ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG
NGUYỄN THỊ HOA VIÊN
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG TRÙNG BÁNH XE (ROTIFERA) VÀ
MÔ HÌNH TƯƠNG QUAN VỚI CHẤT LƯỢNG NƯỚC TẠI
MỘT SỐ THỦY VỰC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Đà Nẵng - 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG
NGUYỄN THỊ HOA VIÊN
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG TRÙNG BÁNH XE (ROTIFERA) VÀ
MÔ HÌNH TƯƠNG QUAN VỚI CHẤT LƯỢNG NƯỚC TẠI
MỘT SỐ THỦY VỰC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
NGÀNH: QUẢN LÍ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. TRỊNH ĐĂNG MẬU
Đà Nẵng – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Nghiên cứu đa dạng Trùng bánh xe (Rotifera) và mô
hình tương quan với chất lượng môi trường nước tại một số thủy vực ở Đà Nẵng”
là kết quả công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu liên quan được trích dẫn có ghi chú
nguồn gốc.
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Hoa Viên
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu khoa học tự lực đầu tiên mà tôi
đã hoàn thành trong sự nghiệp học và làm khoa học của tôi. Tuy nhiên, sự quan tâm, tin
tưởng, giúp đỡ từ gia đình, thầy cô và bạn bè chính là những yếu tố quan trọng tạo nên
sự hoàn thiện của khóa luận.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi xin phép được chân thành cảm ơn đến
những người luôn đồng hành cùng tôi trên con đường vừa qua:
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Khánh – người đã định hướng, động
viên và đưa tôi đến gần hơn với khoa học.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy Trịnh Đăng Mậu - người đã tận tình chỉ
dạy cho tôi những kiến thức bổ ích trong cả học tập và cuộc sống trong suốt thời gian
chuẩn bị và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn trong tập thể lớp 13CTM đã nhiệt tình
hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa Sinh – Môi trường đã trang
bị cho em kiến thức và tạo điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm cho em thực
hiện tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Từ tận đáy lòng, tôi xin cảm ơn mọi người!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa Viên
MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1
2. Mục tiêu:............................................................................................................................. 2
2.1.
Mục tiêu tổng quát: .................................................................................................... 2
2.2.
Mục tiêu cụ thể:.......................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................................... 2
3.1.
Ý nghĩa khoa học ....................................................................................................... 2
3.2.
Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4
1.1.
GIỚI THIỆU CHUNG NGÀNH TRÙNG BÁNH XE (ROTIFERA) .................... 4
1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YÊU TỐ MÔI TRƯỜNG NƯỚC ĐẾN ĐA DẠNG
CỦA TRÙNG BÁNH XE ....................................................................................................... 6
1.2.1.
Nồng độ oxi: ........................................................................................................... 6
1.2.2.
Nhiệt độ ................................................................................................................... 6
1.2.3.
Độ mặn..................................................................................................................... 6
1.2.4.
pH ............................................................................................................................. 6
1.3.
VAI TRÒ CỦA TRÙNG BÁNH XE.......................................................................... 7
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỘ TRÙNG BÁNH XE TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM................................................................................................................................ 7
1.4.1.
Trên thế giới ............................................................................................................ 7
1.4.2.
Ở Việt Nam ............................................................................................................. 9
1.5.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................. 10
1.5.1.
Điều kiện thủy hải văn ......................................................................................... 10
1.5.2.
Địa hình ................................................................................................................. 11
1.5.3.
Địa chất .................................................................................................................. 11
1.5.4.
Đặc điểm điều kiện khí hậu: ............................................................................... 11
1.5.5.
Điều kiện kinh tế xã hội: ..................................................................................... 12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 14
2.1.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 14
2.2.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 14
2.3.
ĐỊA ĐIỂM, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU..................................... 14
2.3.1.
Địa điểm thu mẫu ngoài thực địa ....................................................................... 14
2.3.2.
Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 15
2.3.3.
Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 15
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 15
2.4.
2.4.1.
Phương pháp ngoài thực địa ............................................................................... 15
2.4.2.
Phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm................................................ 16
2.4.3.
Phương pháp phân tích chất lượng nước ........................................................... 17
2.4.4.
Phương pháp xử lí số liệu.................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................... 20
ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA NGÀNH TRÙNG BÁNH XE ............................... 20
3.1.
3.1.1.
Thành phần loài của Ngành Trùng bánh xe tại các thủy vực nghiên cứu: .... 20
a.
Thành phần loài: ...................................................................................................... 20
b.
Cấu trúc thành phần loài ......................................................................................... 28
c.
Mô tả loài một số loài Trùng bánh xe: .................................................................. 30
3.1.2.
Đa dạng sinh học tại các thủy vực nghiên cứu ................................................. 38
a.
Chỉ số đa dạng Shannon – Weiner......................................................................... 38
b.
Mật độ loài ................................................................................................................ 39
3.1.3.
Sự giàu loài ........................................................................................................... 40
3.1.4. Mối liên hệ giữa thành phần loài Trùng bánh xe và trạng thái dinh dưỡng
của thủy vực......................................................................................................................... 41
3.2. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA THÔNG SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ ĐA
DẠNG SINH HỌC NGÀNH TRÙNG BÁNH XE............................................................ 44
3.2.1.
Chất lượng môi trường nước các thủy vực nước ngọt ..................................... 44
3.2.2.
Biểu đồ tương quan .............................................................................................. 46
a.
Mô hình tương quan đa biến................................................................................... 46
b.
Mô hình tương quan hồi quy tuyến tính................................................................ 47
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 49
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 51
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 56
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
3.1.
Thành phần loài Trùng bánh xe theo các thủy vực nghiên cứu
20
3.2.
Cấu trúc thành phần loài Trùng bánh xe
3.3.
Chỉ số đa dạng sinh học Shannon – Weiner tại các thủy vực
nghiên cứu
37
3.4.
Chỉ số QB/T và trạng thái sinh dưỡng ở các điểm nghiên cứu
42
3.5.
Bảng kết quả phân tích BMA
28
46
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1.
Các dạng trophi
Tên hình
Trang
5
1.2.
Bản đồ sông ngòi ở thành phố Đà Nẵng
10
2.1.
Bản đồ các thủy vực khảo sát trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
14
3.1.
29
3.2.
Biểu đồ cấu trúc thành phần loài theo bậc họ của nhóm Trùng
bánh xe tại các thủy vực nghiên cứu.
Lecane perpusilla Hauer, 1929
3.3.
Lecane stenroosi Meissner, 1908
31
3.4.
Keratella tecta Gosse, 1851
32
3.5.
Brachionus donneri Brehm, 1951
33
3.6.
Brachionus diversicornis Daday, 1883
34
3.7.
Trichocerca jenningsi Voigt, 1957
35
3.8.
Mặt bên và mặt bụng của Heterolepadella ehrenbergi Perty,
1850
Mặt lưng và mặt bên của Squatinella mutica mutica Ehrenberg
36
39
3.11.
Biểu đồ phần trăm mật độ của các họ thuộc nhóm Trùng bánh
xe tại các thủy vực nghiên cứu
Sơ đồ đường cong tích lũy loài
3.12.
Chỉ số QB/T tại các địa điểm nghiên cứ tại thành phố Đà Nẵng
41
3.13.
Biểu đồ hàm lượng các thông số chất lượng môi trường nước
43
3.14.
Mô hình tương quan CCA giữa các thông số chất lượng môi
trường nước và mật độ loài
Mô hình BMA giữa chất lượng nước và tổng mật độ thành
phần loài theo các thủy vực nghiên cứu
45
3.9.
3.10.
3.15.
30
37
39
46
1
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trùng bánh xe (Rotifers) là động vật không xương sống cỡ nhỏ thuộc ngành Trùng
bánh xe thuộc nhóm xoang giả. Chúng là một trong ba nhóm chính của động vật phù du,
rất đa dạng về hình thái và phân bố rộng trên toàn thế giới. Ước tính trên thế giới hiện
nay có khoảng hơn 2030 loài đã được mô tả và định loại [34].
Trong thủy vực nước ngọt, Trùng bánh xe đóng một vai trò quan trọng đặc biệt
trong chuỗi thức ăn, chúng là mắt xích quan trọng chuyển hóa năng lượng từ nhóm sinh
vật sản xuất đến sinh vật với bậc dinh dưỡng cao hơn [35].
Các loài Trùng bánh xe thường được sử dụng như sinh vật kiểm nghiệm độc tố,
đánh giá mức độ ô nhiễm của môi trường nước bởi vì chúng rất nhạy cảm với nhiều loại
chất ô nhiễm khác nhau, có vòng đời và thời gian sinh sản ngắn, dễ nuôi cấy trong quy
mô nhỏ [44]. Hơn thế nữa, chúng còn là thức ăn cho các động vật ở giai đoạn con non
như: tôm, cua, cá nhỏ. Chúng có giá trị kinh tế rất lớn, một số loài (B.ptiliacalis) thường
được nuôi cấy với quy mô công nghiệp để sản xuất sinh khối làm thức ăn cho ấu trùng
cá [30].
Trùng bánh xe rất đa dạng và có một vai trò quan trọng đặc biệt trong hệ sinh thái
nước ngọt ở Việt Nam nhưng các công trình nghiên cứu về chúng vẫn còn rất ít. Chúng
vẫn là một đối tượng chưa được triển khai nghiên cứu riêng biệt mà chỉ công bố chung
trong các công trình nghiên cứu về động vật phù du. Đặc biệt Đà Nẵng là nơi có nhiều
hồ chứa nước ngọt và hệ thống ao, hồ phong phú. Tuy nhiên, Đà Nẵng vẫn chưa có
nghiên cứu tổng thể nào về đa dạng sinh học của ngành Trùng bánh xe tại các thủy vực
nước ngọt để có thể đưa các nghiên cứu vào thực tiễn, mang lại giá trị kinh tế cho người
dân. Các thủy vực như hồ chứa nước, hồ tự nhiên có thể cung cấp nước nhưng chưa thật
sự được quan tâm và có những đánh giá chung về chất lượng.
2
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “ Nghiên cứu đa dạng trùng bánh xe
(Rotifera) và mô hình tương quan với chất lượng môi trường nước tại một số thủy
vực trên thành phố Đà Nẵng”. Đề tài được tiến hành nhằm góp phần bổ sung thêm cơ
sở dữ liệu về đa dạng sinh học của các loài động vật nổi cỡ nhỏ đặc biệt là trùng bánh xe
cũng như đưa ra được mô hình tương quan giữa các thông số đa dạng trùng bánh xe và
thông số môi trường nước.
2. Mục tiêu:
2.1.
Mục tiêu tổng quát:
Xác định đa dạng của Trùng bánh xe và xây dựng mô hình tương quan với chất
lượng nước tại một số thủy vực ở thành phố Đà Nẵng.
2.2.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định đa dạng của Trùng bánh xe ở các thủy vực nước ngọt trên địa bàn
-
thành phố Đà Nẵng.
-
Xác định chất lượng môi trường nước tại các thủy vực nghiên cứu.
-
Xây dựng mô hình tương quan giữa chỉ tiêu đa dạng sinh học và các thông số
chất lượng môi trường nước.
3.
3.1.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Kết quả của nghiên cứu sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về thành phần loài Trùng
bánh xe tại các thủy vực nước ngọt của thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó cung cấp mô
hình tương quan phù hợp nhất giữa thông số đa dạng và thông số chất lượng môi trường
nước ngọt.
3.2.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này là cơ sở để áp dụng mô hình vào thực tiễn và giúp đánh giá được
sự đa dạng cũng như chất lượng môi trường nước tại một thủy vực trong thời gian
ngắn. Hơn thế nữa, đề tài cung cấp thông tin đa dạng loài Trùng bánh xe tại các thủy
3
vực ở Đà Nẵng làm cơ sở tiền đề cho các nghiên cứu ứng dụng Trùng bánh xe vào
trong sản xuất thức ăn thủy sản.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
GIỚI THIỆU CHUNG NGÀNH TRÙNG BÁNH XE (ROTIFERA)
Trùng bánh xe là một trong những lớp động vật phân bố rộng rãi nhất ở các thủy
vực nước ngọt. Kích thước trung bình của chúng từ 50-200 μm, nhỏ nhất khoảng 40 μm
và lớn nhất không quá 2mm. Ngành trùng bánh xe có khoảng 2030 loài, thuộc 3 lớp, các
loài thuộc lớp Seisonida (3 loài) phân bố ở biển, lớp Monogononta (1.570 loài) và đặc
biệt lớp Bdelloidea với 461 loài sinh sản vô tính.[34]
Hình dạng Trùng bánh xe rất đa dạng. Các dạng sống trôi nổi điển hình thường là
hình túi, hình cầu (Asplanchna, Trochospaera), các dạng sống bám thường có hình phễu
(Collothecacea)… Cơ thể đối xứng hai bên hay mất đối xứng, dẹp lưng bụng hay dẹp
bên.
Cơ thể Trùng bánh xe chia làm ba phần chính: đầu, thân và chân.
Phần đầu: cấu tạo bộ máy tiêm mao là đặc điểm riêng biệt của Trùng bánh xe. Bộ
máy tiêm mao là cơ quan vận chuyển và tạo dòng nước đưa thức ăn vào miệng. Bộ máy
tiêm mao có nhiều dạng khác nhau; được cấu tạo bởi vùng tiêm mao quanh miệng và đai
tiêm mao quanh đầu, phần trên không có tiêm mao mà có cơ quan cảm giác.
Nếu có những hàng tiêm mao phát triển ở bờ trên của vùng miệng nối với những hàng
tiêm mao của đai tiêm mao quanh đầu thì gọi là paratrochus và paracingulum. Nếu một
phần phía trước của vùng miệng có tiêm mao thì gọi là pseudotrochus. Nhưng hình dạng
và cấu tạo của bộ máy tiêm mao rất khác nhau ở các họ [7].
Phần thân: Vỏ giáp bao bọc toàn bộ cơ thể hay chỉ một phần cơ thể. Lớp vỏ này
không thấm nước, chỉ bị phân hủy khi chết. Trên bề mặt vỏ giáp thường có các hoa văn
hay phần phụ dạng gai. Hình dạng của vỏ, cách sắp xếp các gai trên vỏ có ý nghĩa rất
quan trọng trong phân loại Trùng bánh xe. Người ta dựa vào vị trí các gai để quy ước
tên gọi của các gai như: gai bên trước, gai giữa trước, gai trung gian, gai bên sau. Thân
có nhiều dạng khác nhau có chứa nhiều nội quan như: cơ quan tiêu hóa, sinh sản, hệ
thống bài tiết, cơ và dây thần kinh, không có cơ quan hô hấp hay hệ tuần hoàn.
5
Phần chân: phía cuối vỏ có lỗ chân. Chân có khả năng co giãn cao, có thể phân đốt
hoặc không phân đốt. Trên chân có thể có các ngón chân, trên ngón chân có mang vuốt.
Cấu tạo và các kiểu cấu trúc trophi
Trùng bánh xe là động vật nhỏ, chế độ ăn uống của chúng phải bao gồm các vật
chất nhỏ đủ để vừa với miệng nhỏ của chúng. Trùng bánh xe chủ yếu là ăn tạp, nhưng
một số loài được biết đến là ăn thịt đồng loại. Trophi là một phần đặc biệt của tuyến tiêu
hóa với tác dụng là bắt mồi và nghiền nát thức ăn.
Dựa vào hình dạng, cấu trúc và kích thước của các bộ phận tạo nên trophi mà người
ta phân trophi thành 9 dạng khác nhau
Hình 1.1. Các dạng trophi[10]: A,B: dạng malleoramate; C: dạng uncinate; D, E:
dạng malleate; F,G,H: dạng virgate; I: dạng cardate; J, K: dạng forcipate; L: dạng
incudate
6
1.2.
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YÊU TỐ MÔI TRƯỜNG NƯỚC ĐẾN ĐA DẠNG
CỦA TRÙNG BÁNH XE
1.2.1. Nồng độ oxi:
Nồng độ oxi là một yếu tố quan trọng trong việc xác định mùa và phân bố của
Trùng bánh xe. Quần thể kém phong phú khi phân bố trong môi trường có nồng độ oxi
thấp. Nhưng có một số loài vẫn tồn tại và phát triển ở môi trường có nồng độ oxi thấp
như:
Keratella hiemalis, Anuraeopsis fissa, Polyarthra dolichoptera , Filinia
terminalis[13].
1.2.2. Nhiệt độ
Khoảng nhiệt độ chịu đựng được của Trùng bánh xe tương đối rộng. Những loài
Keratella cochlearis và Kellicottia longispina thường bị giới hạn độ phong phú bởi nhiệt
độ nóng hay lạnh. Nhiệt độ không chỉ quyết định khi nào và ở đâu một loài nào đó xuất
hiện hay không mà còn ảnh hưởng gián tiếp đến độ phong phú của loài [14].
1.2.3. Độ mặn
Tỉ lệ sinh sản vô tính đã quan sát thấy thay đổi ở một số loài và chỉ trong một
khoảng độ mặn thích hợp chúng mới sinh sản, phát triển tốt. Khoảng độ mặn thích hợp
cho sinh sản ở loài Brachionus plicatilis là 6,2-20%0 [17].
Trong một nghiên cứu khác chỉ ra khi thử nghiệm ở nhiều nồng độ muối khác nhau
thì sự phong phú của các loài là khác nhau. Ở loài Brachionus calyciflorus quần thể đạt
đến cực đỉnh trong vòng chưa đến 1 tuần, loài Brachionus havanaensis trong khoảng 10
ngày và Anuraeopsis fissa trong vòng 2 tuần. nồng độ muối càng tăng càng ảnh hưởng
tiêu cực đến sự phong phú của quần thể. Đối với tất cả các nồng độ muối, Anuraeopsis
fissa luôn có số lượng phong phú hơn các loài Trùng bánh xe khác [38].
1.2.4. pH
Trùng bánh xe chỉ phát triển tốt ở một khoảng pH nhỏ. Ở loài Brachionus rubens
mật độ cao nhất ở khoảng pH từ 6-8. Mật độ sẽ suy giảm đột ngột ở mức pH trên 9 và
pH dưới 5; pH dưới 4,5 và pH trên 9,5 sẽ không có cá thể nào sống sót được [20].
7
1.3.
VAI TRÒ CỦA TRÙNG BÁNH XE
-
Ở một số thủy vực, Trùng bánh xe đóng một vai trò quan trọng kết nối vòng
lặp vi khuẩn với mạng lưới thức ăn, do đó cácbon hữu cơ bị giải phóng sẽ được tiêu thụ
bởi các vi khuẩn và được tiêu thụ bởi rotifer. Bằng cách này, một phần của năng lượng
trong chất hữu cơ hòa tan được hoàn trả cho lưới thức ăn.
-
Trùng bánh xe là thức ăn phù hợp cho cá nhỏ nên được khai thác và nhân
giống để làm nguồn thức ăn chính cho các loài cá tôm quan trọng về mặt kinh tế.
-
Chúng tương đối rẻ tiền, dễ nuôi và có khoảng thời gian sống ngắn nên được
sử dụng trong các nghiên cứu về đánh giá độc tính của các hợp chất như kim loại nặng,
thuốc trừ sâu và dược phẩm.
-
Một số loài có các yêu cầu sinh thái cụ thể nên được dùng để chỉ thị chất
lượng môi trường nước.
1.4.
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỘ TRÙNG BÁNH XE TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
1.4.1. Trên thế giới
Trên thế giới, các nghiên cứu về Trùng bánh xe được bắt đầu từ rất sớm. Bắt đầu
vào năm 1673, Anthony van Leeuwenhoek đã mô tả về hình thái của Trùng bánh xe.
Sang thế kỉ 18, nhiều nhà nghiên cứu người Đức, Đan Mạch, Anh đã nghiên cứu sâu hơn
về Trùng bánh xe. Năm 1744, cái tên “Trùng bánh xe” được sử dụng đầu tiên bởi Baker
[25].
Trong những năm 1930, tác phẩm của Kurt Wulfert (1891-1970) đã cung cấp
những dẫn liệu về phân loại sinh thái học của hệ động vật Trùng bánh xe ở Đức.
Có rất nhiều những nghiên cứu khác nhau về hình thái, phân loại, đặc điểm sinh
học của Trùng bánh xe bao gồm: Koste(1978), Dumont(1980,1983), Snell(1989),
Nogrady(1995), Segers(1995, 2003), DeSmet(1996), De Smet &Pourriot(1997),
Nogrady & Segers(2002), Josef Donner (1909-1989), Agnes Ruttner-Kolisko (19111991), Ricci (1983).
8
Trong những năm 70, một công trình nghiên cứu phải kể đến là “Rotatoria” của
Walter Koste (1978). Tác giả đã mô tả ngành Trùng bánh xe bằng hình vẽ với hơn 1000
loài.
Agnes Ruttner-Kolisk vào năm 1974 cho xuất bản cuốn sách “Planktonn Rotifers:
Biology and Taxonomy” giới thiệu tổng quát về sinh học, đặc điểm sinh sản, vòng đời
và phân loại của Trùng bánh xe [37].
Bên cạnh đó, các nghiên cứu không chỉ dừng ở phân loại học mà Trùng bánh xe
còn được nghiên cứu làm sinh vật chỉ thị môi trường [43], thử nghiệm độc học [12],
trong nuôi trồng thủy sản [35] và nghiên cứu các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá
trình sinh sản, phát triển của các loài.
Lubzens đã nghiên cứu việc nuôi Trùng bánh xe làm thức ăn cho nuôi trồng thủy
sản vào năm 1987. Brachionus plicatilis được sử dụng rộng rãi nhất trong việc nuôi cá
biển và ấu trùng tôm vì khả năng chịu đựng môi trường biển cao [29].
Hai tác giả Snell và Moffat năm 1992 đã thử nghiệm độc mãn tính lên loài
Brachionus calyciflorus. Thử nghiệm ở nồng độ trung bình cho thấy số lượng loài giảm
33%, sự phong phú giảm 42% và tỉ lệ sinh sản giảm 13% [45].
Saler vào năm 2002 đã nghiên cứu được một số loài Trùng bánh xe thuộc hai họ
Brachionus và Keratella là động vật phù du chỉ thị cho mức độ nghèo dinh dưỡng của
hồ [39].
Năm 1997, tác giả Manuel Serra đã cso nghiên cứu về các yếu tố sinh thái ảnh
hưởng đến gen của loài Brachionus plicatilis (Rotifera). Tác giả đã tìm thấy các phản
ứng khác biệt trong quá trình tăng trưởng của loài này với cả hai yếu tố môi trường là độ
mặn và nhiệt độ [15].
Năm 1998, hai tác giả R. Wallace & H. Segers đã nghiên cứu các yếu tố môi trường
tác động đến sự đa dạng của quần thể Trùng bánh xe ở hồ. Tác giả đã nghiên cứu trên
46 yếu tố môi trường khác nhau và thấy tất cả các yếu tố đều ảnh hưởng đến sự phong
phú của các loài Trùng bánh xe. Trong đó các yếu tố môi trường được xác định có ảnh
9
hưởng đến nhiều nhất đến Trùng bánh xe là tổng nitơ, nhiệt độ bề mặt, các chất xúc tác
[16].
Qua các công trình nghiên cứu về Trùng bánh xe được đề cập ở trên, có thể thấy
tính đa dạng thành phần loài của Trùng bánh xe và vai trò của chúng trong hệ sinh thái
cũng như các ứng dụng to lớn của chúng trong nghiên cứu và đời sống.
1.4.2. Ở Việt Nam
Trùng bánh xe là nhóm động vật phân bố phổ biến nhất trong thủy vực nước ngọt
nhưng ở Việt Nam có ít công trình nghiên cứu về loài động vật này. Công trình nghiên
cứu đầu tiên đặt nền móng cho nghiên cứu sinh vật phù du là của Shirota và năm 1966.
Công trình đã đề cập đến Trung bánh xe ở miền Nam Việt Nam. Công trình này đã công
bố 72 loài Trùng bánh xe thuộc 16 họ và 4 bộ [42].
Năm 1980, Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái Và Phạm Văn Miên đã công bố sách
“Định loại động vật không xương sống nước ngọt miền Bắc Việt Nam”. Trong đó có
329 loài thuộc Trùng bánh xe, Giun nhiều tơ, Giun ít tơ, Giáp xác chân chèo, Giáp xác
Ostracoda, Giáp xác chân khác Amphipoda,…với 54 loài Trùng bánh xe được mô tả .
Năm 2009, Võ Văn Phú và các cộng sự đã “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài
động vật không xương sống ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” và ghi nhận 41 loài Trùng
bánh xe [11].
Năm 2013, Trịnh Đăng Mậu đã nghiên cứu thành phần loài của Trùng bánh xe tại
sông Như Ý ở Huế. Nghiên cứu này đã ghi nhận 98 loài thuộc 31 chi, 21 họ, trong đó có
52 loài lần đầu tiên ghi nhận tại Việt Nam và một loài Ploesoma asiaticum n.sp. được
tin là mới cho khoa ho ̣c.[10]
Năm 2015, Trịnh Đăng Mậu tiếp tục công trình nghiên cứu Trùng bánh xe ở tỉnh
Thừa Thiên Huế. Ông đã ghi nhận 88 loài thuộc 21 chi, 13 họ. Trong số này, 48 loài mới
ở Việt Nam và có 3 loài: Lecane phapi n. sp., Lecane dorysimilis n. sp. and Trichocerca
bauthiemensis n. sp. là các loài mới đối với khoa học.
Nhìn chung, nghiên cứu về sinh vật phù du ở Việt Nam được bắt đầu khá sớm
nhưng đến nay nhóm động vật phù du vẫn chưa được nghiên cứu sâu rộng. đặc biệt là
10
ngành Trùng bánh xe vẫn chưa được tập trung nghiên cứu kĩ về vai trò, đa dạng và ứng
dụng của nó trong đời sống. Những nghiên cứu trước đây chỉ thiên về hướng định loại
loài có trong thủy vực. Cần phải nghiên cứu quy mô hơn sao cho xứng với tầm quan
trọng của Trùng bánh xe trong tự nhiên ở Việt Nam.
1.5.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.5.1. Điều kiện thủy hải văn
Hệ thống thuỷ văn của thành phố Đà Nẵng, gồm các kênh mương, cũng như các
tuyến sông cố định và theo mùa. Hệ thống sông, ngòi trong thành phố bắt nguồn từ các
dãy núi phía Tây và Tây Bắc thành phố, tại ranh giới giữa Đà Nẵng và Quảng Nam. Hầu
hết các con sông này đều ngắn và dốc.
“Nguồn: UBND thành phố Đà Nẵng”
Hình 1.2. Bản đồ sông ngòi ở thành phố Đà Nẵng
Các sông và hồ chính trong trong thành phố Đà Nẵng có màu xanh dương nhạt. Có
bốn con sông lớn nằm trong địa phận của thành phố, trong đó có ba sông ở thượng nguồn
phía bắc của lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn là các sông Vĩnh Điện, Yên và Tuý Loan.
11
Tất cả các sông này đều đổ về sông Hàn, dẫn lưu đổ vào Vịnh Đà Nẵng. Diện tích lưu
vực phía Bắc sông Cu Đê (với các nhánh phía bắc và nam) của thành phố rộng 472 km2.
Ngoài ra, thành phố còn có 42 hồ và hồ chứa, công suất 1,8 triệu m3 nước [8].
1.5.2. Địa hình
Địa hình thành phố Đà Nẵng khá đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có núi, một bên
là đèo Hải Vân với những dãy núi cao, một bên là bán đảo Sơn Trà hoang sơ. Vùng núi
cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển,
một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Địa hình đồi núi chiếm diện tích
lớn, độ cao khoảng từ 700 - 1.500m, độ dốc lớn (>400m), là nơi tập trung nhiều rừng
đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. Hệ thống sông ngòi
ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc và tỉnh Quảng Nam. Đồng bằng ven biển
là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố
[8].
1.5.3. Địa chất
Dữ liệu GIS cho thấy 22% đất đai của thành phố Đà Nẵng là đất phù sa, tập trung
quanh khu vực hạ lưu sông và là khu vực thích hợp cho phát triển về mặt địa chất. Ngược
lại, các khu vực đồi núi hình thành trong suốt thời kỳ Paleozoi (chiếm khoảng 49% diện
tích thành phố) và các đại Mezozoi (khoảng 19%) [8].
1.5.4. Đặc điểm điều kiện khí hậu:
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9 0 C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8, trung
bình từ 28-30 0C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình từ 18-230 C. Riêng vùng
rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500m, nhiệt độ trung bình khoảng 20 0C.
Độ ẩm
- Xem thêm -