ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM MINH HẢI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ,
LÂM SÀNG DO SÁN LÁ GAN (FASCIOLA SPP.)
GÂY RA Ở TRÂU, BÒ TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM MINH HẢI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ,
LÂM SÀNG DO SÁN LÁ GAN (FASCIOLA SPP.)
GÂY RA Ở TRÂU, BÒ TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số ngành: 60 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. SA ĐÌNH CHIẾN
2. TS. NGÔ NHẬT THẮNG
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Phạm Minh Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
Tập thể giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. Sa Đình Chiến và TS. Ngô Nhật
Thắng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo – Sau Đại
học, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại
học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình nuôi trâu, bò tại huyện Đồng
Triều, Ba Chẽ, Vân Đồn và Thị xã Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh và các đồng
nghiệp trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015.
Tác giả
Phạm Minh Hải
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 3.1. Phân chia các huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ninh theo vùng
Trang
38
sinh thái chăn nuôi
Bảng 3.2. Số lượng trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh năm 2010 - 2014
39
Bảng 3.3. Kết quả điều tra phương thức chăn nuôi trâu, bò tại các địa điểm
nghiên cứu
41
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng các bãi chăn thả trâu, bò tại địa điểm nghiên cứu
43
Bảng 3.5. Thực trạng vệ sinh thú y đối với trâu, bò tại các địa điểm nghiên cứu
44
Bảng 3.6. Hiện trạng xử lý và sử dụng phân trâu, bò
46
Bảng 3.7. Thực trạng vấn đề tẩy sán lá gan lớn định kỳ cho trâu bò.
47
Bảng 3.8. Thành phần loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại một số huyện,
thị xã thuộc tỉnh Quảng Ninh
49
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò tại các địa phương
50
Bảng 3.10. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tuổi trâu, bò
52
Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò theo mùa vụ
54
Bảng 3.12. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò
56
Bảng 3.13. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở chuồng và khu vực xung quanh
chuồng nuôi trâu, bò
58
Bảng 3.14. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò
60
Bảng 3.15. Kết quả định loài ốc nước ngọt – ký chủ trung gian của sán lá
gan Fasciola sp.
61
Bảng 3.16. Tần suất xuất hiện của các loài ốc - ký chủ trung gian của sán
lá gan tại các địa điểm nghiên cứu
62
Bảng 3.17. Hiệu lực tẩy sán lá gan của thuốc han - dertil B và albendazol
trên trâu, bò
63
iv
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Tên hình, đồ thị
Hình 1.1. Tóm tắt sơ đồ vòng đời của sán lá Fasciola
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả điều tra phương thức chăn nuôi trâu, bò tại các
địa điểm nghiên cứu
Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò qua mổ khám
Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò tại các địa phương
nghiên cứu qua xét nghiệm phân
Trang
8
41
51
53
Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tuổi trâu, bò
55
Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò theo mùa vụ
57
v
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
1
%
Phần trăm
2
ºC
Độ C
3
m²
Mét vuông
4
cm²
Centimet vuông
5
m³
Mét khối
7
F. hepatica
Fasciola hepatica
8
F. gigantica
Fasciola gigantica
9
cs
Cộng sự
10
g
Gam
11
kg
Kilogam
12
m
Mét
13
mg
Miligam
14
mm
Milimet
15
ml
Mililit
16
TT
Thể trọng
17
n
Dung lượng mẫu
18
L. swinhoei; L.viridis
Lymnae
19
VN²
Vòng ngực bình phương
20
mx
Sai số trung bình mẫu
21
Sx
Độ lệch tiêu chuẩn
22
P
Trọng lượng trâu, bò
23
VT
Vi trường
vi
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học ....................3
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola ............................................................4
1.1.3. Đặc điểm vòng đời của sán lá Fasciola ............................................................5
1.1.4. Đặc điểm của bệnh sán lá Fasciola gây ra ở trâu, bò .......................................9
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................19
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................27
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................27
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................27
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................27
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................27
2.2.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu .............................................................27
2.2.2. Dụng cụ và hoá chất ........................................................................................28
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.3.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình phát triển chăn nuôi trâu,
bò ở tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................28
vii
2.3.2. Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển sán lá Fasciola và
bệnh do chúng gây ra ................................................................................................28
2.3.3. Nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu, bò tại một số huyện, thị xã
thuộc tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................................28
2.3.4. Nghiên cứu về ký chủ trung gian của sán lá gan ............................................29
2.3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò ........................29
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................29
2.4.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hộ và tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò
ở tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm gần đây ...................................................................29
2.4.2. Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự lưu tồn và phát triển của Fasciola spp.
ở các địa điểm nghiên cứu.........................................................................................29
2.4.3. Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán lá Fasciola spp. ký sinh ở
trâu, bò .......................................................................................................................30
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola spp. ở trâu,
bò ...............................................................................................................................30
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh
và trong ký chủ trung gian ........................................................................................31
2.4.6. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán lá Fasciola spp.................33
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................35
3.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò
ở tỉnh Quảng Ninh .....................................................................................................35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................35
3.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh ........................39
3.2. Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển sán lá Fasciola spp.
và bệnh do chúng gây ra............................................................................................40
3.2.1. Điều tra phương thức chăn nuôi trâu, bò tại địa điểm nghiên cứu ..................40
3.2.2. Tình hình sử dụng các bãi chăn thả trâu, bò tại địa điểm nghiên cứu.............42
viii
3.2.3. Thực trạng công tác vệ sinh thú y cho trâu, bò tại địa điểm nghiên cứu………43
3.2.4. Hiện trạng công tác xử lý và sử dụng phân trâu, bò tại các địa điểm nghiên
cứu .............................................................................................................................45
3.2.5. Thực trạng công tác phòng trị bệnh sán lá gan lớn cho trâu, bò tại địa điểm
nghiên cứu..................................................................................................................46
3.2.6. Các yếu tố khác ...............................................................................................48
3.3. Nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu, bò tại một số huyện, thị xã thuộc
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................49
3.3.1. Kết quả xác định thành phần loài sán lá gan trâu, bò ở một số huyện, thị xã
thuộc tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................................49
3.3.2. Nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu, bò qua xét nghiệm phân tại một
số huyện, thị xã thuộc tỉnh Quảng Ninh....................................................................50
3.3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò qua mổ khám ..................56
3.4. Nghiên cứu về ký chủ trung gian của sán lá gan ...............................................61
3.4.1. Xác định loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá gan ......................61
3.4.2. Tần suất xuất hiện của ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá gan tại các
địa điểm nghiên cứu ..................................................................................................62
3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò ...........................63
3.5.1. Xác định hiệu lực tẩy sán lá gan của thuốc han - dertil B và albendazol trên
trâu, bò .......................................................................................................................63
3.5.2. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò tại các địa điểm
nghiên cứu của tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................66
1. Kết luận .................................................................................................................66
2. Đề nghị………………………………………………………………………….66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn nuôi nước ta phát triển khá mạnh trong những năm gần đây, góp
phần quan trọng vào việc ổn định đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, chăn nuôi trâu, bò có vai trò không thể thiếu trong việc giải quyết nhu cầu
thực phẩm, sức cày kéo và tăng thêm thu nhập cho người chăn nuôi, đặc biệt đối với
cư dân vùng cao, vùng trung du, miền núi. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi trâu, bò vẫn
đang phải đối mặt với không ít khó khăn, trong đó có vấn đề dịch bệnh. Ngoài các
bệnh truyền nhiễm thì bệnh ký sinh trùng cũng là một trong những nguyên nhân làm
giảm năng suất chăn nuôi. Ký sinh trùng ký sinh trên cơ thể gia súc, chiếm đoạt chất
dinh dưỡng làm cho vật nuôi gày yếu. Một trong những bệnh ký sinh trùng thường
xảy ra và gây tác hại lớn đối với đàn trâu, bò là bệnh sán lá gan lớn (Fasciolosis).
Bệnh sán lá gan trâu, bò do các loài sán thuộc giống Fasciola gây nên. Các
loài sán này ký sinh chủ yếu ở trâu, bò và một số động vật ăn cỏ khác như dê, cừu,
ngựa, thỏ... Ngoài ra, sán lá gan còn ký sinh và gây bệnh cho người. Sán lá gan ký
sinh gây nhiều tác động xấu như làm giảm sức sinh trưởng, sinh sản ở trâu, bò: mỗi
sán ký sinh làm khả năng tăng khối lượng giảm 200 gam /năm (Sewell M. M. H.,
1966 [80]), tăng trọng hàng năm giảm 20 - 40 kg, tỷ lệ có thai giảm 10% (Sothoeun
S., 2007 [81]).
Ở nước ta, bệnh sán lá gan ở trâu, bò được phát hiện ở khắp các tỉnh từ Bắc
đến Nam. Tỷ lệ trâu, bò nhiễm sán lá gan thường cao và nhiều con nhiễm ở cường
độ nặng. Bệnh thường tiến triển chậm với biểu hiện không rõ ràng, không gây chết
hàng loạt nhưng làm giảm quá trình sinh trưởng và sinh sản của trâu, bò, tác động
xấu đến chất lượng và sản lượng thịt, gan và sữa, làm giảm sức đề kháng của con
vật, khiến cho một số bệnh khác dễ bùng phát. Sán lá gan ký sinh ở ống dẫn mật hút
máu ký chủ, làm ký chủ thiếu máu nặng, đồng thời sán thường xuyên tiết độc tố,
độc tố hấp thu vào máu gây huỷ hoại máu. Khi trâu, bò nhiễm nặng có rất nhiều
buồng gan không sử dụng được do sán gây viêm, cứng gan (Phan Địch Lân, 1985
[20]). Nhiều tác giả cho biết, tác hại của sán lá gan ở trâu, bò rất lớn, biểu hiện rõ
2
nhất là thiếu máu, viêm và xơ gan khi gia súc bị nhiễm sán lá gan ở mức độ nặng.
Trong những năm gần đây, bệnh sán lá gan lớn trên người đã được phát hiện ở
nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Thực trạng này càng làm cho vấn đề phòng chống
bệnh sán lá gan cho người và vật nuôi trở nên cấp thiết hơn.
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, được đánh giá có tiềm năng phát triển
chăn nuôi trâu, bò. Tuy nhiên, các bệnh ký sinh trùng ở trâu, bò chưa được các nhà
quản lý và người chăn nuôi quan tâm đúng mức. Trong những năm qua, việc nghiên
cứu về bệnh sán lá gan lớn trên đàn trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh còn chưa được thực
hiện một cách đầy đủ, vì vậy việc phòng trừ bệnh sán lá gan lớn trên trâu, bò ở tỉnh
Quảng Ninh cũng chưa được chú ý.
Để góp phần phòng chống bệnh sán lá gan lớn cho đàn trâu, bò ở Quảng
Ninh có hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng do sán lá gan (Fasciola spp.) gây ra ở trâu, bò tỉnh
Quảng Ninh và biện pháp phòng, trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở
trâu, bò.
- Xác định được thành phần loài và một số đặc điểm dịch tễ bệnh do sán lá
Fasciola spp. gây ra trên trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng được biện pháp phòng, trị bệnh sán lá gan lớn cho trâu, bò.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị về đặc điểm dịch tễ,
bệnh lý, lâm sàng và quy trình phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là những thông tin có giá trị khoa học và thực tiễn, làm
cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi trâu, bò thực hiện các biện pháp phòng và trị
sán lá gan lớn, nhằm đảm bảo sức khỏe đàn trâu, bò, góp phần phát triển chăn nuôi,
từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ở tỉnh Quảng Ninh.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh sán lá gan do hai loài sán lá Fasciola gigantica và Fasciola hepatica
gây ra.
Ký chủ của sán lá gan gồm ký chủ cuối cùng và ký chủ trung gian.
- Ký chủ cuối cùng thường thấy là các gia súc nhai lại như trâu, bò, dê, cừu.
Người ta cũng đã thấy sán lá gan ký sinh ở lợn, ngựa, thỏ, một số động vật hoang dã
và cả người.
- Ký chủ trung gian của sán Fasciola là các loài ốc nước ngọt thuộc họ
Lymnaea: Lymnaea auricularia, L. swinhoei, L. viridis, Radix ovata...
Sán Fasciola thường ký sinh ở ống dẫn mật. Một số trường hợp thấy sán ký
sinh ở tim, phổi, hạch lâm ba, tuyến tụy.
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996a) [23], sán lá gan ký sinh và gây bệnh cho
gia súc nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Phân ngành Platodes Leuckart, 1954
Lớp Trematoda Rudolphhi, 1808
Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962
Bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937
Phân bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Fasciolidae Railliet, 1895
Phân họ Fasciolinae Stiles et Hassall, 1898
Giống Fasciola Linnaeus (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola gigantica (Cobbold, 1885)
4
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola
Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh chéo
hoặc tự thụ tinh. Sán lá có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối với cơ
quan tiêu hoá. Sán lá không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác (ở giai đoạn
mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ phận sinh dục
đực và cái trong cùng một sán lá. Tử cung sán lá chứa đầy trứng.
Hệ bài tiết gồm 1 - 2 ống bài tiết chạy dọc cơ thể. Từ ống bài tiết có nhiều
nhánh nhỏ chạy ra hai bên và tận cùng là tế bào ngọn lửa. Các ống này tập trung
dịch bài tiết vào túi dự trữ ở cuối thân và đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết.
Hệ thần kinh kém phát triển, gồm hai hạch não nằm ở hai bên, nối với nhau bằng
vòng dây thần kinh. Từ đó có ba đôi dây thần kinh đi về phía trước và phía sau thân,
những dây này nối với nhau bằng nhiều dây nhỏ. Cơ quan cảm giác bị tiêu giảm.
Hệ sinh dục của sán phát triển mạnh, có bộ phận sinh dục đực và cái trên cùng
một cơ thể. Bộ phận sinh dục đực gồm hai tinh hoàn phân nhánh mạnh, xếp trên
dưới nhau ở phần sau cơ thể. Mỗi tinh hoàn thông với ống dẫn tinh riêng rồi đổ vào
túi sinh dục. Phần cuối của túi sinh dục được kitin hóa, gọi là cirrus, có chức năng
như dương vật. Buồng trứng phân nhánh ở phía trước tinh hoàn. Tử cung sán chứa
đầy trứng, uốn khúc thành hình hoa ở giữa ống dẫn noãn hoàng và giác bụng. Tuyến
noãn hoàng xếp dọc 2 bên thân và phân nhánh.
Có thể phân biệt hai loài sán lá gan thuộc giống Fasciola như sau:
* Loài F. gigantica (Linnaeus, 1758):
F. gigantica có chiều dài thân gấp 3 lần chiều rộng, "vai" không có hoặc nhìn
không rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều nhánh ngang.
F. gigantica (nghĩa là sán lá “khổng lồ”) dài 25 - 75 mm, rộng 3 - 12 mm, u
lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy nó không có “vai” như loài
Fasciola hepatica. Hai rìa bên thân sán song song với nhau, đầu cuối của thân tù.
Giác bụng tròn lồi ra. Ruột, tuyến noãn hoàng, buồng trứng và tinh hoàn đều phân
nhánh. Trứng hình bầu dục, màu vàng nâu, phôi bào to đều và xếp kín vỏ. Kích
thước trứng: 0,125 - 0,170 x 0,06 - 0,10 mm (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996
5
[9]; Phạm Thị Trang, 2012 [38]; Hoàng Thị Ngân, 2012 [27]; Hoàng Văn Huân,
2013 [7]).
* F. hepatica (linnaeus, 1758):
- F. hepatica khác với loài F. gigantica. Loài này thân rộng, đầu lồi và nhô ra
phía trước làm cho sán lá có "vai", nhánh ruột chia ít nhánh ngang hơn.
- Phạm Diệu Thùy (2014) [37] cho biết: F. hepatica dài 18 - 51 mm, rộng 4 13mm, phần trước thân nhô ra, tạo cho sán lá có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân
sán lá không song song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân.
Những ống dẫn tuyến noãn hoàng chạy ngang, chia vùng giữa của sán lá thành phần
trước và phần sau thân. Phần sau thân có tinh hoàn và bộ phận sinh dục đực. Tinh
hoàn phân nhiều nhánh xếp phía sau thân. Tử cung ở phần giữa thân trước tạo nên
một mạng lưới rối như tơ vò. Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử cung.
Trứng của sán F.hepatica có hình thái, màu sắc tương tự trứng của loài
F.gigantica, kích thước 0,13 - 0,145 x 0,07 - 0,09mm.
1.1.3. Đặc điểm vòng đời của sán lá Fasciola
Năm 1752 Swammerrdam đã phát hiện những vĩ ấu (Cercaria) của sán lá F.
hepatica ở một ốc Gasterpoda. Song phải đến năm 1882 Thomas (nghiên cứu ở
Anh) và Leukart (nghiên cứu ở Đức) đã gần như cùng một lúc mô tả vòng đời của
sán lá gan.
Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của gia súc nhai lại. Sau khi
thụ tinh, mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này theo dịch mật vào ruột
và theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận lợi: được nước mưa cuốn trôi xuống
các vũng nước, hồ, ao, suối, ruộng nước...; nhiệt độ 15 - 30oC; pH = 5 - 7,7; có ánh
sáng thích hợp thì sau 10 - 25 ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong
nước. Nếu thiếu ánh sáng, Miracidium không có khả năng thoát vỏ nhưng vẫn tồn
tại đến 8 tháng trong vỏ. Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lông và
di chuyển được trong nước.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [18] cho biết: Fasciola trưởng thành ký sinh
trong ống dẫn mật của trâu, bò, dê. Sau khi thụ tinh mỗi sán lá đẻ hàng chục vạn
6
trứng. Những trứng này cùng dịch mật vào ruột, sau đó theo phân ra ngoài. Nếu gặp
điều kiện thuận lợi: được nước mưa cuốn trôi xuống các vũng nước, hồ, ao, suối,
ruộng nước…, nhiệt độ 15 - 30oC, pH = 5 - 7,7, có ánh sáng thích hợp… sau 10 - 25
ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong nước. Nếu thiếu ánh sáng
Miracidium không có khả năng thoát vỏ nhưng vẫn tồn tại đến 8 tháng trong vỏ.
Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lông và di chuyển được trong
nước. Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea), Miracidium xâm nhập cơ
thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Những Miracidium không gặp vật chủ
trung gian thì rụng lông, rữa dần và chết.
Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sán lá, được bao bọc bởi lớp màng mỏng,
các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám phôi. Trong 1 ốc
có thể có 1 - 2 ấu trùng. Khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản vô tính cho ra nhiều
Redia (lôi ấu). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu.
Redia hình suốt chỉ, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột, hình túi đơn giản. Có
hai hệ: Redia thế hệ I và Redia thế hệ II cùng phát triển trong ốc - vật chủ trung
gian. Ở nhiệt độ 160C hoặc thấp hơn, lôi ấu chỉ sinh sản Redia I và dừng phát triển,
ở nhiệt độ phù hợp (20 - 300C), sau 29 - 35 ngày, lôi ấu biến thành vĩ ấu (Cercaria).
Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria.
Cercaria (vĩ ấu) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo thân
hình tròn lệch, đuôi dài hơn thân giúp vĩ ấu vận chuyển được dễ dàng trong nước. Cấu
tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột phân thành hai nhánh.
Theo Da Costa C. và cs. (1994) [49], sau gây nhiễm, Cercaria từ ốc ra môi
trường nước thành các đợt, mỗi đợt có khoảng 50 - 70 Cercaria được giải phóng ra
khỏi ốc. Dreyfuss G. và Rondelaud D. (1997) [51] cho biết, trong một lần gây nhiễm,
Cercaria thoát ra khỏi ốc có thể tới 15 đợt (thường là 3 đợt hoặc có thể ít hơn).
Dar Y. và cs. (2010) [50] đã thí nghiệm gây nhiễm 4 Miracidium/ốc Radix
natalensis - ký chủ trung gian của sán lá F. hepatica tại Ai Cập, ở điều kiện nhiệt độ
24oC. Kết quả cho thấy, sau trung bình 24,3 ngày có 90,7 Cercaria được giải phóng
/ốc và Cercaria được giải phóng ra trong 2 - 13 đợt.
7
Từ khi Miracidium chui vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần khoảng
50-80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thoát khỏi vỏ ốc, ra môi trường ngoài, bơi
tự do trong nước, có kích thước 0,28 - 0,30mm chiều dài và 0,23mm chiều rộng.
Sau vài giờ bơi trong nước, Cercaria rụng đuôi, tiết chất nhầy xung quanh thân,
chất nhầy gặp không khí khô rất nhanh. Lúc này Cercaria đã biến thành
Adolescaria.
Sau khi thoát khỏi ốc, Cercaria hóa nang thành Adolescaria. Khoảng 2/3 số
Adolescaria bám vào giá thể trong nước, số còn lại không bám vào giá thể mà trôi
nổi trong nước. Adolescaria hình khối tròn, màu nâu đen, bên trong chứa phôi hoạt
động. Phôi có giác miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết (dẫn heo Phạm
Diệu Thùy, 2014 [37]).
Adolescaria hình khối tròn, bên trong chứa phôi hoạt động. Phôi có giác
miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết, Adolescaria thường ở trong nước
hoặc bám vào cây cỏ thuỷ sinh. Nếu trâu, bò, nuốt phải Adolescaria vào đến dạ dày
và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng được giải phóng và di chuyển đến ống
mật bằng 3 con đường:
- Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui qua niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch
ruột qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô vào ống mật.
- Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào
xoang bụng đến gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật.
- Một số ấu trùng từ tá tràng ngược dòng dịch mật để lên ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó và phát triển thành sán lá gan
trưởng thành. Theo Skerman (1966), thời gian hoàn thành vòng đời là 92 - 117
ngày. Fasciola trưởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật của trâu bò 3 - 5 năm,
có khi tới 11 năm.
Theo Phan Địch Lân (2004) [22] khoa học thú y nước ta đã nghiên cứu thành
công vòng đời của sán lá gan. Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (28 - 30oC), có ốc
vật chủ trung gian (Lymnae swinhoei và Lymnae viridis), có vật chủ cuối cùng (trâu,
bò, dê, cừu) thì vòng đời của sán lá gan ở nước ta được xác định với các mức thời
gian sau:
8
- Ở ngoài thiên nhiên: trứng sán lá gan nở thành mao ấu (Miracidium) trong
khoảng 14 - 16 ngày.
- Ở trong ốc vật chủ trung gian: mao ấu (Miracidium) phát triển thành lôi ấu
(Redia) cần 8 - 21 ngày. Lôi ấu (Redia) phát triển thành vĩ ấu non (Cercaria) cần 7 14 ngày, thành vĩ ấu trưởng thành cần 13 - 14 ngày.
- Ở ngoài ốc vật chủ trung gian: vĩ ấu phát triển thành kén (Adolescaria) sau
2 giờ.
- Ở trâu, bò: khi trâu bò, bê nghé nuốt phải Adolescaria, sau 79 - 88 ngày trong
ống dẫn mật của trâu bò đã có sán lá gan trưởng thành đẻ trứng theo phân ra ngoài.
Điều kiện tự nhiên ở nước ta rất thuận lợi cho sự cảm nhiễm và gây bệnh của
sán lá gan. Ở những vùng có mầm bệnh tồn tại, cứ trung bình 3 tháng sán lá gan lại
hoàn thành vòng đời trong cơ thể trâu, bò, nghĩa là trong trâu, bò lại tạo ra một đời
sán mới. Con vật đã có sán lá gan ký sinh lại tiếp tục nhiễm thêm mầm bệnh mới,
gây tình trạng bội nhiễm sán lá gan, vì vậy cường độ nhiễm tăng lên theo tuổi trâu,
bò (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008 [16]).
As, to, pH
Phân
Fasciola
Mao ấu
Trứng
(ống dẫn
mật)
MT nước
Bào ấu
Trâu
bò
nuốt
phải
nang
ấu
Lôi ấu
Rời KCTG
Nang ấu
Vĩ ấu
(Lơ lửng trong nước hoặc bám vào cỏ thuỷ sinh)
Hình 1.1. Tóm tắt sơ đồ vòng đời của sán lá Fasciola
Ốc
nước
ngọt
- Xem thêm -