Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu công tác quản trị sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng việt á...

Tài liệu Nghiên cứu công tác quản trị sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng việt á

.PDF
106
193
132

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC ..............................................................................................................1 MỤC LỤC BẢNG...................................................................................................4 MỤC LỤC VỀ SƠ ĐỒ ............................................................................................5 LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................6 LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................7 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. ......................................................................7 2. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................7 3. Đối tượng nghiên cứu. .....................................................................................8 CHƯƠNG 1. ...........................................................................................................9 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT ................................9 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN. .................................................................9 1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ SẢN XUẤT . ..............................................................9 1.1.2. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP . ............9 1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ĐỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT: ......11 1.3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT: ..........................12 1.3.1. HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP ................................................................12 1.3.1.1. Khái niệm: .....................................................................................12 1.3.1.2. Các chiến lược trong hoạch định tổng hợp......................................13 1.3.2. CÔNG TÁC RA QUYẾT ĐỊNH VỀ CÔNG NGHỆ.............................14 1.3.2.1 Các loại quá trình công nghệ:..........................................................14 1.3.2.3 Ra quyết định về công suất, lựa chọn máy móc, thiết bị. .................15 1.3.3 CÔNG TÁC RA QUYẾT ĐỊNH VỀ BỐ TRÍ MẶT BẰNG ..................16 1.3.3.1 Khái niệm về bố trí mặt bằng: .........................................................16 1.3.3.2 Tiêu chuẩn một mặt bằng được bố trí tốt. ........................................17 1.3.4. CÔNG TÁC RA QUYẾT ĐỊNH VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU ................18 1.3.4.1 Nguyên tắc và những căn cứ để xây dựng kế hoạch: .......................18 1.3.4.2 Nội dung của kế hoạch tiến độ mua nguyên vật liệu:.......................19 1.3.4.3 Cấu trúc của hệ thống hoạch định nhu cầu vật liệu. .........................19 1.3.5 LẬP LỊCH TRÌNH SẢN XUẤT............................................................20 1.3.5.1 Sắp xếp thứ tự ưu tiên trong sản xuất. .............................................20 1.3.5.2 Nguyên tắc phân công công việc cho các nhà máy. .........................21 1.3.6. TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP ...........................21 1.3.6.1 Tổ chức sản xuất về mặt không gian và thời gian. ...........................22 1.3.6.2 Các phương pháp tổ chức sản xuất: .................................................23 1.3.7. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG.................................................................26 1.3.7.1 Một số khái niệm. ...........................................................................26 1.3.7.2 Mục tiêu của quản trị chất lượng. ....................................................27 1.3.7.3 Các nguyên tắc của quản trị chất lượng ...........................................27 1.3.7.4 Nhiệm vụ của công tác quản trị chất lượng......................................27 CHƯƠNG II:.........................................................................................................29 1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT Á............................................................................................29 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY. ...............................................29 2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .................................29 2.1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG ........30 2.1.2.1. Chức năng......................................................................................30 2.1.2.2. Nhiệm vụ. ......................................................................................30 2.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động.....................................................................30 2.1.3. CỞ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ...............................31 2.2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. .......................................................31 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận...........................................31 2.1.4. ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY ........................................................................35 2.1.4.1. Tình hình lao động:........................................................................35 2.1.4.2. Tình hình máy móc thiết bị: ...........................................................37 2.1.4.3 Tình hình vật tư...............................................................................40 2.1.4.4. Tình hình vốn:................................................................................44 2.1.5 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY .................45 2.1.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................48 2.1.5.1 Thuận lợi:........................................................................................48 2.1.5.2 Khó khăn: .......................................................................................49 2.1.5.3 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới: ..................................49 2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TAC SQUẢN TRỊ SẢN XUẤT................................................................................................................50 2.2.1. Nhân tố bên ngoài.................................................................................50 2.2.2. Nhân tố bên trong .................................................................................51 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PẦN XÂY DỰNG VIỆT Á:......................................................53 2.3.1ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH ..........................................53 2.3.2 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ ....................................57 2.3.2.1 Công tác thu mua vật tư. .................................................................57 2.3.1.2. Hoạt động cấp phát vật tư trong Công ty. .......................................60 2.3.1.3 Đánh giá công tác quản lý vật tư tại công ty. ...................................61 2.3.1.4 Đánh giá công tác thanh quyết toán nguyên vật liệu. .......................61 2.3.1.5. Đánh giá công tác quản trị vật tư tồn kho. ......................................61 2.3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÁY MÓC THIẾT BỊ ..............62 2.3.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỐ TRÍ MẶT BẰNG ..................................65 2.3.4.1 Nội dung của công tác bố trí mặt bằng: ...........................................65 2.3.5 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP LỊCH TRÌNH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT: ...........................................................................................................68 2.3.5.1 Quy trình tổ chức thi công công trình. .............................................68 2.3.6. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG:.......................91 2 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG..................................................................................93 2.4.1. Về công tác lập kết hoạch sản xuất, công tác đấu thầu để nhận công trình .......................................................................................................................93 2.4.2. Về công tác quản lý vật tư. ...................................................................94 2.4.5. Về công tác bố trí mặt bằng. .................................................................96 2.4.6. Về công tác tổ chức sản xuất và lập trình sản xuất. ...............................96 2.4.7. Về công tác quản trị chất lượng ............................................................97 2.5. NHẬN ĐỊNH CHUNG. ..............................................................................98 CHƯƠNG 3 ........................................................................................................100 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT Á...................................100 BIỆN PHÁP 1: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN VÀ TAY NGHỀ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG. ........................................................................................................................100 BIỆN PHÁP 2: NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY.102 BIỆN PHÁP 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU MUA VẬT TƯ. ................ 103 BIỆN PHÁP 4: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÔNGTY. ....................................................................................................... 104 KẾT LUẬN......................................................................................................... 106 3 MỤC LỤC BẢNG Bảng Bảng 2.1 Nội dung bảng Tình hình số lượng và chất lượng lao động tại Công ty Số trang 36 Bảng 2.2 Tình hình tài sản cố định tại Công ty năm 2006, 2007 38 Bảng 2.3 Danh sách máy móc thiết bị thi công đang sử dụng tại 39 Công ty Bảng 2.4 Danh mục vật tư chủ yếu tại Công ty 40 Bảng 2.5 Danh sách một số nhà cung cấp của Công Ty. 41 Bảng 2.6 Gía một số loại vật tư. 43 Bảng 2.7 Tình hình tồn kho. 43 Bảng 2.8 Tình hình vốn của Công ty qua hai năm 2006, 2007 44 Bảng 2.9 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 45 Bảng 2.10 Kế hoạch 5 năm 2008-2013 55 Bảng 2.11 Gía một số loại vật tư. 59 Bảng 2.12 Tình hình sử dụng một số loại vật tư chính của CT 62 Bảng 2.13 Phân công lao động ở hạng mục thi công phần móng tại 71 công trình xâydựng trung tâm thương mại Marximark. Bảng 2.14 Chiều sâu hố móng. 72 Bảng 2.15 Độ dốc lớn nhất của mái dốc hào. 73 Bảng 2.16 Độ dốc lớn nhất của mái dốc hào. 74 Bảng 2.17 Chiều dài nối buộc cốt thép. 76 Bảng 2.18 Nối chống cốt thép khi nối buộc khung và lưới 78 Bảng 2.19 Sai lệch cho phép khi cân đong thành phần của bê tông. 80 Bảng 2.20 Thời gian trộn bê tông (phút) 81 Bảng 2.21 Thời gian lưu hổn hợp bê tông trong khi vận chuyển 81 Bảng 2.22 Chiều dài lớp đổ bê tông. 82 Bảng 2.23 Cường đổ bê tông tối thiểu. 87 4 MỤC LỤC VỀ SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung sơ đồ Sơ đồ 1.1 Quá trình sản xuất Số trang 9 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ chiến lược bố trí mặt bằng 17 Sơ đồ 1.3 Hoạch định nhu cầu vật tư 20 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Việt 31 Á. Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất tại mỗi công trình Sơ đồ 2.3 Quy trình mua vật tư. 33 57 Sơ đồ 2.4 Cấp phát vật tư. 60 Sở đồ 2.5 Sơ đồ quản lý thiết bị thi công Sơ đồ 2.6 Bố trí mặt bằng tại của dự án xây dựng Trung Tâm Thương Mại Maximark Sơ đồ 2.7 Quy trình thực hiện thầu và hợp đồng 64 66 Sơ đồ 2.8 Cơ cấu tổ chức thi công sản xuất 67 Sơ đồ 2.9 Qui trình thực hiện các bước thi công 70 5 69 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Khoa Kinh Tế đã dìu dắt, giúp đỡ, trang bị cho em những kiến thức chuyên môn và kiến thức xã hội trong suốt hơn 4 năm học tại trường Đại học Nha Trang. Tất cả những điều đó sẽ là nền tảng để em tự tin bước vào đời. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô Võ Hải Thủy cùng các cô chú tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Việt Á đã hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp. Cuối cùng, để có được kết quả như ngày hôm nay em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua. Nha Trang, tháng 11 năm 2008 Sinh viên thực hiện Ngô Thị Sim 6 LỜI NÓI ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình một hướng đi riêng phù hợp nhất. Điều này giúp doanh nghiệp phát huy nội lực để khai thác điểm mạnh, khắc phục điểm yếu và tận dụng cơ hội cũng như né tránh những nguy cơ sẽ gặp phải trong thương trường. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải có những kế hoạch, chiến lược, sách lược cụ thể để sử dụng có hiệu quả nhất các yếu tố như: nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị và sức lao động… Từ đó doanh nghiệp mới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện mục tiêu kinh doanh tổng hợp của mình là làm ăn có lãi. Từ lý do trên, bất cứ doanh nghiệp nhỏ hay lớn cũng phải có công tác tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý. Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Việt Á là một trong những đơn vị sản xuất, đi vào xây dựng những công trình cho các chủ đầu tư. Đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt về giá, trước những sản phẩm xây dựng của các đối thủ cạnh tranh hiện hữu như Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa, Công Ty Kinh Doanh Và Phát Triển Nhà, Công Ty TNHH Và Đầu Tư, Công Ty Xây Dựng Số 17_ VINACOOEX…, Do đó, để sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh được trên thị trường thì việc hoàn thiện công tác quản trị sản xuất là rất cần thiết và vô cùng cấp bách vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ tầm qaun trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp là “Nghiên cứu công tác quản trị sản xuất tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Việt Á.” 2. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Mục đích của việc nghiên cứu là đánh giá thực trạng của công tác quản trị sản xuất tại Công ty để từ đó có thể đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị sản xuất phục vụ cho mục tiêu phát triển của Công ty trong tương lai. 7 Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bằng thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh. 3. Đối tượng nghiên cứu. Công tác quản trị sản xuất tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Việt Á. Dựa trên số liệu thu thập tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Việt Á từ năm 2005 đến năm 2007. Nội dung đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận về công tác quản trị sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị sản xuất tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Việt Á. Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị sản xuất tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Việt Á. Do hạn chế về vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy cô và các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Việt Á có những ý kiến nhận xét, góp ý để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Võ Hải Thủy và các cô chú, anh chị tại Công y Cổ Phần Xây Dựng Việt Á đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập và hoàn thành cuốn đồ án này. Nha trang, tháng 11 năm 2008 Sinh viên thực hiện Ngô Thị Sim 8 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN. 1.1.1. Khái niệm về sản xuất. Sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Hay nói cách khác sản xuất là quá trình chuyển hóa đầu vào thành các yếu tố đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ. Đầu vào Quá trình chuyển hóa - Đất đai - Lao động - Vốn - Thiết bị - Nguyên vật liệu - Năng lượng - Khoa học công nghệ. Doanh nghiệp chuyển hóa đầu vào thành đầu Đầu ra Máy móc thiết bị, sản phẩm, công trình xây dựng, dịch vụ. ra thông qua sản suất, hoạt động tài chính và Marketting Khách hàng Cung cấp trở lại Sơ đồ 1.1: Quá trình sản xuất 1.1.2. Khái niệm về quản trị sản xuất và tác nghiệp. Quản trị sản xuất chính là quá trình thiết kế, hoạch định, tổ chức điều hành và kiểm tra theo dõi hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu sản xuất đã đề ra. Cũng giống như các phân hệ khác, hệ thống sản xuất bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau. Toàn bộ phân hệ sản xuất được biểu diễn bằng sơ đồ sau: 9 Biến đổi ngẫu nhiên Đầu vào Quá trình biến đổi Đầu ra Thông tin phản hồi Yếu tố trung tâm của quản trị sản xuất là quá trình biến đổi. Đó là quá trình chế biến, chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành hàng hóa hoặc dịch vụ mong muốn, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc thiết kế, tổ chức và quản lý quá trình biến đổi này. Các yếu tố đầu vào rất đa dạng gồm có nguồn tài nguyên thiên nhiên, con người, công nghệ, kỹ năng quản lý và nguồn thông tin. Chúng là điều kiện cần thiết cho bất kỳ quá tình sản xuất hoặc dịch vụ nào. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cần phải tổ chức, khai thác sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý, tiết kiệm. Đầu ra chủ yếu gồm hai loại sản phẩm và dịch vụ. Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ, đầu ra được thể hiện dưới dạng khó nhận biết một cách cụ thể như trong sản xuất. Ngoài những sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sau mỗi quá trình sản xuất, dịch vụ còn có các loại phụ phẩm khác có thể có lợi hoặc không có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đôi khi đòi hỏi phải có chi phí rất lớn cho việc xử lý, giải quyết chúng. Chẳng hạn: phế phẩm, chất thải. Thông tin phản hồi là một bộ phận không thể thiếu trong hệ sản xuất của doanh nghiệp. Đó là những thông tin ngược cho biết tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất trong thực tế của doanh nghiệp. 10 Các đột biến ngẫu nhiên làm rối loạn hoạt động của toàn bộ hệ thống sản xuất dẫn đến không thực hiện được những mục tiêu dự kiến ban đầu. Chẳng hạn thiên tai, hạn hán, lũ lụt, chiến tranh…. Nhiệm vụ của quản trị sản xuất và dịch vụ là thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất nhằm biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra mỗi quá trình biến đổi, nhưng với một lượng lớn hơn số lượng đầu tư ban đầu. Gía trị tăng là yếu tố quan trọng nhất, là động cơ hoạt động của doanh nghiệp và mọi tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp. Gía tị gia tăng klà nguồn gốc tăng của cải và mức sống của toàn xã hội: tao ra nguồn thu nhập cho tất cả các đối tượng có tham gia đóng góp vào hoạt động của doanh nghiệp như những người lao động, chủ sở hữu, cán bộ quản lý và là nguồn tái đầu tư sản xuất mở rộng, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ĐỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT: Trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm dịch vụ, các doanh nghiệp đều phải thực hiện 3 chức năng cơ bản sau: - Marketing. - Tiến hành sản xuất, thực hiện dịch vụ. - Tài chính kế toán. Theo kinh nghiệm đã được tổng kết thì chi phí khâu sản xuất, dịch vụ bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của một doanh nghiệp. Mặt khác các giải pháp tạo khả năng sinh lợi trong lĩnh vực quản trị sản xuất dịch vụ lớn hơn rất nhiều so với các biện pháp giảm phí tổn trong tài chính và tăng doanh số thông qua hoạt động tiếp thị. Do đó có thể nói rằng quản trị sản xuất và dịch vụ có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động của một doanh nghiệp. Nếu quản trị tốt, ứng dụng được các phương pháp quản trị khoa học thì sẽ tạo ra khả năng sinh lợi lớn cho doanh nghiệp , góp phần nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu quản trị xấu sẽ làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, thậm chí có thể bị phá sản. Vì vậy,các doanh nghiệp cần phải tăng cường thực hiện công tác quản trị sản xuất. 11 Hoàn thiện công tác quản trị sản xuất có một ý nghĩa rất to lớn đối với mọi doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn hiện nay- nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt về mọi mặt, hiệu quả kinh tế được đưa lên hàng đầu thì việc hoàn thiện công tác quản trị sản xuất là sự “ sống còn” của các doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết để hoàn thiện phương thức quản lý, kiện toàn bộ máy quản lý doanh nghiệp, là biện pháp đảm bảo cho các doanh nghiệp phát huy đến mức cao nhất mọi năng lực sản xuất, đẩy mạnh tiến bộ kỹ thuật, nâng cao trình độ kỹ thuật và cải tiến điều kiện lao động cho cán bộ công nhân, của máy móc thiết bị cũng như khai thác sử dụng hợp lý có hiệu quả nguyên vật liệu, góp phần tăng hiệu quả của sản xuất và hoàn thành vượt mức kế hoạch đồng thời góp phần giúp cho các doanh nghệp “ làm ăn một cách nhạy bén” trước sự biến đổi của thị trường, biến đổi trong mối quan hệ kinh tế, giúp cho doanh nghiệp luôn ở thế chủ động trong sản xuất và đạt hiệu quả cao. Việc thường xuyên hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như lợi ích mà nó mang lại sẽ tạo cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có ý thức học hỏi, tìm tòi, quan tâm đến công việc của mình, từ đó mà đề xuất những ý kiến, biện pháp về kỹ thuật, kinh tế làm cho sản xuất của doanh nghiệp được tốt hơn. 1.3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT: 1.3.1. Hoạch định tổ tổng hợp 1.3.1.1. Khái niệm: Hoạch định tổng hợp là lập kế hoạch sản xuất cho một tương lai trung hạn từ 2 đến 12 tháng. Mục đích của nó là sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả vào quá trình sản xuất nhằm cực tiểu hóa các chi phí trong toàn bộ các quá trình giao động của công việc và mức tồn kho. Các nhà hoạch định định cần phải ra quyết định căn cứ vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp, số lượng nhân viên, chính sách nhân sự, mức độ tồn kho, đơn hàng của khách hàng và hợp đồng phụ với các doanh nghiệp khác. 12 1.3.1.2. Các chiến lược trong hoạch định tổng hợp. a, Thay đổi nhân lực theo mức cầu: - Nội dung: thuê thêm hoặc sa thải công nhân theo mức độ sản xuất của từng giai đoạn. - Ưu điểm: Tránh được chi phí của các cách lựa chọn khác. - Nhược điểm: + Chi phí sa thải công nhân lớn. + Ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. + Chi phí đào tạo cho công nhân mới. + Sa thải công nhân ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. - Phạm vi áp dụng: Thích hợp ở những nơi mà lao động không cần có kĩ xảo chuyên môn hoặc ở khu vực mà nhiều người muốn có thêm thu nhập. b, Thay đổi tốc độ sản xuất: - Nội dung: Tổ chức làm tăng giờ trong giới hạn cho phép khi cầu tăng. Khi cầu giảm Công ty phải tìm cách khắc phục thời gian nhàn rỗi. - Ưu điểm: Cho phép đối phó với những biến đổi thời vụ hoặc xu hướng thay đổi đột xuất mà không tốn chi phí thuê mướn và đào tạo thêm. - Nhược điểm: Tốn chi phí trả trội, năng suất biên tế thấp công nhân mệt mỏi có thể không đáp ứng được nhu cầu. - Phạm vi áp dụng: Phương pháp này giúp tăng cao độ linh hoạt trong hoạch định tổng hợp. c, Sử dụng công nhân làm việc bán thời gian: - Nội dung: Người ta dùng công nhân làm việc bán thời gian đối với các công việc không đòi hỏi kỹ năng. - Ưu điểm: Giảm chi phí và linh hoạt hơn khi sử dụng công nhân biên tế. - Nhược điểm: Biến động về lao động cao, chi phí đào tạo cao, chất lượng sản phẩm có thể bị giảm sút. - Phạm vi áp dụng: Thích hợp đối với những công việc không đòi hỏi kỹ năng, có thể chọn các nguồn lao động tạm thời. 13 d, Hợp đồng phụ: - Nội dung: Trong giai đoạn cầu cao hoặc cực điểm Công ty có thể ký các hợp đồng phụ ( gia công ngoài). - Ưu điểm: Tạo độ linh hoạt và nhịp nhàng cao trong giai đoạn có nhu cầu cao. - Nhựơc điểm: Không kiểm soát được chất lượng và thời gian - Phạm vi áp dụng: Trong lĩnh vực sản xuất hoặc một số dịch vụ như sửa chữa. 1.3.2. Công tác ra quyết định về công nghệ. Công nghệ được hiểu theo nghĩa rộng là tất cả những phương thức, những quá trình được sử dụng để chuyển hóa các nguồn lực thành sản phẩm, dịch vụ. Mục tiêu của việc ra quyết định công nghệ là tìm ra phương thức, một quá trình tốt nhất để sản xuất đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm mức tiêu hao lao động sống và do đó làm giảm chi phí kinh doanh về lao động, giảm mức hao phí sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị. Quyết định về công nghệ có tác dụng lâu dài, mang tính chiến lược nên phải thật thận trọng ngay từ đầu. Nếu ra quyết định sai lầm về công nghệ sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất và việc sửa chữa sai lầm vô cùng khó khăn. 1.3.2.1 Các loại quá trình công nghệ: - Công nghệ được sử dụng khi sản lượng thấp và sản phẩm biến đổi lớn, còn gọi là công nghệ gián đoạn: Đây là công nghệ dùng khi sản xuất nhiều loại sản phẩm, sản lượng mỗi loại rất nhỏ. Do đó thời gian gián đoạn thường kéo dài. - Công nghệ sử dụng khi sản lượng cao, sản phẩm ít biến động. Còn gọi là công nghệ liên tục. Công nghệ này mang đặc tính lâu dài, cố định và liên tục trong hoạt động của các doanh nghiệp chuyên môn hóa. Để thực hiện công nghệ này cần tăng cường công tác chuẩn hóa và kiểm tra chất lượng. Lợi ích của công nghệ này là: + Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chất lượng. 14 + Giảm số chi tiết , bộ phận của sản phẩm. + Hoạch định và lên lịch sản xuất, điều hành đơn giản. + Lao động được chuyên môn hóa. + Kiểm soát tồn kho dễ dàng. + Công nghệ sử dụng khi chế tạo loại sản phẩm còn gọi là công nghệ lập lại. Đây là công nghệ trung gian giữa hai loại trên, mức độ biến đổi sản phẩm vừa phải, sản lượng mỗi loại sản phẩm trung bình. 1.3.2.3 Ra quyết định về công suất, lựa chọn máy móc, thiết bị. Công suất là lượng sản phẩm tối đa do công nghệ mang lại trong thời gian nhất định. Sau khi xác định được quá trình công nghệ ta cần xác định công suất thích hợp là xác định năng lực của công nghệ được lựa chọn. Để xác định công suất thích hợp cho doanh nghiêp ta cần dựa vào các căn cứ sau: - Mức độ yêu cầu của thị trường hiện tại và tương lai đối với sản phẩm đang xét. - Khả năng chiếm lĩnh thị trường thị phần dự kiến. - Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào. - Khả năng đặt mua thiết bị công nghệ phù hợp. - Khả năng về tổ chức điều hành sản xuất. - Khả năng về vốn. Trong trường hợp lớn chưa đủ, các điều kiện chủ quan là chưa đủ vốn thì ta có thể phân kì đầu tư bỏ vốn ra dần dần, đưa công suất tăng lên dần dần cho đến khi đạt được công suất cần thiết. Trên thực tế, trong quá trình sản xuất kinh doanh thường xảy ra các tình huống mà phải điều chỉnh công suất cho phù hợp. Lúc này xảy ra hiện tượng không cân đối giữa nhu cầu và công suất sẵn có trong doanh nghiệp. - Trường hợp nhu cầu lớn hơn khả năng về công suất. Doanh nghiệp có thể giảm bớt nhu cầu bằng cách tăng giá bán nhưng điều này có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 15 - Trường hợp công suất vượt nhu cầu, Doanh nghiệp có thể khuyến khích sức mua bằng cách giảm giá, tăng cường tiếp thị, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng…cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng. - Trường hợp mất cân đối giữa nhu cầu và công suất chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn thì nên giải quyết bằng cách thay đổi nội bộ trong doanh nghiệp. Giải pháp thường dùng là: + Bố trí lại nhân sự cho phù hợp với mối quan hệ giữa nhu cầu và máy móc thiết bị. + Mua thêm, bán bớt, hoặc cho thuê các thiết bị chưa dùng đến. + Cải tiến công nghệ cho phù hợp. + Thiết kế lại sản phẩm cho phù hợp. - Trường hợp sản phẩm có tính thời vụ, để tận dụng tối đa năng lực thiết bị ta nên cho sản xuất hai hay nhiều loại sản phẩm có tính chất đối nghịch nhau theo mùa và phải tương tự nhau về công nghệ, hoặc không khác nhau nhiều lắm, việc điều chỉnh công nghệ không quá phức tạp. Sau khi đã đưa ra quyết định về công nghệ, ta cần đưa ra quyết định đúng đắn về việc lựa chọn thiết bị, đặt mua thiết bị sao cho có lợi nhất. Nguyên tắc lựa chọn thiết bị: - Phải phù hợp với công nghệ và công suất đã lựa chọn. - Phải đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu. - Phải phù hợp với xu hướng phát triển kỹ thuật. - Gỉa cả phải chăng có tuổi thọ kinh tế. - Nên kiểm tra tận gốc, nhát là các thiết bị chủ yếu. - Phải tính toán kinh tế so sánh lựa chọn phương án tối ưu. 1.3.3 Công tác ra quyết định về bố trí mặt bằng. 1.3.3.1 Khái niệm về bố trí mặt bằng: Bố trí mặt bằng trong doanh nghiệp là một trong những chiến lược có tác dụng lâu dài đến hiệu quả sản xuất. Việc bố trí mặt bằng chính là việc sắp xếp công nghệ, thiết bị có liên quan và các khu vực làm việc, bao gồm cả khu vực phục vụ 16 khách hàng cũng như khu vực tồn trữ, tồn kho. Một cách bố trí mặt bằng có hiệu quả đòi hỏi việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của luồng vật tư nguyên liệu, con người. 1.3.3.2 Tiêu chuẩn một mặt bằng được bố trí tốt. Việc bố trí mặt bằng là công việc đòi hỏi cả tính khoa học và nghệ thuật. Các nhân tố ảnh hưởng đến viêc bố trí mặt bằng được thể hiện qua sơ đồ sau: Khu vực dịch vụ Định hướng theo sản phẩm Sự an toàn Dòng vật liệu Định hướng theo công nghệ Chiến lược bố trí mặt bằng Truyền thông Đặc điểm vật liệu Nơi làm việc Sơ đồ 1.2: Sơ đồ chiến lược bố trí mặt bằng. Một chiến lược bố trí mặt bằng tốt phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Công suất và không gian: Những quyết định về công suất là điều kiện quan trọng để bố trí mặt bằng tốt. Chỉ khi xác định đầy đủ về con người, máy móc thiết bị dụng cụ cần thiết là bao nhiêu, xác định không gian cần thiết thì mới tiến hành bố trí mặt bằng. - Công cụ điều khiển, vận chuyển vật liệu phải được xác định đầy đủ. - Môi trường và điều kiện lao động: Việc bố trí mặt bằng luôn đòi hỏi việc thông thoáng gió, giảm tiếng ồn tạo vùng thao tác thuận lợi cho nguời lao động. - Bố trí các vùng sản xuất theo quá trình công nghệ nhằm đảm bảo tính liên tục của sản xuất, rút ngắn thời gian vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm. 17 - Dòng thông tin: Yêu cầu của dòng thông tin là đúng lúc kịp thời… Do đó việc bố trí mặt bằng tạo được một khoảng không gian hở, tránh bố trí quá nhiều văn phòng riêng không cần thiết. - Triệt để tiết kiệm đất đai xây dựng, tận dụng địa hình sẵn, mặt khác cần chú ý đến khả năng mở rộng kinh doanh trong quá trình phát triển doanh nghiệp, tránh tình trạng khi mở rộng phải đập phá các công trình đã xây dựng. 1.3.4. Công tác ra quết định về quyết về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất. Một trong những điều kiện chủ yếu để thành công trong công tác sản xuất kinh doanh là việc cung cấp nguyên vật liệu phải được thực hiện đủ số lượng, kịp thời, đúng mặt hàng, đúng phẩm chất. Cung cấp nguyên vật liệu phải theo các yêu cầu sau: - Bảo đảm sản xuất được tiến hành bình thường, không ngừng sản xuất vì thiếu nguyên liệu. - Thúc đẩy nhanh vật tư, sử dụng hợp lý có hiệu quả và tiết kiệm. Toàn bộ nguyên vật liệu cần mua trong năm để phục vụ cho sản xuất được thể hiện thông qua kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu. Nội dung của kế hoạch này được thể hiện qua 3 chỉ tiêu sau: - Lượng nguyên vật liệu cần dùng. - Lượng nguyên vật liệu cần dự trữ. - Lượng nguyên vật liệu cần mua sắm. 1.3.4.1 Nguyên tắc và những căn cứ để xây dựng kế hoạch: Kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó khi xây dựng phải xuất phát từ các nguyên tắc sau: - Không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ. - Luôn luôn đảm bảo lượng dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng, quy cách. - Góp phần nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. - Khi tính toán phải tính riêng cho từng loại, mỗi loại phải tính riêng cho từng thứ. 18 Xuất phát từ những nguyên tắc trên khi xây dựng kế hoạch tiến độ mua phải dựa vào các căn cứ sau: - Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ. - Hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. - Các hợp đồng mua bán vật tư và giao nộp sản phẩm cho khách hàng. - Mức độ thuận lợi và khó khăn của thị trường mua bán vật tư. - Các chỉ tiêu kế hoạch mua nguyên vật liệu trong năm. - Phương tiện vận chuyển và phương thức thanh toán. - Hệ thống kho tàng hiện có của đơn vị. 1.3.4.2 Nội dung của kế hoạch tiến độ mua nguyên vật liệu: Mua nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất là một công tác vô cùng phức tạp trong điều kiện vốn có hạn phải mau nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau ở những thị trường khác nhau. Các vấn đề đặt ra trong điều kiện sản xuất tiến hành liên tục và đạt hiệu quả cao. Do đó về mặt nội dung kế hoạch tiến độ phải phản ánh rõ các vấn đề sau: - Nêu rõ chủng loại quy cách các loại nguyên vật liệu cần mua trong từng thời điểm. - Xác định chính xác số lượng từng loại nguyên vật liệu cần mua trong thời gian ngắn ( 10 hoặc 20 ngày). - Xác định rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng, thời gian sử dụng nguyên vật liệu đó. 1.3.4.3 Cấu trúc của hệ thống hoạch định nhu cầu vật liệu. a, Lợi ích của việc hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu: - Làm tăng mức độ đáp ứng và thỏa mãn các yêu cầu cảu khách hàng. - Nâng cao khả năng sử dụng một cách tối ưu các phương tiện vật chất và lao động. - Làm cho việc hoạch định tồn kho và lên tiến độ tồn kho một cách tốt hơn. - Đáp ứng nhanh hơn phù hợp với những nhu cầu luôn thay đổi của thị trường. 19 - Giảm được mức độ tồn kho, nhưng không hề làm suy giảm mức độ đáp ứng và phục vụ khách hàng. b, Cấu trúc của hệ thống hoạch định nhu cầu vật liệu: Việc hoạch định nhu cầu vật liệu không phải là phương pháp cố định mà nó luôn thay đổi, bởi vì dù là đơn đặt hàng vật liệu và kế hoạch nhu cầu vật liệu được thiết lập nhưng nếu có sự thay đổi trong thiết kế, trong lịch sản xuất, và quy tình sản xuất thì nhu cầu vật liệu phải được điều chỉnh cho phù hợp. Lịch tiến độ sản xuất Báo cáo nhu cầu vật liệu định kỳ. Hóa đơn vật liệu Thời gian thực hiện Chương trình hoạch định “ Nhu cầu vật tư” Báo cáo về đơn hàng thực hiện. Số liệu vật tư tồn kho Số liệu về vật tư mua Báo cáo nhu cầu vật hàng ngày. Khuyến cáo đặc biệt (1) Đơn hàng trễ hoặc không cần thiết. (2) Số lượng quá nhỏ hoặc quá lớn Khuyến cáo mua hàng. Sơ đồ 1.3: Hoạch định nhu cầu vật tư 1.3.5 Lập lịch trình sản xuất. 1.3.5.1 Sắp xếp thứ tự ưu tiên trong sản xuất. Trong quá trình sản xuất ta tiến hành nhiều công việc khác nhau. Những công việc này cần sắp xếp thành một lịch trình chặt chẽ và khoa học nhất là khi có nhiều công việc chồng chéo trong thời kì cao điểm. Các nguyên tắc sắp xếp thứ tự trong công việc: - Nguyên tắc 1: Công việc nào đặt trước thì làm trước. - Nguyên tắc 2: Công việc nào hoàn thành trước thì làm trước. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan