Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại...

Tài liệu Nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và kế toán aac

.PDF
145
109
64

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN tế H uế -----  ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ại họ cK in h NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM Đ TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: ĐỖ THỊ GIÁNG TIÊN ThS. HOÀNG GIANG Lớp: K45C Kiểm toán Niên khóa: 2011 - 2015 Huế, tháng 05 năm 2015 SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang LỜI CÁM ƠN Sau ba tháng nỗ lực, khóa luận tốt nghiệp của tôi đã được hoàn thành. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các anh chị kiểm toán viên trong công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC cùng những người bạn và người thân trong gia đình. Trước hết tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt bốn năm ngồi tế H uế trên giảng đường đại học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Hoàng Giang, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị kiểm toán viên tại ại họ cK in h công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận. Do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên khóa luận không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Chính vì vậy, tôi rất mong nhận được Đ sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn cũng như có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho mình. Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn! Huế, tháng 05 năm 2015 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Giáng Tiên SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán i Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC BGĐ: Ban giám đốc BCTC: Báo cáo tài chính BCKT: Báo cáo kiểm toán BCĐKT: Bảng cân đối kế toán tế H uế AAC: BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ại họ cK in h BCLCTT: Doanh nghiệp VACPA: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam KH: Khách hàng KTV: Kiểm toán viên KSNB: Kiểm soát nội bộ PGĐ: Phó giám đốc RRTT: Rủi ro tiềm tàng RRKS: Rủi ro kiểm soát RRPH: Rủi ro phát hiện Đ DN: SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán ii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 – Ma trận rủi ro ..............................................................................................22 Bảng 2.1 - Phân tích BCĐKT công ty XYZ tại ngày 31/12/2014.................................47 Bảng 2.2 - Phân tích BCKQKD công ty XYZ tại ngày 31/12/2014 .............................51 Bảng 2.3 – Trích từ mẫu A710 “Xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực tế)” .........60 Bảng 2.4 – Xác định hệ số rủi ro dựa trên mức độ đảm bảo .........................................61 Bảng 3.1 - Ví dụ được trích từ bảng câu hỏi “Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng” của công ty ABC ................................................................................71 tế H uế Bảng 3.2 – Ví dụ phân tích hệ số của công ty XYZ ......................................................72 Bảng 3.3 – Lưu đồ minh họa quy trình bán hàng của công ty XYZ .............................75 Bảng 3.4 - Câu hỏi đánh giá RRTT trên phương diện BCTC .......................................77 Bảng 3.5 – Đánh giá RRTT đối với khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền .......79 Đ ại họ cK in h Bảng 3.6 - Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục tại công ty XYZ .....................82 SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán iii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 - Tổ chức bộ máy quản lý .............................................................................32 Đ ại họ cK in h tế H uế Sơ đồ 2.2: Chu trình kiểm toán mẫu VACPA ...............................................................35 SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán iv Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN ..................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... iii DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................................... iv MỤC LỤC .......................................................................................................................v PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1 I.1 Tầm quan trọng của đề tài ........................................................................................ 1 I.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 tế H uế I.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 2 I.4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 2 I .5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 3 ại họ cK in h I.6. Kết cấu đề tài........................................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ....................................................................... 4 1.1 Khái quát chung về kiểm toán BCTC ..................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm về kiểm toán BCTC .......................................................................... 4 1.1.2 Đối tượng của kiểm toán BCTC ........................................................................ 4 Đ 1.1.3 Mục tiêu của kiểm toán BCTC .......................................................................... 5 1.1.4 Cơ sở pháp lý và phương pháp kiểm toán của BCTC........................................ 5 1.1.5 Quy trình kiểm toán BCTC ............................................................................... 5 1.2 Lập kế hoạch kiểm toán BCTC ............................................................................... 7 1.2.1 Khái niệm về lập kế hoạch kiểm toán BCTC..................................................... 7 1.2.2 Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán BCTC ........................................................ 7 1.2.3 Những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán BCTC ............................... 7 1.2.4 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC ........................................................... 8 1.2.4.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng ....................... 9 1.2.4.2 Ký kết hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm KTV .................................. 12 SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán v Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang 1.2.4.3 Thu thập thông tin về khách hàng ............................................................... 14 1.2.4.4 Thực hiện các thủ tục phân tích .................................................................. 15 1.2.4.5 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro và gian lận .............................. 16 1.2.4.6 Xác lập mức trọng yếu ................................................................................ 23 1.2.4.7 Xác định phương pháp chọn mẫu - cỡ mẫu ................................................ 26 1.2.4.8 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán ..................................................................... 28 CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ TOÁN AAC .................................................................................................................. 30 tế H uế 2.1 Khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .................................... 30 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 30 2.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động ................................................................... 31 2.1.3 Các loại dịch vụ chuyên ngành ........................................................................ 31 ại họ cK in h 2.1.4 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 32 2.1.5 Khái quát quy trình kiểm toán BCTC do công ty thực hiện ............................ 34 2.1.5.1 Lập kế hoạch kiểm toán .............................................................................. 35 2.1.5.2 Thực hiện kiểm toán ................................................................................... 35 2.1.5.3 Kết thúc kiểm toán ..................................................................................... 36 2.2 Công tác lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ............................................................................................................ 37 Đ 2.2.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp đồng (A100) ............................ 38 2.2.2 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán (A200) ....................... 40 2.2.3 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (A300)................................... 41 2.2.4 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng (A400)....... 42 2.2.5 Phân tích sơ bộ BCTC (A500) ......................................................................... 45 2.2.6 Đánh giá chung về hê thống KSNB và rủi ro gian lận (A600) ........................ 54 2.2.7 Xác định mức trọng yếu (A700) ...................................................................... 58 2.2.8 Xác định phương pháp chọn mẫu - cỡ mẫu (A800) ......................................... 61 2.2.9 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A900) ............................................................. 62 SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán vi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ TOÁN AAC ............... 66 3.1 Nhận xét về công tác xây dựng kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán aac ...................................................... 66 3.1.1 Ưu điểm ............................................................................................................ 66 3.1.2 Một số vấn đề còn tồn tại ................................................................................. 68 3.2 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC ................ 69 tế H uế PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 69 II.1. Kết luận ................................................................................................................ 85 III.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 89 Đ ại họ cK in h PHỤ LỤC SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán vii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1 Tầm quan trọng của đề tài Trong thời gian vừa qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng đề cập tới không ít vụ đổ bể của các doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng không bảo toàn vốn, thất thoát nghiêm trọng về tài chính và tài sản, lao động bị mất việc, gây ra sự mất ổn định trong dư luận xã hội. Chính vì vậy, không ít bài báo lên tiếng đòi hỏi các công ty kiểm toán phải có trách nhiệm như thế nào đối với chất lượng BCKT sau khi phát hành. Hoạt động kiểm toán với mục tiêu là đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực, hợp lý của các BCTC góp phần quan trọng trong việc nhận diện và mang lại cái nhìn khách tế H uế quan về tình hình hoạt động của một doanh nghiệp. Nhờ vào đó, người sử dụng BCTC cũng có cơ sở tin cậy vào các thông tin trên BCTC doanh nghiệp. Đặc biệt, giai đoạn lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên phải thực hiện trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, là giai đoạn có ý nghĩa định hướng cho các bước công việc kiểm ại họ cK in h toán tiếp theo và chuẩn bị các điều kiện cho cuộc kiểm toán được tiến hành. Bên cạnh đó, lập kế hoạch kiểm toán còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lượng. Lập kế hoạch đúng đắn sẽ là cơ sở để KTV thu thập bằng chứng kiểm toán có giá trị góp phần đưa ra các nhận xét xác đáng về thực trạng hoạt động kiểm toán, góp phần giữ vững và nâng cao uy tín và Đ hình ảnh của công ty kiểm toán đối với khách hàng. Chính vì tầm quan trọng đó mà ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán các công ty thường giao cho những người có trình độ chuyên môn cao cũng như có nhiều kinh nghiệm trong công tác kiểm toán đảm nhiệm. Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán mới được hình thành từ năm 1991 và khi đó chỉ có hai công ty được Bộ Tài Chính thành lập đó là Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC với số lượng KTV hành nghề hiếm hoi, do kiểm toán còn khá mới mẻ nên thực tế hoạt động kiểm toán trong thời gian qua cho thấy giữa yêu cầu đòi hỏi và thực tế lập kế hoạch vẫn còn khoảng cách nhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn công tác lập kế hoạch kiểm toán để tìm ra các vấn đề tồn tại và đề ra hướng khắc phục là một SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang điều cần thiết. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi đã có cơ hội được tìm hiểu và đi thực tế một số doanh nghiệp, tôi nhận thức được rằng công tác lập kế hoạch kiểm toán đến từng hợp đồng kiểm toán là rất quan trọng. Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. I.2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC. - Đạt được những hiểu biết về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC do một và Kế toán AAC. tế H uế công ty kiểm toán độc lập thực hiện trong thực tế, cụ thể là công ty TNHH Kiểm toán - Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn để đưa ra đánh giá, nhận diện các ại họ cK in h ưu điểm và hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm cải thiện những điểm hạn chế, góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và cải thiện hiệu quả hoạt động kiểm toán nói chung của công ty. I.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại hai đơn vị Đ được kiểm toán – Công ty ABC và công ty XYZ. I.4. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. - Thời gian: Đề tài tập trung tìm hiểu công tác lập kế hoạch kiểm toán của công ty AAC trong năm 2014. - Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu cách thức, quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC được các KTV công ty AAC thực hiện trong quá trình kiểm toán. SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang I.5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu giáo trình Kiểm toán, các chuẩn mực, chế độ Kế toán và Kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng các các tài liệu, hồ sơ kiểm toán các năm trước liên quan tại công ty AAC. Nghiên cứu các bài báo cáo, chuyên đề liên quan nhằm tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận thông qua đó có cơ sở để thu thập các tài liệu cần thiết theo hướng đi của đề tài, làm cơ sở để làm rõ nội dung trong chương 2. - Phương pháp quan sát: quan sát quá trình các KTV tiến hành lập kế hoạch tế H uế kiểm toán. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn KTV của công ty về quy trình lập kế hoạch kiểm toán thực tế để làm sáng tỏ những vấn đề chung. - Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các giấy tờ làm việc thực tế để minh cho đề tài. ại họ cK in h họa và phản ánh nội dung liên quan, ngoài ra còn tăng tính tin cậy và thuyết phục - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: xử lý các tài liệu đã thu thập để có cái nhìn khái quát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại công ty AAC, làm cơ sở đưa ra các nhận xét sát với tình hình thực tế trong chương 2 cũng như các biện pháp, kiến nghị phù hợp ở chương 3. Đ I.6. Kết cấu đề tài Để hoàn thiện đề tài nghiên cứu này ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, Nội dung nghiên cứu tôi xây dựng theo trình tự gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chương 2: Nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Khái quát chung về kiểm toán BCTC 1.1.1 Khái niệm về kiểm toán BCTC Kiểm toán là một quá trình do các KTV có đủ năng lực và độc lập tiến hành nhằm thu thập các bằng chứng về những thông tin có thể định lượng được của một tổ chức tế H uế và đánh giá chúng nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin đó với các chuẩn mực được thiết lập. Hoạt động kiểm toán có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, mà căn cứ theo đối tượng cụ thể có thể phân thành kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Trong đó, kiểm toán BCTC là ại họ cK in h hoạt động chủ yếu và phổ biến nhất. Theo VSA 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: Kiểm toán tài chính là việc thu nhập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các KTV để nhằm xác định tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC. 1.1.2 Đối tượng của kiểm toán BCTC Đ Kiểm toán tài chính có đối tượng trực tiếp là các Bảng khai tài chính với những thông tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể. Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các Bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán: - Phân theo khoản mục: là cách chia máy móc từng nhóm khoản mục hoặc nhóm các khoản mục trong các bảng khai vào một phần hành. - Phân theo chu trình: là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang 1.1.3 Mục tiêu của kiểm toán BCTC Theo đoạn 11 VSA 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là: (a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp trọng yếu hay không; tế H uế với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh (b) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán ại họ cK in h viên.” 1.1.4 Cơ sở pháp lý và phương pháp kiểm toán của BCTC - Cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động kiểm toán là các chuẩn mực kiểm toán. Tuy nhiên, để đánh giá đúng, sai về đối tượng kiểm toán thì cơ sở pháp lý không phải là chuẩn mực kiểm toán mà là các chuẩn mực, chế độ kế toán và các luật pháp liên quan đến hoạt động được kiểm toán. Đ - Phương pháp kiểm toán: là các biện pháp, cách thức và thủ pháp được vận dụng trong công tác kiểm toán nhằm đạt mục đích đề ra. Hệ thống phương pháp kiểm toán bao gồm kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ. Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống kiểm toán nói chung. Cũng như mọi loại hình kiểm toán khác để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán tài chính cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán trên, bao gồm kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ. 1.1.5 Quy trình kiểm toán BCTC Quy trình kiểm toán BCTC bao gồm ba giai đoạn chính là: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán: SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang  Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Từ thư mời (hoặc lệnh) kiểm toán, KTV tìm hiểu khách hàng với mục đích hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Tiếp đó, KTV cần thu thập các thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của khách thể kiểm toán để xây dựng kế hoạch cụ thể và chương trình kiểm toán cho từng phần hành, đồng thời chuẩn bị các phương tiện cùng lực lượng trợ giúp (nếu cần) cho việc triển khai kế hoạch và chương trình kiểm toán đã xây dựng.  Giai đoạn thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV tiến hành thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy tế H uế đủ và thích hợp, liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC nhằm làm cơ sở cho ý kiến của KTV. Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện hai loại thử nghiệm chủ yếu là: ♦ Thử nghiệm kiểm soát: là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu ại họ cK in h hiệu của hệ thống KSNB. ♦ Thử nghiệm cơ bản: bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Trong thủ tục phân tích, KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu các xu hướng để phát hiện các biến động bất thường. Còn khi thực hiện thử nghiệm chi tiết, KTV đi sâu vào việc kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ bằng các Đ phương pháp thích hợp.  Giai đoạn kết thúc kiểm toán Đây là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã thu thập được để KTV hình thành ý kiến nhận xét trên BCKT. Trước khi lập BCKT, KTV cần thực hiện các công việc cần thiết như: xem xét các khoản nợ tiềm tàng, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét giả thuyết hoạt động liên tục và đánh giá tổng quát về kết quả kiểm toán. Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC mà KTV sẽ phát hành loại BCKT tương ứng. SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang 1.2 Lập kế hoạch kiểm toán BCTC 1.2.1 Khái niệm về lập kế hoạch kiểm toán BCTC Lập kế hoạch kiểm toán là một trong những nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ. Đây là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán, nó có vai trò rất quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. 1.2.2 Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán BCTC - Giúp KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để tế H uế đưa ra các ý kiến xác đáng về các BCTC, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín nghề nghiệp với khách hàng. - Giúp KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ ại họ cK in h phận có liên quan như kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài… Đồng thời, qua sự phối hợp hiệu quả đó, KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài. - Là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống nhất với khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như là trách nhiệm của mỗi Đ bên… Điều này tránh xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên. - Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng. 1.2.3 Những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán BCTC Theo VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính - quy định: - Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang - Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. - Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. - Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị được kiểm toán. 1.2.4 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC tế H uế Công việc lập kế hoạch kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến sự hữu hiệu và tính hiệu quả của một cuộc kiểm toán BCTC. Năm 2010, VACPA chính thức ban hành chương trình kiểm toán mẫu cho các công ty kiểm toán độc lập là thành viên của VACPA. Chương trình kiểm toán mẫu này được xây dựng và hướng dẫn một cách rõ ại họ cK in h ràng với việc đi kèm các mẫu giấy tờ làm việc cụ thể. Dưới đây là quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC theo chương trình kiểm toán mẫu này: Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A100) Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán (A200) Đ Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (A300) Tìm hiểu chính sách kế toán & chu trình kinh doanh quan trọng (A400) Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (A500) Đánh giá chung về HTKSNB và rủi ro gian lận (A600) Xác định mức trọng yếu (A700) và phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu (A800) Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A900) Sơ đồ 1.1 – Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC theo VACPA SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang 1.2.4.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng  Xem xét chấp nhận khách hàng Theo Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán (2012), Kiểm toán, trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính trực của ban quản lý của khách hàng. Do đó, khi được mời kiểm toán, để tránh rủi ro, công ty kiểm toán nên phân công cho những KTV nhiều kinh nghiệm để nghiên cứu về khách hàng, xem việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại KTV cần xem xét những vấn đề sau: tế H uế đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không? Để đưa ra quyết định trên,  Tính độc lập của công ty kiểm toán ại họ cK in h Đoạn 14 VSA 200 yêu cầu: “Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm cả tính độc lập, liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính”. Đây là một trong những tiêu chí hết sức quan trọng của một cuộc kiểm toán. Việc tồn tại mối quan hệ đặc biệt giữa KTV thực hiện với những người có liên quan đến bộ phận quản lý đơn vị của khách hàng có thể sẽ làm sai lệch những thông tin phản ánh trên BCTC sau kiểm toán. Vì vậy tính độc lập của công ty Đ kiểm toán là một yếu tố bắt buộc mà công ty kiểm toán cần chú ý khi quyết định chấp nhận hoặc duy trì một khách hàng.  Khả năng phục vụ tốt khách hàng Khách hàng tiềm năng của công ty kiểm toán có thể rất nhiều, tuy nhiên để thực hiện được một hợp đồng kiểm toán thành công ngoài sự đồng ý từ phía khách hàng thì công ty kiểm toán phải đánh giá đúng năng lực của mình. Rủi ro mà công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến của mình đưa ra là tương đối cao, do đó tùy quy mô đối tượng khách hàng, tính chất công việc đối chiếu với năng lực khả năng hiện có thì công ty kiểm toán mới ra quyết định có thực hiện cuộc kiểm toán hay không. SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang  Tính liêm chính của ban quản trị công ty khách hàng Tính liêm chính của ban quản trị rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán. Theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, tính liêm chính của ban quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống KSNB. Ban quản trị và ảnh hưởng của ban quản trị tới môi trường kiểm soát được xem là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính bởi lẽ ban quản trị có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên BCTC. Thêm vào đó, VSA 240 - Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận tế H uế trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, nhấn mạnh tầm quan trọng đặc thù của BGĐ và ảnh hưởng của nó tới môi trường kiểm soát như là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính. Nếu ban quản trị thiếu liêm chính, KTV không thể dựa vào bất kỳ bản giải trình nào của ban quản trị cũng ại họ cK in h như không thể dựa vào các sổ kế toán. Nếu có những nghi ngại về tính liêm chính này, KTV có thể từ chối không thực hiện kiểm toán.  Xem xét việc cung cấp đầy đủ bằng chứng về nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hệ thống kế toán khách hàng Theo đoạn 05 VSA 500 – Bằng chứng kiểm toán: “Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán Đ và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán.” Vì vậy KTV muốn đưa ra được ý kiến của mình thì phải có bằng chứng kiểm toán đầy đủ tương ứng, mà nguồn bằng chứng chủ yếu (như chứng từ, sổ sách kế toán...) liên quan đến BCTC là do hệ thống kế toán của đơn vị cung cấp. Nên việc xem xét hệ thống kế toán của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng về nghiệp vụ kinh tế phát sinh là yêu cầu bắt buộc của KTV đối với việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang  Thỏa thuận phí kiểm toán đối với khách hàng Điều cuối cùng công ty kiểm toán quan tâm đó là việc xem xét thỏa thuận phí kiểm toán với khách hàng. Giữ chi phí ở mức hợp lý giúp cho công ty đủ sức cạnh tranh và do đó giữ được khách hàng nếu công ty đã có danh tiếng vì thực hiện công việc có chất lượng. Sau khi tìm hiểu các vấn đề trên, công ty kiểm toán có thể ra quyết định có chấp nhận hay tiếp tục thực hiện kiểm toán đối với một khách hàng nào đó hay không. Để có được những thông tin về các vấn đề cần quan tâm trên, KTV có những cách thức kiểm toán. ♦ Đối với khách hàng mới tế H uế tìm hiểu khác nhau tùy theo đối tượng là khách hàng mới hay cũ mà công ty nhận Nếu khách hàng mới này trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán ại họ cK in h khác thì KTV kế tục (KTV mới) có thể liên lạc với KTV tiền nhiệm (KTV cũ) vì đây là nguồn thông tin hữu ích để đánh giá khách hàng. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam yêu cầu KTV kế tục phải tìm hiểu lý do nghề nghiệp khiến cho KTV tiền nhiệm không thể tiếp tục công việc thông qua trao đổi trực tiếp với họ. Tuy nhiên, cần phải được phép của khách hàng trước khi thành lập mối liên lạc đó theo quy định về tính bảo mật. Và mặc dù khách hàng đã chấp thuận điều đó thì KTV tiền nhiệm vẫn có thể hạn chế hoặc từ chối mối quan hệ này. Và khi đó, người kế Đ tục phải xem xét một cách nghiêm túc khả năng thỏa đáng của việc chấp nhận một hợp đồng sắp tới, mà không cần việc điều tra đáng kể khác, nếu khách hàng không cho phép sự liên lạc hoặc người tiền nhiệm không đáp ứng toàn diện. Đối với những khách hàng mà trước đây chưa từng được công ty kiểm toán nào kiểm toán thì để có được thông tin về khách hàng cần có cuộc điều tra khác. KTV có thể thu thập thông tin thông qua sách báo, tạp chí, từ các luật sư địa phương, các công ty kiểm toán khác, ngân hàng, các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng… Trong một số trường hợp, KTV có thể thuê mướn các nhà điều tra chuyên nghiệp để thu thập thông tin về danh tiếng và trình độ căn bản của các thành viên SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Giang chính trong ban quản trị. Cách thu thập tin tức này cũng có thể áp dụng trong trường hợp khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty khác nhưng khách hàng không đồng ý cho KTV mới tiếp xúc với KTV cũ hoặc khi KTV tiền nhiệm không cung cấp đủ các thông tin cần thiết. ♦ Đối với khách hàng cũ Hàng năm, sau khi hoàn thành kiểm toán, KTV cần cập nhật thông tin nhằm đánh giá lại về các khách hàng hiện hữu, ví dụ có thể sẽ phát sinh những vấn đề mới, chẳng hạn xung đột về lợi ích, hoặc giữa đôi bên có sự mâu thuẫn về phạm vi kiểm toán, hoặc đang xảy ra tranh chấp giữa khách hàng và KTV,… Từ những thông tin thu tế H uế được, KTV có thể cân nhắc đánh giá khả năng tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.  Tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng Lý do kiểm toán của công ty khách hàng thực chất là việc xác định người sử dụng ại họ cK in h BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa ra trong BCKT. Do vậy, công ty kiểm toán cần phải nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng để ra quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng. Đồng thời, thông qua đó, công ty kiểm toán ước lượng được quy mô phức tạp của công việc kiểm toán cần thực hiện, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện Đ cuộc kiểm toán ở bước tiếp theo.  Đánh giá rủi ro hợp đồng Sau khi tìm hiểu các thông tin để xem xét chấp nhận khách hàng, KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đó cùng với kinh nghiệm của mình để đánh giá rủi ro hợp đồng ở mức Cao, Trung bình hay Thấp và quyết định “Có” hay “Không” chấp nhận khách hàng. 1.2.4.2 Ký kết hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm KTV  Ký kết hợp đồng kiểm toán “Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp kiểm toán với khách hàng(các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng)) về SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan