Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Nghiên cứu đa dạng cây thuốc thuộc ngành ngọc lan (magnoliophyta) tại khu bảo tồ...

Tài liệu Nghiên cứu đa dạng cây thuốc thuộc ngành ngọc lan (magnoliophyta) tại khu bảo tồn thiên nhiên tà xùa, tỉnh sơn la

.PDF
83
158
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT =============***============= PHẠM QUỲNH ANH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC THUỘC NGÀNH NGỌC LAN (Magnoliophyta) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÀ XÙA, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 60 42 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thế Bách HÀ NỘI - 2015 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Luận văn hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khóa 17 tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được sự quan tâm của Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Thế Bách – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã trực tiếp chỉ dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Luận văn nhận được những ý kiến tham gia, giúp đỡ của cán bộ Phòng thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam, dự án “Tiềm năng sinh học của nguyên liệu sinh học ở Việt Nam”, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Đại học Tây Bắc, khoa Sinh Hóa đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban quản lý Khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn bè đã động viên, ủng hộ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiết sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2015 Học viên Phạm Quỳnh Anh Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày….tháng…..năm 2015 Phạm Quỳnh Anh Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................... 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc............................................ 4 1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nước trên thế giới ............................................................................................................... 4 1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam. .................. 10 1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc tại khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La .... 18 1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế và xã hội ở khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La ............................................................................................... 19 1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 19 1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu BTTN Tà Xùa ...................................... 24 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 26 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 26 2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 26 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 2.3.1. Điều tra thực địa theo tuyến ................................................................ 26 2.3.2. Điều tra tình hình khai thác sử dụng dược liệu .................................. 27 2.3.3. Phương pháp thu thập – xử lí, phân tích và phân loại mẫu vật ........ 27 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu dạng sống và yếu tố địa lý. ....................... 28 2.3.5. Phương pháp đánh giá đa dạng sinh học của cây thuốc ................... 30 2.3.6. Đánh giá mức độ đe dọa ...................................................................... 30 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 31 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.1. Đa dạng cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa, tỉnh Sơn La .............................................. 31 3.1.1. Tính đa dạng các bậc taxon ................................................................. 31 3.1.2. Tính đa dạng họ .................................................................................... 32 3.1.3. Tính đa dạng ở mức độ chi .................................................................. 34 3.1.4. Tính đa dạng về dạng sống .................................................................. 35 3.1.5. Tính đa dạng về yếu tố địa lý ............................................................... 38 3.1.6. Tính đa dạng về bộ phận sử dụng ....................................................... 40 3.2. Một số nhóm bệnh đƣợc chữa trị bằng cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa – tỉnh Sơn La .................................................................. 43 3.3. Các loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Nghị định 32/2006/NĐCP và Nghị định 160/2013/NĐ-CP.................................................................. 49 3.4. Một số bài thuốc của đồng bảo dân tộc tại khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa, tỉnh Sơn La............................................................................... 53 3.5. Đề xuất các biện pháp bảo tồn các loài cây thuốc và nguồn tri thức bản địa cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng .......................................... 57 3.5.1. Tình hình khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc và bài thuốc dân tộc tại khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La ......................................... 57 3.5.2. Các mối đe dọa đối với tài nguyên cây thuốc và tri thức sử dụng cây thuốc tại khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La................................................ 57 3.5.3. Các biện pháp bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc ở khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La ........................................................................................ 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 63 Kết luận............................................................................................................... 63 Kiến nghị ............................................................................................................ 64 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ..................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 66 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn PHỤ LỤC .......................................................................................................... i Phụ lục 1: Phiếu điều tra ................................................................................ ii Phụ lục 2: Danh lục các loài cây thuốc khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La..... iv Phụ lục 3: Danh sách các loài cây có tiềm năng chữa các nhóm bệnh tại khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. ............................................. xxiv Phụ lục 4: Hoạt động điều tra và xử lí cây thuốc. ................................... xxxix Phụ lục 5: Một số hình ảnh về các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu. ... xli Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt 3440/QĐ-UB Quyết định số 3440 của Ủy ban tỉnh Sơn La. 32/2006/ NĐ-CP Nghị định số 32 năm 2006 của chính phủ. 160/2013/NĐ-CP Nghị định số 160 năm 2013 của chính phủ. BTTN Bảo tồn thiên nhiên CR Critically Endangered: Rất nguy cấp EN Endangered: Nguy cấp NCI National Cancer Institute: Viện Ung thư Hoa Kỳ NXB. Nhà xuất bản PRA Participatory Rural Appraisal Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân. RRA Rapid Rural Appraisal: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn SCN Sau công nguyên TCN Trước công nguyên VU Vulnerable: Sẽ nguy cấp WHO World Health Organization: tổ chức y tế thế giới WWF World Wide Fund For Nature: Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Sự phân bố các loài cây thuốc trong các taxon thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La ... 31 Bảng 3.2. Các họ có nhiều loài nhất tại khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. ..... 32 Bảng 3.3. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất tại khu BTTN Tà Xùa....... 34 Bảng 3.4. Dạng sống của các loài cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. .................. 36 Bảng 3.5. Đa dạng yếu tố địa lý các loài cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. ............ 39 Bảng 3.6. Sự đa dạng trong các bộ phận sử dụng làm thuốc........................ 41 Bảng 3.7. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh. ............. 43 Bảng 3.8. Các cây thuốc quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt (Các loài ở thứ hạng trong Sách Đỏ Việt Nam 2007) ............................................ 49 Bảng 3.9. Các loài cây thuốc trong nghị định 32/2006/NĐ-CP ................... 52 Bảng 3.10. Loài cây thuốc có trong Nghị định 160/2013/NĐ-CP (Các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ) ..... 53 Bảng 3.11. Một số bài thuốc của đồng bào khu BTTN Tà Xùa sử dụng ...... 54 Bảng 3.12. Các loài có tiềm năng chữa Rắn cắn ........................................ xxiv Bảng 3.13. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Thấp khớp. ........................ .xxvi Bảng 3.14. Các loài có tiềm năng chữa Lị. .............................................. xxviii Bảng 3.15. Các loài có tiềm năng chữa Lợi tiểu, chữa Viêm gan, chữa Sốt rét ........................................................................................ xxx Bảng 3.16. Các loài có tiềm năng Giải độc, chữa Bạch đới, chữa Tim mạch ... xxxii Bảng 3.17. Các loài có tiềm năng chữa Đau mắt ..................................... xxxiii Bảng 3.18. Các loài có tiềm năng chữa Cảm cúm, chữa Đau răng, chữa Lậu, chữa bệnh Trĩ, chữa Xuất huyết não ............................ xxxiv Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.19. Các loài có tiềm năng chữa Viêm thận, Viêm họng, Hen suyễn, Viêm dạ dày và Sỏi niệu ............................................. xxxv Bảng 3.20. Các loài có tiềm năng chữa Vô sinh, Tiểu đường, Lợi sữa, Quai bị, Ung thư, Viêm não, Xơ gan, Bại liệt, An thần, Viêm giác mạc, Viêm xoang, Giang mai ....................................... xxxvii Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Bản đồ khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La .......................................... 23 Hình 3.1. Sự phân bố của các loài cây thuốc trong các taxon thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La....... 31 Hình 3.2. Các họ có nhiều loài nhất tại khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. ...... 33 Hình 3.3. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất................................................ 34 Hình 3.4. Đa dạng dạng sống của các loài cây thuốc ...................................... 37 Hình 3.5. Yếu tố địa lý các loài cây thuốc khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. .... 40 Hình 3.6. Đa dạng bộ phận sử dụng làm thuốc ................................................ 41 Hình 3.7. Loài cây thuốc có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh tại khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. ............................................................. 44 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ xa xưa, các loài thảo dược luôn được con người đánh giá cao bởi khả năng làm giảm đau các vết thương và chữa bệnh. Trải dài lịch sử, loài người không ngừng tìm tòi, phát triển những phương thức chữa bệnh cổ truyền. Các loài thảo dược và các bài thuốc chữa bệnh gắn với những đặc trưng riêng của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người đã biết áp dụng những thành tựu về hóa học, sinh học,…để nghiên cứu cây thuốc. Sự kết hợp giữa y học cổ truyền và khoa học hiện đại đã chứng minh cơ sở khoa học của các loại thảo dược thông qua thành phần hóa học, tác dụng kháng khuẩn,...[22]. Nhiều hoạt chất quan trọng như quinin, morphin, ajmalicin, vincaleucoblastin, dogoxin…đều phải tách chiết từ thảo dược mà chưa có thể đi bằng con đường tổng hợp. Ngày nay đã có nhiều chứng minh khoa học cho thấy việc sử dụng các loại thuốc thảo dược để chữa bệnh có hiệu quả tương đương với các loại thuốc tây y mà hầu hết là an toàn [22]. Vì vậy hiện nay việc chăm sóc, điều trị bệnh bằng thuốc có nguồn gốc từ thảo dược là một trong những xu hướng thu hút sự quan tâm và nghiên cứu. Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu gió mùa nóng ẩm, có thảm thực vật rất phong phú và đa dạng. Theo thống kê nước ta có hơn 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch thì có tới 4.472 loài cây sử dụng làm thuốc [18]. Nguồn tài nguyên cây thuốc đang được khai thác, sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Tuy nhiên hiện nay nguồn tài nguyên cây thuốc đang bị đe dọa nghiêm trọng. Những cây thuốc được thương mại hóa và khai thác cạn kiệt. Việc nghiên cứu gây trồng cây thuốc còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường là nguy cơ lớn ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển cây thuốc tự nhiên. Tri thức sử dụng cây thuốc ngày càng bị mai một do nhiều bài thuốc chưa được hệ thống hóa mà chỉ được nhân dân lưu 1 trữ bằng truyền miệng, ít người biết tới. Số lượng các ông lang, bà mế người dân tộc thiểu số có nhiều những bài thuốc hiệu quả đang giảm mạnh. Thế hệ trẻ ngày nay ít quan tâm tới những tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc từ thế hệ trước [22]. Các Vườn Quốc gia, các khu BTTN là nơi bảo vệ và duy trì lâu dài tính đa dạng loài và gen, các nguồn tài nguyên thiên nhiên [59]. Khu BTTN Tà Xùa được thành lập theo quyết định số 3440/QĐ-UB ngày 11/11/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. Đây là khu bảo tồn tiêu biểu cho rừng kín thường xanh núi cao vùng Tây Bắc, rừng ở đây không những phong phú về tài nguyên thực vật mà còn có giá trị bảo tồn cao bởi lưu giữ nhiều loài thực vật quý, vai trò quan trọng trong hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà [42]. Tuy nhiên hiện nay hệ sinh thái rừng cũng đang bị xâm hại, đối mặt với những sức ép lớn từ nhu cầu cuộc sống của người dân địa phương. Cộng đồng dân sống chủ yếu là người H’Mông. Họ sinh sống ở đây từ lâu đời với tập quán du canh du cư, phát rừng làm nương rẫy, chăn thả gia súc và chặt phá rừng nên ảnh hưởng không nhỏ đến tài nguyên thực vật nói chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng [9],[13],[38]. Trước thực trạng nêu trên thì việc nghiên cứu điều tra về tài nguyên thực vật có giá trị làm thuốc, xây dựng kế hoạch quản lý, bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững những tri thức bản địa về cây thuốc tại vùng bảo vệ và vùng đệm đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội của khu BTTN Tà Xùa là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài Nghiên cứu đa dạng cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) tại khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa, tỉnh Sơn La. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá sự đa dạng tài nguyên cây thuốc, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc ở khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể Tập hợp một cách hệ thống các loài cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các taxon, các bệnh chữa trị. Cung cấp thông tin một số bài thuốc của đồng bào dân tộc ở khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp dữ liệu khoa học về đa dạng cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Làm cơ sở khoa học để bảo tồn, phát triển bền vững các loài cây thuốc ở BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược trong các chương trình quy hoạch, quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên thực vật ở khu BTTN Tà Xùa, tỉnh Sơn La. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc 1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nước trên thế giới Những kiến thức về thảo dược đã được quan tâm và tìm hiểu ngay từ thời các bộ tộc nguyên thủy. Trong quá trình con người tìm kiếm thức ăn họ đã tìm hiểu về cây cỏ xung quanh để tìm hiểu các cây dùng được làm thức ăn và các cây có độc cho con người. Dần dần, trong tiến trình phát triển của lịch sử loài người, những kinh nghiệm thu được một cách ngẫu nhiên được truyền miệng từ người này sang người khác rồi tới các thực nghiệm khoa học. Ngày nay các nhà khoa học đã tìm thấy những bằng chứng sử dụng thảo dược như dấu vết của các hạt phấn hoa tại nơi chôn cất của người Neandertan. Tuy nhiên, các bằng chứng về việc sử dụng thảo dược thời tiền sử còn khá ít. Khoảng 5.000 – 6.000 năm TCN cư dân vùng hồ Thụy Sĩ đã sử dụng thảo dược để chữa bệnh, trong đó có khoảng 200 loài định danh được và một số loài vẫn còn được sử dụng làm thuốc[13],[14]. Khi chữ viết ra đời, các kinh nghiệm về việc sử dụng cây cỏ làm thuốc được ghi chép lại. Văn bản cổ xưa nhất được tìm thấy là bản đất nung của người Assyri (2700 TCN), các cuộn giấy papirus của người Ai Cập (1700 TCN) [13],[36]. Trong nhiều ghi chép cổ để lại, rễ cây Thục quỳ (Althea officinalis), cây Lan dạ hương (Hyacinthus), cây Cỏ thi (Achillea milefolium) được cất giữ trong các bộ xương có niên đại vào thời kỳ đồ đá ở Iraq. Cũng trong khoảng thời gian này, việc sử dụng cây thuốc cũng bắt đầu phát triển ở Ấn Độ và Trung Quốc. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều kế thừa và phát triển những kinh nghiệm của tổ tiên, tiếp thu những kiến thức y học của các dân tộc, quốc gia khác đã dần làm cho kinh nghiệm sử dụng thuốc của loài người ngày càng phong phú. 4 Trung Quốc là quốc gia có nền y học cổ truyền phát triển rất sớm và được coi là cái nôi của nền y học cổ truyền. Thần Nông (3320 – 3080 TCN) một nhà dược học đã nghiên cứu và tìm hiểu tác dụng của các cây thảo bằng cách uống, nếm rồi ghi chép chi tiết. Trong cuốn “Thần Nông bản thảo” 365 vị thuốc có giá trị đã được ông thống kê lại dùng để chữa khoảng 170 loại bệnh trong đó có nhiều loài cây vẫn còn được sử dụng tới ngày nay như Gai mèo (Cannabis sp.) sử dụng để chống nôn, Đại phong tử (Hydnocarpus kurzii) làm thuốc chữa bệnh phong [13],[14],[36]. Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà đã sử dụng Đàn hương, Tử đinh hương để chế hương nang (túi thơm) để phòng và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh lỵ. Ông cũng đã sử dụng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào hương chẩm (chiếc gối) để chữa chứng đau đầu, mất ngủ, huyết áp cao. Năm 168 TCN (từ thời nhà Hán) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phương” của danh y Cát Hồng, tác giả đã đề cập tới 52 đơn thuốc chữa bệnh có nguồn gốc từ thảo dược. Ông là người đi tiên phong trong việc bào chế thuốc bằng phương thức hóa học [13],[24],[26]. Giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân trong tập “Bản thảo cương mục” đã thống kê 12.000 vị thuốc và phương thuốc trong đó có 1892 vị thuốc với 1094 vị thảo dược được nhà xuất bản Y học trích dẫn năm 1963, tác phẩm có tầm quan trọng trong việc phân loại thuốc, điều chỉnh các đơn thuốc để tránh nhầm lẫn xảy ra trong quá trình điều trị[58]. Gần đây nhất cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản năm 1985 đã liệt kê hầu hết các loại cây cỏ chữa bệnh có tại Trung Quốc. Ấn Độ là nước có nền y học phát triển và có tầm ảnh hưởng lớn tới các nước trong khu vực. Các kiến thức y học và việc sử dụng cây thuốc của người Ấn Độ được đề cập sớm nhất trong kinh Vệ đà (Ayurveda) xuất hiện khoảng 4000 – 1000 năm TCN. Trong đó có nhiều loài cây được xem là những “cây thiêng” dành cho những vị thần đặc biệt, như cây Trái nấm (Aegle marmelos) là cây dành riêng cho thánh thần của người Hindu, thánh Lakshmi (thánh 5 mang loại sự giàu có và may mắn), thánh Samhita (vị thánh của sức khỏe). Hai thầy thuốc Ấn Độ sống vào đầu công nguyên là Charaka (thế kỷ thứ 2) và Susruta (thế kỷ thứ 4) đã ghi chép lại kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong các tác phẩm của họ[9],[13],[14]. Vào khoảng những năm 400 TCN cuốn “Charaka Samhita” đã trình bày chi tiết 350 loài thảo dược được sử dụng chữa bệnh trong đó nổi bật có Cần ami (Ammi visnaga) gần đây đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị bệnh hen suyễn. Susruta cũng đã mô tả 760 loại dược liệu trong đó có Gai dầu (Cannabis) và Hyoscyamus làm thuốc gây tê [14]. Hiện nay Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về nghiên cứu thảo dược như tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính và nghiên cứu tác dụng hóa học của các chất tới cơ thể con người. Hầu hết các viện nghiên cứu dược liệu của Ấn Độ đang nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có hoạt tính từ thực vật. Ở châu Phi, việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng cây thuốc đã có từ thời xa xưa. Những bản viết tay có từ thời Ai Cập cổ đại (1950 TCN) đã liệt kê hàng chục loài cây thuốc và công dụng của chúng. Trong bản giấy cói của dân tộc Ebers (khoảng 1500 TCN) đã ghi lại hơn 870 toa thuốc và công thức, 700 loại dược thảo và các chứng bệnh, từ bệnh phổi và các vết thương do Cá sấu cắn. Vào khoảng thế kỷ XIII, nhà thực vật học Ibn El Beitar đã xuất bản cuốn “Các vấn đề y khoa” thống kê chủng loại thuốc ở Bắc Phi [9],[13]. Dược thảo ở châu Âu rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của y học truyền thống cổ điển. Hy Lạp và Roma là hai quốc gia có nền văn minh phát triển, những hiểu biết của họ về thảo dược được sử sách ghi nhận từ khá sớm. Hippocrates (460 – 377 TCN) là thầy thuốc nổi tiếng của Hy Lạp, ông được xem là người thầy thuốc giỏi nhất của cổ đại. Ngoài những công trình về giải phẫu ông còn đưa vào sử dụng hơn 200 cây thuốc [9],[13],[22]. Ông được 6 mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại phương Tây. Hippocrates tin rằng “bệnh là do tác động của môi trường chứ không phải do các thế lực siêu nhiên”. Văn minh La Mã thừa hưởng rất nhiều các thành tựu của văn minh Hy Lạp. Celsus viết bộ sách “De Medicina” vào khoảng năm 25 – 35. Đây là một bộ sách về y khoa rất có giá trị của nền y học La Mã. Dioscorides (khoảng năm 40 – 90) đã viết tập sách “De Materia medica”. Ông đã mô tả trên 600 loài cây có tác dụng chữa bệnh, là tài liệu tham khảo chính cho y học Châu Âu thế kỷ XVII [13],[14]. Cuốn sách được dịch ra nhiều ngôn ngữ khác nhau như tiếng Anh cổ, tiếng Ba Tư, tiếng Hebrew. Galen (129 – 199), một thầy thuốc của hoàng đế La Mã Marcus Aurelius, là người có ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển của các vị thuốc bào chế từ thảo mộc. Ông đã viết rất nhiều cuốn sách và áp dụng trong ngành y ở châu Âu hơn 1.500 năm [13].[14]. Vào thời kỳ Trung cổ, những hiểu biết và cách sử dụng thảo dược chủ yếu được các thầy tu sưu tầm, nghiên cứu như vào khoảng thế kỷ XI SCN.Tại Scotlan các thầy tu đã sử dụng cây Thuốc phiện (Papaver omnirierum) và cây Cần sa (Cannabis sativa) để làm thuốc giảm đau và thuốc gây mê. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về cây thuốc bằng tiếng Ả Rập. Năm 1649, Nicolas Culpeper (1616 – 1654) đã viết cuốn sách “A Physical Directory”, sau đó vài năm ông tiếp tục xuất bản cuốn “The English Physician” [13],[14]. Đây là cuốn dược điển có giá trị và là một trong những tài liệu hướng dẫn giành cho nhiều đối tượng và người không chuyên có thể sử dụng trong việc điều trị, chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay cuốn sách vẫn được tham khảo và trích dẫn rộng rãi. Y học dân tộc Bungari “Đất nước của hoa hồng” đã coi Hoa hồng là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh, người ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và bệnh phù thũng. Ngày nay, người ta đã chứng minh rằng trong cánh Hoa hồng có một lượng tanin, glycosid, tinh dầu đáng kể. Tinh dầu này không chỉ để chế nước hoa mà còn được dùng để chữa nhiều bệnh [13],[37]. 7 Trong đời sống xã hội, thầy lang và các bài thuốc cổ truyền đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người. Cùng với các phương thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học trên thế giới đã tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, ghi chép và đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Các nhà khoa học trên thế giới đều công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Cho đến nay, nhiều hợp chất từ thảo dược có tác dụng kháng khuẩn đã được xác định cấu trúc như phenolic, antoxy, các dẫn xuất quino, alcaloid, flavonoid, saponin,… Gotthall (1950) đã phân lập được chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với Baccilus subtilis và vi khuẩn lao ở người. Lucas và Lewis (1994) đã chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp.). Từ cây Hoàng liên (Coptis teeta), người ta đã chiết xuất được berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua, saponin và chất đắng. Năm 1948, Shen Chi Shen phân lập được hoạt chất odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhưng lại có tác dụng kháng khuẩn. Reserpin và serpentin là chất hạ huyết áp được chiết xuất từ cây Ba gạc (Rauvolfia spp.). Đặc biệt, ở cây Dừa cạn đã chiết xuất được chất vinblastin và vincristin có tác dụng hạ huyết áp và làm thuốc chống ung thư. Digitalin, strophantin dùng làm thuốc trợ tim được chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp.), Dương địa hoàng (Digitalis spp.). Từ những nghiên cứu về cấu trúc và hoạt tính, nhiều loại thuốc đã ra đời bằng phương pháp tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Tuy nhiên, các chất này thường gây độc cho tế bào và các tác dụng không mong muốn. Do tác dụng chữa bệnh là sự kết hợp của nhiều thành phần có trong cây thuốc [14]. Vì vậy, việc sử dụng thảo dược chữa bệnh được quan tâm nhiều hơn. 8 Từ năm 1950 – 1980 sau khi thử tác dụng chống ung thư của 40.000 loài thảo mộc, người ta phân lập được một số chất có hoạt tính chống ung thư, trong đó có chất paclitaxel có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư buồng trứng được phân lập từ cây Taxus brevifolia [13],[14]. Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc chữa bệnh ung thư [13], 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm có dược tính mạnh được điều chế từ một loại hoa hồng Cantharanthus roseus, đặc biệt ở Madagasca người ta dùng cây này chữa bệnh máu trắng và tăng tỉ lệ sống của trẻ em từ 10 lên 90% [13]. Theo thống kê của WWF, trên thế giới có khoảng 250.000 - 270.000 loài thực vật bậc cao thì có đến 35.000 - 70.000 loài được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Trong đó Trung Quốc có trên 10.000 loài, Ấn Độ có khoảng 7.500 - 8.000 loài, Indonesia có khoảng 7.500 loài, Malaysia có khoảng 2.000 loài, Nepal có hơn 700 loài, Srilanka có khoảng 550 - 700 loài [18]. Theo thống kê của WHO hiện có trên 20.000 loài thực vật bậc cao có mạch và ngành thực vật bậc thấp được sử dụng trực tiếp làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên. Trong đó, vùng nhiệt đới châu Mỹ có hơn 1.900 loài, vùng nhiệt đới châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được dùng làm thuốc. Song song với những nghiên cứu về sử dụng cây thuốc, vấn đề bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên thế giới cũng được quan tâm nhiều hơn. Theo Raven (1987) và Ole Harmann (1988) cho rằng trong vòng hơn trăm năm trở lại đây có khoảng 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng. Có tới 60.000 loài đang ở mức độ nguy hiểm. Trong số những loài thực vật bị mất đi hoặc đe dọa có nhiều loài cây thuốc quý hiếm và có giá trị kinh tế cao như các loài Tylophora indica, Zannia indica, Rauvolfia serpentina. Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lượng của các loài cây thuốc là do thảm thực vật bị tàn phá, khai 9 thác quá mức và sử dụng lãng phí. Ngày nay, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây thuốc nói riêng đang là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều quốc gia. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam. Việt Nam là nơi giao lưu của các nền văn hóa trong đó có văn hóa Trung Hoa và Ấn Độ, là ngôi nhà chung của 54 dân tộc, với những kinh nghiệm và tri thức sử dụng cây thuốc khác nhau. Nền y học của dân tộc ta có một lịch sử lâu đời. Vào khoảng 4000 TCN Thần Nông (Thần nông nghiệp – theo truyền thuyết là tổ tiên của vua Hùng) đã dạy cho người dân biết sử dụng các loại ngũ cốc, thực phẩm và phân biệt cây cỏ có tác dụng chữa bệnh. Vào thời Hồng Bàng (2879 TCN – 258 TCN) tổ tiên ta đã biết kết hợp một số dược liệu (vỏ Lựu, Ngũ bội tử, Cánh kiến) để nhuộm răng, tục nhai trầu (Trầu, Cau, vôi) để bảo vệ răng và da dẻ hồng hào, biết uống chè vối để dễ tiêu, sử dụng bột Đao trong thân cây Bàn, quả Cọ, Móc để chống đói, biết dùng Gừng ăn với chim, cá, ba ba cho đỡ tanh và dễ tiêu, thói quan ăn Tỏi, Hành, Gừng trong bữa ăn để phòng tránh bệnh. Từ thời Hùng Vương người dân đã biết ủ và cất rượu dùng để uống và làm thuốc. Theo nhiều tài liệu sử học, dưới thời Nam Việt – Giao Chỉ đã có nhiều vị thuốc được phát hiện như Cau, Ý dĩ, Long nhãn, Trầm hương,.. [14],[22],[9],[36]. Thời nhà Lý (1010 – 1224) năm 1136 vua Lý Thần Tông bị bệnh điên cuồng, lông lá mọc đầy người, miệng gào thét đã được Minh Không thiền sư ở chùa Giao Thủy nấu nước lá Bồ hòn cho tắm đã trở lại bình thường. Thời nhà Trần (1225 – 1399) xuất hiện một số lương y tiêu biểu. Lương y Tuệ Tĩnh với chủ trương “thuốc Nam Việt chữa người Nam Việt”. Trong tác phẩm “Nam dược thần hiệu” gồm 11 quyển nói về dược tính của 499 vị thuốc nam, 3.932 phương thuốc trị 184 loại bệnh của 10 khoa lâm sàng [26]. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan