 Tăng huyết áp 433 77,9 387 69,6 10,7/ <0,05 Tăng Glucose lúc đói 423 76,1 236 42,4 44,3/ <0,001 - Các tiêu chí HCCH theo NCEP ATPIII đều giảm so với trước can thiệp, giảm hiệu quả nhất là tiêu chí HDL-C, giảm ít hiệu quả nhất là THA. - Tiêu chí tăng vòng bụng giảm không có ý nghĩa sau can thiệp. 17 Bảng 3.22: Hiệu quả sau 2 năm can thiệp các tiêu chí của tiêu chuẩn EGIR Trước Sau Tiêu chí Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ HQCT/ (p) lượng (%) lượng (%) Kháng insulin 193 34,7 177 31,8 8,4/ >0,05 Tăng glucose lúc đói 253 45,5 131 23,6 48,1/ <0,001 Tăng huyết áp 325 58,5 263 47,3 19,1/ <0,05 Giảm HDL 328 42,8 295 53,1 -24,1/ <0,05 Béo bụng 168 30,2 184 33,1 -9,6/ >0,05 - Các tiêu chí HCCH theo EGIR đều giảm so với trước can thiệp, giảm hiệu quả nhất là tiêu chí HDL-C, giảm ít hiệu quả nhất là THA. - Tiêu chí kháng insulin giảm, tiêu chí béo bụng có xu hướng tăng nhưng không có ý nghĩa. Bảng 3.23: Hiệu quả sau 2 năm can thiệp các tiêu chí của tiêu chuẩn AACE Trước Sau Tiêu chí Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ HQCT/ (p) lượng (%) lượng (%) Béo phì 206 37,1 205 36,9 0,5/ >0,05 Tăng triglycerit 279 50,2 325 58,5 -16,5/ >0,05 Giảm HDL 237 42,6 361 64,9 -52,3/ <0,001 Tăng huyết áp 433 77,9 387 69,6 10,7/ <0,05 Tăng Glucose lúc đói 253 45,5 131 23,6 48,1/ <0,001 - Các tiêu chí HCCH theo AACE đều giảm so với trước can thiệp, giảm hiệu quả nhất là tiêu chí HDL-C, giảm ít hiệu quả nhất là tăng huyết áp. - Tiêu chí béo phì giảm không có ý nghĩa sau can thiệp. Chương 4: BÀN LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Đặc điểm giới tính: Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ TĐTĐ theo gới ghi nhận có sự chênh lệch về gới tính và tỷ lệ ở nữ cao hơn nam. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Phan Long Nhơn và cộng sự nghiên cứu các đối tượng TĐTĐ chưa được chẩn đoán tại Bình Định cho kết quả tỷ lệ nam là 36,44% và nữ là 63,56%. - Đặc điểm về tuổi: Các đối tượng nghiên cứu tập trung chủ yếu ở nhóm trên 50 tuổi điều này là phù hợp vì các đối tượng tham gia nghiên cứu là nhóm người tiền đái tháo đường được điều tra tại cộng đồng. 18 Tăng huyết áp: Chỉ số THA trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Trần Thị Đoàn, Nguyễn Vinh Quang và cộng sự có tỷ lệ THA: 34,4%; nghiên cứu của Phan Long Nhơn và cộng sự cho kết quả tỷ lệ THA là 30,15%. - Đặc điểm rối loạn lipid máu: Rối loạn lipid gắn liền với bệnh lý tim mạch đặc biệt là bệnh mạch vành. Điều hòa các rối loạn lipid máu có tác dụng cải thiện rõ rệt tiên lượng bệnh tim mạch ở người có hội chứng chuyển hóa và đái tháo đường. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ đối tượng có rối loạn lipid máu chiếm 88,9%, các đối tượng có rối loạn 2 đến 3 thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất 87,1% cao hơn nghiên cứu của Trần Thị Đoàn và Nguyễn Vinh Quang ghi nhận tỷ lệ đối tượng có rối loạn lipid máu 1 thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất 33,1%, rối loạn 2 và 3 thành phần 33,7%. - Đặc điểm về chế độ ăn uống và luyện tập Năm 2000 Wei M., Gibbons L.M công bố kết quả nghiên cứu ở 8.633 đàn ông cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở nhóm uống nhiều rượu cao hơn những người không uống rượu hoặc uống ít rượu (60ml - 100ml trong 1 tuần) là 2,2 – 2,4 lần. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận ở bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ các đối tượng sử dụng rượu chiếm tỷ lệ cao nhất là 31,9%, cao hơn nghiên cứu của Cao Mỹ Phượng, Đinh Thanh Huề, Nguyễn Hải Thuỷ nghiên cứu tại Trà Vinh là: 18,4%, nghiên cứu của Tạ Văn Bình tại Hà Nội cho kết quả là 22,9%. Thói quen hút thuốc lá được cho là rất có hại, hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh như loét dạ dày tá tràng, bệnh tim mạch, hô hấp, ung thư và ĐTĐ. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ hút thuốc lá 10,6% thấp hơn nghiên cứu của Cao Mỹ Phượng, Đinh Thanh Huề, Nguyễn Hải Thuỷ là 22,2%, nghiên cứu của Tạ Văn Bình tại Hà Nội là: 20,7%. Thói quen ăn uống nhiều rau xanh và hoa quả làm giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhân thói quen không sử dụng rau xanh thường xuyên chiếm 13,6%; Thói quen sử dụng dầu, mỡ động vật là 11,1%. Đây cũng yếu tố chỉ điểm giúp cho các nghiên cứu viên của chúng tôi có những chú trọng hơn trong các buổi truyền thông giáo dục cho các đối tượng nhằm mang lại hiệu quả tại cộng đồng. Thói quen hoạt động thể lực: Hoạt động thể lực có vai trò đặc biệt quan trọng nhằm giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ. Trong một số nghiên cứu nhóm đối tượng ít vận động (dưới 30 phút/ngày) có nguy cơ mắc ĐTĐ và RLDN glucose cao hơn nhóm chứng 2,4 lần. Kết quả bảng 3.7: nhóm hoạt động năng là: 16,9%. Đặc biệt ở bảng này chúng ta nhận thấy nhóm có thói quen hoạt động đi xe đạp và đi bộ chiếm tỷ lệ rất cao 19 lần lượt là: 60,4% và 41,2%, đây là 2 loại hình đơn giản và dễ thực hiện tại cộng đồng. - Đặc điểm tiền đái tháo đường: Tiền đái tháo đường là tình trạng suy giảm chuyển hóa glucose, bao gồm tăng giới hạn glucose máu lúc đói và giảm dung nạp glucose, cả 2 tình huống này đều tăng glucose máu nhưng chưa đạt mức chẩn đoán ĐTĐ thực sự. Tuy nhiên ở giai đoạn TĐTĐ đã xuất hiện tình trạng kháng insulin, là bước khởi đầu trong tiến trình xuất hiện bệnh ĐTĐ typ 2. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đặc điểm TĐTĐ được phân tích ở bảng 3.8 cho thấy đối tượng RLDN glucose chiếm tỷ lệ cao nhất 53,2%; tăng glucose máu lúc đói 23,9%; phối hợp cả hai 22,9%. Nghiên cứu của Trần Thị Đoàn và Nguyễn Vinh Quang có tỷ lệ tăng glucose máu lúc đói 23,1%; rối loạn dung nạp 28,1% và phối hợp cả hai trạng thái 48,8%. 4.2. TỶ LỆ, ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA THEO CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC NHAU Ở NGƯỜI TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Trong thực tế hội chứng chuyển hóa có thể coi là tình trạng tiền đái tháo đường. Tỷ lệ nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người có hội chứng chuyển hóa cao gấp 5 lần người không có hội chứng chuyển hóa. Đây có thể là nguy cơ do rối loạn glucose máu lúc đói hoặc rối loạn dung nạp glucose gây nên. 4.2.1. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ HCCH theo các tiêu chuẩn khác nhau được trình bày ở biểu đồ 3.1 có kết quả tương ứng là: IDF: 34,3%; NCEP-ATPIII: 60,2%; EGIR: 30,8%; AACE: 35,4%, nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất là các đối tượng được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của NCEP-ATPIII là 60,2%, chúng ta nhìn lại các tiêu chí đánh giá để chẩn đoán HCCH thấy đối với tiêu chuẩn của IDF, EGIR, AACE đều có những tiêu chí bắt buộc như IDF bắt buộc phải có béo trung tâm, EGIR phải có kháng insulin và hoặc tăng nồng độ insulin máu lúc đói, AACE phải có kháng insulin hoặc béo trung tâm còn theo tiêu chuẩn của NCEP ATPIII thì chỉ cần 3 trong 5 tiêu chí là đủ điều kiện để chẩn đoán và các tiêu chí này cũng đơn giản dễ thực hiện. Tỷ lệ HCCH ở nữ theo các tiêu chuẩn IDF, EGIR, AACE cao hơn nam với sự khác biệt có ý nghĩa, cón với tiêu chuẩn NCEP-ATPIII tỷ lệ này không có ý nghĩa với p > 0,05. Kết quả được phân tích ở bảng 3.10 cho thấy tuổi càng cao thì tỷ lệ hội chứng càng cao và sự khác biệt giữa các nhóm tuổi là có ý nghĩa (p<0,05), điều này phù hợp với các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới. 20 Một số nghiên cứu ở châu Âu của Can A.S, Bersot T.P và cộng sự sử dụng các tiêu chuẩn HCCH đánh giá theo WHO, EGIR, ATPIII 2001, AACE/ACE và IDF cho các tỷ lệ HCCH khác nhau: 38% theo NCEP 2001; 42% theo AACE/ACE và IDF; 20% theo EGIR và 19% theo WHO. Năm 2004 – 2005 Al-Shafaee M.A và cộng sự nghiên cứu tỷ lệ HCCH ở 281 bệnh nhân tiền đái tháo đường trên 18 tuổi tại Omani, đã sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo IDF ghi nhận tỷ lệ hội chứng chuyển hóa là: 45,9%, tỷ lệ này ở nữ cao hơn nam (nữ: 58,9%; nam: 30,8%) và cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ HCCH chiếm tỷ lệ cao ở nhóm trên 50 tuổi và cao nhất là ở nhóm ≥ 60 tuổi lần lượt theo tiêu chuẩn của IDF; NCEP-ATPIII; EGIR; AACE là: 40,1%; 66,7%; 36,2%; 42,5% (sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p>0,05). Năm 2008, Nguyễn Thị Thu Trang và Đỗ Thị Minh Thìn cho thấy tỷ lệ HCCH chủ yếu ở nhóm tuổi trên 50 tuổi là 89,06%, cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi, đây có lẽ là do đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân đang nằm điều trị tại bệnh viện còn nghiên cứu của chúng tôi là những người tiền đái tháo đường đang sống tại cộng đồng. 4.2.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chí khác nhau ở người tiền đái tháo đường Hội chứng chuyển hóa có thể coi là tình trạng tiền đái tháo đường. Tỷ lệ nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người có hội chứng chuyển hóa cao gấp 5 lần người không có hội chứng chuyển hóa. Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng 4 tiêu chuẩn của các hiệp hội và các tổ chức y tế để chẩn đoán HCCH và ghi nhận sự xuất hiện các tiêu chí trong các tiêu chuẩn của các hiệp hội là khác nhau: Nghiên cứu của chúng tôi khi đánh giá các tiêu chí theo tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo IDF cho thấy tần suất xuất hiện tiêu chí như béo trung tâm, tăng triglycerit, giảm HDL, tăng huyêt áp và tăng glucose máu lúc đói tương ứng 38,0%; 49,8%; 42,6%; 78,0%; 75,7%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Lê Chiến Thắng, Nguyễn Văn Quýnh điều tra tại một đơn vị đóng quân trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu của Al-Shafaee M.A cũng cho kết quả tỷ lệ béo trung tâm, tăng huyết áp, tăng triglycerid và giảm HDL-C ở 281 đối tượng có rối loạn glucose máu lúc đói tăng theo nhóm tuổi. Nghiên cứu của Benner A, Zirie M và cộng sự cũng cho kết quả tương tự. Khi đánh giá hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của NCEP ATPIII, kết quả ghi nhận tỷ lệ tiêu chí cao huyết áp chiếm cao nhất 78,0%; tăng vòng bung 34,0%; Còn các tiêu chí tăng triglycerid, tăng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan