Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnk lý lâm sàng bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnk lý lâm sàng bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ở một số huyện trên địa bàn tỉnh lạng sơn và biện pháp phòng trị

.PDF
80
246
94

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN XUÂN HÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH GIUN XOĂN DẠ MÚI KHẾ TRÂU, BÒ Ở MỘT SỐ HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN XUÂN HÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH GIUN XOĂN DẠ MÚI KHẾ TRÂU, BÒ Ở MỘT SỐ HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Giảng viên hướng dẫn: TS. PHAN THỊ HỒNG PHÚC THÁI NGUYÊN 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong bài luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016 Tác giả Nguyễn Xuân Hà ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và cảm ơn chân thành tới: Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Hồng Phúc đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ nhân viên Trạm thú y Cao Lộc, Lộc Bình, Bình Gia tỉnh Lạng Sơn, thuộc Chi cuc Thú y tỉnh Lạng Sơn, đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp Tôi có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc và cuộc sống sau này. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016. Tác giả Nguyễn Xuân Hà iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................ viii DANH MỤC CÁC BẢNG HÌNH ................................................................. ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Mục tiêu và mục đích của đề tài ................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3 1.1.1. Giun xoăn dạ múi khế ký sinh ở gia súc nhai lại ............................. 3 1.1.2. Bệnh giun xoăn dạ múi khế ở gia súc nhai lại ............................... 10 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 17 1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh giun xoăn dạ múi khế ở nước ngoài.... 17 1.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun xoăn dạ múi khế trong nước ....... 19 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 21 2.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................... 21 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 21 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu....................................................................... 21 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 21 2.1.4. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 22 iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22 2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ở ba huyện của tỉnh Lạng Sơn ............................................ 22 2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý lâm sàng của trâu, bò mắc bệnh giun xoăn dạ múi khế ............................................................. 22 2.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò............................................................................................. 22 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ở 3 huyện của tỉnh Lạng Sơn ............................................... 23 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế ở chuồng nuôi, khu vực xung quanh chuồng nuôi và trên bãi chăn thả trâu, bò ........................................................................ 25 2.3.3. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở trâu bò bình thường và trâu bò tiêu chảy tại các địa phương ............... 26 2.3.4. Phương pháp xác định vai trò của giun xoăn dạ múi khế trong chứng thiếu máu ở trâu, bò bị bệnh......................................................... 26 2.3.5. Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng chủ yếu của trâu, bò bị bệnh giun xoăn dạ múi khế ở các địa phương ................................ 27 2.3.6. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể........................................ 27 2.3.7. Phương pháp xác định những biến đổi bệnh lý vi thể ở cơ quan tiêu hóa trâu, bò mắc giun xoăn dạ múi khế ............................................ 27 2.3.8. Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng chủ yếu của trâu, bò bị bệnh giun xoăn dạ múi khế ở các địa phương ................................ 27 2.3.9. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế cho trâu bò ........................................................................... 28 2.3.10. Phương pháp thử nghiệm các biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế trên thực địa ................................................................. 28 v 2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 29 2.4.1. Đối với các tính trạng định tính .................................................... 29 2.4.2. Các tính trạng định lượng: Số lượng trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế, số lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố.... được tính theo công thức ................................................................ 30 2.4.3. So sánh mức độ sai khác giữa hai số trung bình ............................ 30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 32 3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ở ba huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn ...................................................... 32 3.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế trâu, bò tại một số địa phương ......................................................................................... 32 3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo tuổi trâu, bò...... 35 3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo mùa vụ ....... 38 3.2. Tình trạng ô nhiễm trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ở ngoại cảnh ................................................................................................. 40 3.2.1. Sự phát tán trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế ở nền chuồng và xung quanh chuồng nuôi trâu, bò .......................................... 40 3.2.2. Sự phát tán trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế ở đất, nước và cỏ trên bãi chăn thả trâu, bò ...................................................... 41 3.3. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của trâu, bò mắc bệnh giun xoăn dạ múi khế ........................................................................................................ 42 3.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở trâu bò bình thường và trâu, bò tiêu chảy ................................................................... 42 3.3.2. Những biểu hiện lâm sàng của trâu, bò bị bệnh giun xoăn dạ múi khế ở một số huyện thành của tỉnh Lạng Sơn .................................. 44 3.3.3. Vai trò của giun xoăn dạ múi khế trong chứng thiếu máu ở trâu, bò ................................................................................................... 46 3.3.4. Bệnh tích đại thể và vi thể ở cơ quan tiêu hoá của trâu bò nhiễm giun xoăn dạ múi khế .................................................................. 49 vi 3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò ........................................................................................................ 52 3.4.1. Hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ............................................................................................ 52 3.4.2. Nghiên cứu thử nghiệm biện pháp phòng bệnh giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò .............................................................................. 56 3.4.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò................................................................................................... 59 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 61 1. Kết luận .................................................................................................... 61 2. Đề nghị ..................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 63 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự g : Gam Nxb : Nhà xuất bản sp : Species TT : Thể trọng tr : Trang viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế của trâu, bò ở một số xã thuộc 3 huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .............. 32 Bảng 3.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo tuổi trâu, bò ...................................................................................... 36 Bảng 3.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo mùa vụ ... 38 Bảng 3.4: Sự phát tán trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế ở nền chuồng và khu vực xung quanh chuồng.................................... 40 Bảng 3.5: Sự phát tán trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế ở đất, nước và cỏ trên bãi chăn thả ...................................................... 41 Bảng 3.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở trâu, bò bình thường và tiêu chảy (theo dõi ở 3 huyện) ........................... 43 Bảng 3.7: Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của trâu, bò bị bệnh giun xoăn dạ múi khế................................................................................. 45 Bảng 3.8: Sự thay đổi một số chỉ số máu của trâu, bò khỏe và trâu, bò mắc bệnh giun xoăn dạ múi khế ................................................ 46 Bảng 3.9: Sự thay đổi công thức bạch cầu của trâu, bò mắc bệnh .............. 48 Bảng 3.10: Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá trâu, bò do giun xoăn dạ múi khế gây ra ........................................................................... 50 Bảng 3.11: Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể ............................................... 50 Bảng 3.12: Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò trên diện hẹp ................................................................. 53 Bảng 3.13: Hiệu lực của thuốc tẩy giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò trên diện rộng ............................................................................ 54 Bảng 3.14: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế của trâu (bò) trước khi thử nghiệm biện pháp phòng bệnh.............................. 56 Bảng 3.15: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế sau 4 tháng thử nghiệm ................................................................................ 58 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Ảnh Ảnh 3.1, 3.2: Mẫu phân trâu bò thu thập ở các nông hộ .......................... 33 Ảnh 3.3: Trứng giun xoăn dạ múi khế có trong phân trâu bò quan sát được khi xét nghiệm phân bằng phương pháp Fulleborn (x 200) ............................................................... 33 Ảnh 3.4: Mẫu phân trâu bò thu thập ở các nông hộ .......................... 33 Ảnh 3.5: Trâu ở huyện Cao Lộc nhiễm giun xoăn dạ múi khế ......... 36 Ảnh 3.6: Bò ở huyện Cao Lộc nhiễm giun xoăn dạ múi khế ............ 36 Ảnh 3.7: Tế bào niêm mạc dạ múi khế bình thường (x150) của trâu ..... 51 Ảnh 3.8: Tế bào biểu mô dạ múi khế thoái hóa hạt (x 600) của trâu...... 51 Ảnh 3.9: Bong tróc tế bào biểu mô dạ múi khế (x 150) của trâu ....... 51 Ảnh 3.10: Các tế bào tuyến tăng tiết - chụp cắt ngang (x 150) của trâu .. 51 Ảnh 3.11: Các tế bào tuyến tăng tiết - chụp cắt dọc (x 150) của bò .... 52 Ảnh 3.12: Tế bào biểu mô hoại tử (x 150) của bò............................... 52 Ảnh 3.13: Dạ múi khế thâm nhiễm bạch cầu ái toan (x 600) của bò .. 52 Ảnh 3.14: Hạ niêm mạc dạ múi khế bê thấm nước phù (x 150) của bò .. 52 Ảnh 3.15, 3.16: Các thuốc tẩy giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò đã sử dụng ...... 54 Biểu đồ Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nhiễm giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ở tỉnh Lạng Sơn .... 34 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo mùa vụ ................. 38 Biểu đồ 3.3: Sự thay đổi một số chỉ số máu của trâu, bò khỏe khỏe và trâu, bò mắc bệnh giun xoăn dạ múi khế ............................ 53 Biểu đồ 3.4: Sự thay đổi công thức bạch cầu của trâu, bò gây bệnh ....... 49 Đồ thị 3.1: Tỷ lệ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo lứa tuổi ................ 37 Hình Hình 2.1. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm bộ Strongylida ...................... 7 Hình 2.2. Vòng đời phát triển của giun xoăn dạ múi khế ..................... 8 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với nước ta chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người, trong đó có chăn nuôi trâu, bò. Chăn nuôi trâu, bò quan trọng bởi nó cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, cung cấp thực phẩm cho con người như thịt, sữa… Ngoài ra còn cung cấp những sản phẩm phụ như: lông, da, sừng.... làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Xác định rõ tầm quan trọng của chăn nuôi trâu, bò trong ngành chăn nuôi nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung, trong những năm qua nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy chăn nuôi trâu, bò phát triển cả về số lượng và chất lượng nhằm nâng cao đời sống cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, việc phát triển đàn trâu, bò ở nước ta hàng năm vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh. Ngoài các bệnh truyền nhiễm còn phải kể đến các bệnh do ký sinh trùng đường tiêu hoá gây nên, trong đó có bệnh giun xoăn dạ múi khế. Bệnh giun xoăn dạ múi khế là một trong những bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá rất phổ biến ở trâu bò. Theo Phan Địch Lân và cs (1996) [21], ở nước ta bệnh giun xoăn dạ múi khế phân bố rộng ở các cơ sở chăn nuôi miền núi, trung du, đồng bằng đều có, tỷ lệ nhiễm 30,7-100%. Giun xoăn ký sinh ở dạ múi khế hút máu ký chủ, làm cho ký chủ thiếu máu nặng, đồng thời làm tổn thương niêm mạc dạ múi khế, gây ỉa chảy. Gia súc mắc bệnh bị còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề kháng và dễ chết nếu mắc bệnh nặng (Skrjabin K. I và Petrov A. M. (1963) [34]; Trịnh Văn Thịnh, (1963) [39]; Phạm Văn Khuê và phan Lục (1996) [12],…) Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển chăn nuôi trâu, bò. Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh vẫn là một trong những trở ngại lớn của ngành chăn nuôi trâu, bò, trong đó có bệnh ký sinh trùng. Ở tỉnh Lạng Sơn nói chung và ba huyện Lộc Bình, huyện Bình Gia, huyện Cao Lộc nói riêng, những hiểu biết của người chăn nuôi về bệnh giun xoăn dạ múi khế còn rất hạn chế. 2 Xuất phát từ nhu cầu của thực tế chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Lạng Sơn, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnk lý lâm sàng bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ở một số huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và biện pháp phòng trị”. 2. Mục tiêu và mục đích của đề tài 2.1. Mục tiêu - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ở 3 huyện Lộc Bình, Cao Lộc, Bình Gia tỉnh Lạng Sơn . - Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý lâm sàng bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò. - Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò. - Đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò. 2.2. Mục đích - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để góp phần xây dựng quy trình phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò có hiệu quả cao. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun xoăn dạ múi khế ở trâu, bò ở 3 huyện Lộc Bình, Cao Lộc, Bình Gia tỉnh Lạng Sơn và biện pháp phòng trị. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo, giúp người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế một cách có hiệu quả, giảm tỷ lệ nhiễm, giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Giun xoăn dạ múi khế ký sinh ở gia súc nhai lại 1.1.1.1. Vị trí của giun xoăn dạ múi khế trong hệ thống phân loại động vật Giun xoăn ký sinh chủ yếu ở dạ múi khế trâu, bò, bê, nghé gồm nhiều giống loài. Skrjabin K.I. và Petrov A.M. (1963) [34] cho biết, họ Trichostrongylidae (Leiper, 1912) có 3 họ phụ: họ Trichostrongylinae (Leiper, 1908); họ phụ Haemonchinae (Skrjabin et Schulz, 1952) ; họ phụ Cooperinae (Skrjabin et Schikhobalova, 1952). Nhiều loài giun của 5 giống trong 3 họ phụ này ký sinh ở dạ múi khế và ruột non loài nhai lại (trâu, bò, dê, cừu, hươu). Trong điều kiện tự nhiên, tất cả các loài động vật nhai lại đều bị cảm nhiễm Trichostrongylidae. Cụ thể theo Skrjabin K. I và Petrov A. M. (1963) [34]; Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [28]; Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16], giun xoăn dạ múi khế có vị trí trong hệ thống phân loại động vật học như sau: Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873 Lớp Nematoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942 Bộ Strongylida Railliet et Henry, 1913 Phân bộ Strongylata Railliet et Henry, 1913 Siêu họ Trichostrongyloidea Cram, 1927 Họ Trichostrongylidae Leiper, 1912 Phân họ Trichostrongylinae Leiper, 1905 Giống Trichostrongylus Looss, 1905 Loài T. colubriformis (Giles, 1892) Loài T. axei (Cobbold, 1879) Loài T. probolurus (Railliet, 1896) Giống Ostertagia Ransom, 1907 Loài O. ostertagi (Stiles, 1892) Loài O. circumcincta (Stadelmann, 1894) 4 Giống Marshallagia Orloff, 1933 Loài M. marshalli (Ransom, 1907) Phân họ Haemonchinae Skrjabin et Schulz, 1952 Giống Haemonchus Cobbold, 1898 Loài H. contortus (Rudolphi, 1803) Loài H. similis (Travassos, 1914) Phân họ Cooperinae Skrjabin et Schikhobalova, 1952 Giống Cooperia Ransom, 1907 Loài C. curticei (Giles, 1892) Loài C. punctata (Linstow, 1906) Phân họ Nematodirinae Skrjabin et Orloff, 1934 Giống Nematodirus Ransom, 1907 Loài N. oiratianus (Rajevskaia, 1929) Loài N. skrjabini (Mizkewisch, 1929) Giống Mecistocirrus Railliet et Henry, 1912 Loài M. digitatus (Linstow, 1906) 1.1.1.2. Thành phần loài giun xoăn dạ múi khế ký sinh ở trâu, bò Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [17] cho biết, có 7 giống loài phổ biến gồm trên 100 loài, gia súc nhai lại nhiễm hỗn hợp các giống này, trong đó có 2 giống gây tác hại lớn là Haemonchus và Mecistocirrus. 7 giống gồm: Tên giống Ký chủ Vị trí ký sinh Haemonchus Cừu, dê, trâu, bò Dạ múi khế, ruột non Mecistocirrus Trâu, bò, dê, cừu, lợn Dạ múi khế, dạ dày lợn Trichostrongylus Trâu, bò, dê, cừu Dạ múi khế, ruột non Osrtertagia Trâu, bò, dê, cừu Dạ múi khế Marshallagia Dê, cừu, bò Dạ múi khế, dạ lá sách Cooperia Dê, cừu, bò Dạ múi khế, ruột non Nematodirus Dê, cừu, bò Ruột non Các loài giun này thường gây bệnh hỗn hợp. Trong đó có 3 loài Haemonchus contortus, Haemonchus similis và Mecistocirrus digitatus gây tác hại lớn cho ký chủ. 5 1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài giun xoăn chủ yếu ở dạ múi khế Về hình thái chung, giun xoăn dạ múi khế có thân hình sợi chỉ không phân đốt, cơ thể đối xứng hai bên. Bên ngoài được che phủ một lớp Kitin hay còn gọi là lớp biểu bì có các vân, vân ngang hoặc vân chéo (Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương Thái, 1978) [41]. Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [42] mô tả cấu tạo của giun xoăn dạ múi khế gồm các bộ phận sau: - Hệ tiêu hóa gồm: miệng, môi, túi miệng, thực quản, ruột, hậu môn. - Hệ thần kinh: đơn giản, có vòng dây thần kinh thực quản và các gai cảm giác toàn thân. - Hệ bài tiết: gồm 2 ống bài tiết chạy từ phần sau của cơ thể lên đến phần đầu, rồi xuống và đổ ra lỗ huyệt. - Hệ sinh dục của giun đực và giun cái có cơ quan sinh dục đực hoặc cái. * Các loài thuộc giống Haemonchus. - H. contortus: Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [28], loài Haemonchus contortus (Rudolphi, 1803) ký sinh ở dạ múi khế và ruột non của bò, trâu, dê trên phạm vi toàn quốc và phổ biến trên toàn cầu. Tác giả đã mô tả hình thái H. contortus (theo Kamenskii, 1929): giun đực dài 18,7 - 22,3 mm, rộng nhất 0,352 - 0,416 mm. Trứng có vỏ mỏng, kích thước 0,080 - 0,085 mm x 0,040 - 0,045 mm. Đặc điểm hình thái cấu tạo của loài Haemonchus contortus mà Nguyễn Thị Lê mô tả ở trên phù hợp với sự mô tả của Skrjabin K.I và Petrov A.M, 1963 [34]; Trịnh Văn Thịnh, 1978 [41]; Johannes Kaufmann, 1996 [57]; Urquharrt, 1996 [67]..... H. similis: Thân nhỏ, màu vàng sẫm. Gai cổ rất rõ. Lỗ bài tiết ở phía trước cách đầu 0,231 mm. Túi miệng rất nhỏ, có răng. Quanh miệng có môi bao bọc, phần sau thực quản phình to. Giun đực dài 8,000 - 11,000 mm, rộng 0,232 - 0, 265mm. Giun cái dài 12,500 - 21,000 mm, rộng 0,315 - 0,378 mm. Trứng hình bầu dục, có kích thước 0,073 - 0,079 x 0,031 - 0,042 mm (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [17]). Vỏ trứng mỏng, có phôi bào (Trịnh Văn Thịnh và cs, 1982) [42]. 6 * Loài Mecistocirrus digitatus Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [17] đã mô tả: giun màu hồng nhạt, biểu bì có vân. Túi miệng nhỏ, có 1 răng lớn, thực quản dài 1,600 - 1,800 mm, rất nhỏ, phần sau hơi rộng. Giun đực dài 25,000 - 31,000 mm, giun cái dài 35,000 - 39, 000 mm Trứng dài 0,099 - 0,105 mm, rộng 0,046 - 0,049 mm, có hai lớp vỏ mỏng bao bọc. * Các loài thuộc giống Trichostrongylus. Giống Trichostrongylus gồm nhiều loài, trong đó có một số loài quan trọng ký sinh ở dạ múi khế và ruột non của gia súc nhai lại. - T. axei (Cobbold, 1879): được phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, đã tìm thấy loài giun này ở các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn... đã mô tả: giun đực dài 3,4 - 4,5 mm, rộng nhất 0,05 - 0,07 mm. Giun cái dài 4,6 - 5,5 mm, rộng 0,055 - 0,075 mm. Kích thước trứng 90 - 92 x 35 - 42 µm (Drozdz và Malcrewski, 1967[6]; Phan Thế Việt, 1977 [49]; Trịnh Văn Thịnh, 1978 [41]; Nguyễn Thị Lê, 1996 [28]; Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [16]). - T. colubriformis: Ngoài loài giun T. axei còn có loài T. colubriformis. Giun này phổ biến ở bò, dê, cừu trên phạm vi toàn cầu. Ở nước ta, phát hiện giun ở dạ múi khế và ruột non bò, dê ở các tỉnh phía Bắc. Giun đực dài 4,0 - 6,0 mm, rộng 0,078 0,095 mm. Giun cái dài 5,0 - 6,0 mm; rộng nhất ở vùng lỗ sinh dục (0,080-0,100 mm). Trứng có kích thước 73 - 76 x 40 - 43 µm (Nguyễn Thị Lê và cs, 1996) [28] - T. probolurus: Giun đực dài 4,300 - 6,500 mm. Giun cái dài 4,833 - 6,270 mm, rộng 0,066 - 0,1112 mm. Trứng có kích thước 0,072 - 0,095 x 0,042 - 0,0582 mm. *Các loài thuộc giống Cooperia. - C. laterouniformis: Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [41] cho biết, loài này thân hình sợi chỉ, biểu bì mỏng có vân ngang, vân dọc dài khắp thân; chóp đầu thường có hình một túi phình; thực quản hơi rộng ở phần trên và phần cuối; vòng thần kinh ở khoảng 2/3 thực quản. Giun đực dài 4,944 mm, rộng 0,071 mm. Giun cái dài 5,700 mm, rộng nhất 0,069 mm; chỗ phình đầu dài 0,023 mm và rộng 0,011 mm; thực quản dài 0,297 mm, rộng nhất 0,069 mm. Trứng có kích thước 0,073 - 0,030 mm. - C. pectinata: Giun đực dài 7,000 mm, rộng 0,130 - 0,160 mm. Giun cái dài 7,500 - 9,000 mm, rộng 0,110 - 0,135 mm (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [17]. 7 - C. punctata: Theo Skrjabin K.I. và Petrov A. M. (1963) [34], giun cái dài 5,700 - 10,000 mm. Giun đực dài 5,000 - 9,000 mm. Giun cái dài 5,700 - 10,00 mm. * Các loài thuộc giống Nematodirus. Skrjabin K.I và Petrov A. M. (1963) [34] cho biết: - N. oiratianus: Con đực dài 11,000 - 16,500 mm. Con cái dài 14, 500 - 17,6 00 mm. Trứng rất lớn, dài 0,255 - 0,272 mm, rộng 0,119 - 0,153 mm. - Loài N. skrjabin: Con đực dài 15,500 - 17, 250 mm và rộng 0,124 - 0,183 mm. Con cái dài 28,500 - 29,500 mm, rộng 0,450 - 0,650 mm. Trứng lớn, dài 0,229 - 0,265 mm, rộng 0,084 - 0,114 mm. * Phần lớn trứng giun thuộc họ Trichostrongylidae có hình dạng và kích thước gần giống nhau nên nếu chỉ căn cứ vào hình thái trứng thì không thể xác định được loài giun. Có thể nuôi trứng Trichostrongylidae nở và phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh. Sau đó phân loại theo khoá định loài của Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [28] dựa vào hình thái, kích thước và cấu tạo của ấu trùng có sức gây bệnh. Hình 2.1. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm bộ Strongylida 1. Haemonchus contortus; 2. Cooperia; 3. Trichostrongylus; 4. Ostertagia; 5. Chabertia; 6. Oesophagostomum columbianum; 7. Oesophagostomum venulosum; 8. Bunostomum; 9. Nematodirus Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [28] 1.1.1.4. Chu kỳ sinh học của một số loài giun xoăn chủ yếu ở dạ múi khế - Chu kỳ sinh học (vòng đời) của các loài giun xoăn dạ múi khế tương đối giống nhau. Giun cái đẻ trứng với số lượng lớn trong một ngày. Trứng phát triển ở môi trường bên ngoài thành ấu trùng có sức gây bệnh rồi lại nhiễm vào ký chủ. 8 Hình 2.2. Vòng đời phát triển của giun xoăn dạ múi khế * Chu kỳ sinh học của Haemonchus sp. Skrjabin K. I. và Petrov A. M. (1963) [34] cho biết: giun cái đẻ trứng, trứng được bài xuất cùng phân ra môi trường bên ngoài. Nhiệt độ của môi trường bên ngoài thích hợp cho trứng phát triển tiếp tục là 20 - 300C. Trong phân, vào ngày thứ hai đã thấy có ấu trùng giai đoạn I nở ra khỏi trứng. Những ấu trùng này ăn phân và sống trong phân một thời gian, nhưng không cảm nhiễm được cho súc vật. Ở giai đoạn này, ấu trùng kém bền vững hơn ở các giai đoạn sau: chúng chết khi phơi khô và ở nhiệt độ trên 300C. Sự thay đổi về nóng và lạnh cũng làm cho ấu trùng bị chết. Ở nhiệt độ 15 200C, ấu trùng giai đoạn I chỉ sau 1 đêm đã ở giai đoạn tiềm sinh, kéo dài 12 - 15 giờ. Trong thời gian này, ấu trùng lột xác, sau đó sống trở lại và chuyển vào giai đoạn II. Ở giai đoạn II, ấu trùng mất đi khả năng ăn uống và cũng không thể ký sinh được. Qua một ngày sau, đôi khi chưa đến 1 ngày, ấu trùng lại trở lại giai đoạn tiềm sinh lần thứ hai. Trong thời gian này, ấu trùng lớn lên, nhưng tầng cutin bao quanh vẫn giữ nguyên và tạo thành nắp. Sau khi hình thành nắp thì ấu trùng chuyển vào giai đoạn III. Lúc này, ấu trùng đã có khả năng cảm nhiễm cho động vật. Từ khi đẻ trứng đến giai đoạn ấu trùng cảm nhiễm cần thời gian không dưới 4 - 5 ngày. Ở giai đoạn III, ấu trùng có sức đề kháng đặc biệt. Chúng chết trong môi trường ẩm khi nhiệt độ 500C và trong môi trường khô khi 600C. Những ấu trùng này đặc biệt chịu được sự khô hạn. Khi khô hạn, chúng có thể ở trong trạng thái tiềm sinh trên 1 năm rưỡi. Đối với các chất tiêu độc, ấu trùng cũng rất bền vững: dung dịch creolin 2 - 3%, lizol và các chất khác không giết được ấu trùng. Ấu trùng chết trong dung dịch axit cacbonic 5% không tinh khiết. Cũng như ở giai đoạn I và II, ấu 9 trùng cảm nhiễm chết dưới tác động của nước tiểu. Bởi vậy, trong các chuồng nuôi súc vật không thể tìm thấy ấu trùng sống. Phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm ở trong phân, sau đó ấu trùng tự rời bỏ phân đi nơi khác. Vào mùa đông, ấu trùng ở trên đồng cỏ thường bị chết. Mùa hè, ấu trùng cũng có thể bị chết dưới tác động của ánh nắng mặt trời và nhiệt độ cao. Khi ấu trùng chui ra khỏi phân, nếu môi trường xung quanh phân ẩm thì ấu trùng có khả năng bò lên phía trên theo vật ẩm đó. Nếu phân ở trong cỏ thì ấu trùng sẽ chuyển động theo những ngọn cỏ ở xung quanh. Quá trình chuyển động thẳng đứng theo ngọn cỏ xảy ra càng nhanh hơn nữa ở những nơi đồng cỏ thấp, trong các mùa vụ ẩm ướt, trong thời gian mưa nhiều, trong sương mù và khi có nhiều sương xuống. Để ấu trùng có thể bò theo ngọn cỏ không cần phải có lượng ẩm nhiều, mà chỉ cần một lớp ẩm rất ít bọc trên cỏ cũng đã đủ cho ấu trùng chuyển động. Khi độ ẩm cao, ấu trùng không có khả năng bám vào cỏ, mà rơi xuống cùng với nước và được nước mang đến những nơi thấp hơn. Bởi vậy, tất cả những nơi đồng cỏ thấp, đầm lầy và các vũng đọng nước mưa là những nơi chính làm cho trâu, bò nhiễm Haemonchus. Trong những điều kiện bất lợi (khô hoặc quá ướt) thì ấu trùng cảm nhiễm cuộn tròn lại. Nếu ấu trùng bị khô (kể cả trong thời gian dài) được làm ẩm ướt thì chỉ sau 20 - 30 phút, ấu trùng sẽ sống trở lại, duỗi thẳng và tiếp tục di chuyển theo ngọn cỏ. Ấu trùng giai đoạn III, mặc dù không ăn uống gì, trong điều kiện môi trường ẩm vẫn có khả năng sống tới 3 - 4 tháng. Những ấu trùng cảm nhiễm được súc vật nhai lại nuốt cùng thức ăn và nước uống vào dạ dày. Ở đây, chúng "vứt bỏ" vỏ và chuyển sang giai đoạn IV. Thực hiện xong 1 lần lột xác nữa, ấu trùng có khả năng ký sinh và hút máu ký chủ. Sau 2 - 3 tuần, Haemonchus trở thành thành thục, con cái bắt đầu đẻ trứng. Thời gian sống của Haemonchus trong cơ thể gia súc nhai lại chưa rõ, nhưng người ta cho rằng, thời gian này không quá 1 năm. Càng về sau, giun càng già và mất đi khả năng tiếp tục ký sinh. * Chu kỳ sinh học của Trichostrongylus sp. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16] cho biết: Nhiều tác giả, khi nghiên cứu về chu kỳ sinh học của giun tròn đều thống nhất: các loài thuộc giống
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan