BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: KỸ THUẬT VẬT LIỆU
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT THÉP DỰ ỨNG LỰC
NGUYỄN CAO SƠN
HÀ NỘI - 2008
1
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu thực nghiệm đã nêu trong luận văn đề tài
“Nghiên cứu công nghệ sản xuất thép dự ứng lực” do học viên Nguyễn Cao Sơn
hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Anh Hòa đều chính xác. Các số liệu
này chưa được công bố trong các văn bản luận văn của các tác giả khác.
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
2
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
MỤC LỤC
Lời cam đoan……………………………………………………………...
Mục lục……………………………………………………………………
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt…………………………………...
Danh mục các bảng……………………………………………………….
Danh mục các hình vẽ, đồ thị……………………………………………..
Lời nói đầu………………………………………………………………..
Chương 1 TỔNG QUAN….……………………………………………..
1.1 Khái quát chung……………………………………...………………
1.2 Tình hình thép thế giới………………………………………………
1.3 Tình hình thị trường thép trong nước……………………….………..
1.4 Thép dự ứng lực……………………………………………….……..
1.4.1 Một số dạng thép dự ứng lực……………………….…………….
1.4.1.1 Dây kéo nguội…………………………………………………
1.4.1.2 Dây tôi ram……………………………………………………
1.4.1.3 Dảnh…………………………………………………………..
1.4.1.4 Thanh………………………………………………………….
1.4.2 Yêu cầu chung đối với thép dự ứng lực…………………………..
1.4.3 Ứng dụng công nghệ bê tông dự ứng lực…………...……………
1.5 Một số nghiên cứu về nâng cao cơ tính cho thép hợp kim…………..
1.6 Mục đích nghiên cứu………………………………………………...
1.7 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT…….…………………………………..
2.1 Lý thuyết hóa bền bằng hợp kim hóa……………………………….
2.1.1 Hóa bền trong dung dịch rắn..........................................................
2.1.2 Hóa bền bằng hạt tiết ra của pha thứ hai.......................................
2.1.3 Hóa bền trong hợp kim trật tự .......................................................
2.2 Lý thuyết hóa bền biến dạng................................................................
2.2.1 Hóa bền bởi trường ứng suất tác dụng xa.......................................
NGUYỄN CAO SƠN
1
2
4
5
6
8
10
10
12
14
17
17
17
18
18
19
19
20
22
27
28
29
29
29
31
32
34
35
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
3
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
2.2.2 Hóa bền bởi trường ứng suất tác dụng gần.....................................
2.3 Ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim đến tính năng của thép kết
cấu xây dựng...............................................................................................
2.4 Lý thuyết tinh luyện …………………………………………………
2.5 Áp dụng cơ sở lý thuyết vào nghiên cứu.............................................
Chương 3 QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM....................................................
3.1 Thiết bị thí nghiệm…………………………………………………..
3.2 Sơ đồ lưu trình thực nghiệm................................................................
3.3 Xác định các thông số nghiên cứu.......................................................
3.3.1 Chọn mác thép nghiên cứu.............................................................
3.3.2 Nguyên liệu cho nấu luyện............................................................
3.3.3 Tính toán phối liệu..........................................................................
3.4 Quy trình nấu luyện.............................................................................
3.5 Quá trình gia công…………………………………………………...
3.6 Quá trình nhiệt luyện ………………………………………………..
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ.....................................................
4.1 Kết quả phân tích thành phần hóa học của các mác thép sau khi nấu luyện.
4.2 Kết quả thử cơ tính..............................................................................
4.2.1 Tiêu chuẩn của thép dự ứng lực....................................................
4.2.2 Kết quả thử cơ tính.........................................................................
4.3 Đề xuất quy trình sản xuất thép dự ứng lực.........................................
4.3.1 Quá trình nấu luyện........................................................................
4.3.2 Quá trình gia công biến dạng........................................................
4.3.3 Quá trình nhiệt luyện……………………………………………..
4.4 Đề xuất quy trình sản xuất thép dự ứng lực trong thực tế...................
Chương 5 KẾT LUẬN...............................................................................
Tài liệu tham khảo......................................................................................
NGUYỄN CAO SƠN
36
37
39
43
45
45
46
47
47
47
48
50
51
52
55
55
56
56
58
60
61
63
65
68
70
72
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
4
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASTM: Tiêu chuẩn Hoa Kỳ
BOF: Lò thổi oxy
BF: Lò cao
BRIC: Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc
China: Trung Quốc
De[C]: Khử cacbon
De[P]: Khử photpho
De[S]: Khử lưu huỳnh
De[Si]: Khử Silic
EU: Liên minh Châu Âu
HSLA: Thép hợp kim thấp độ bền cao
IISI: Viện Gang thép quốc tế
JIS: Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản
NRP (New Refining Process): Quá trình tinh luyện mới
LD-NRP (LD - New Refining Proess): Quá trình tinh luyên mới LD
LF: lò thùng
ROW: Các quốc gia còn lại
STT: Số thứ tự
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TS: Giới hạn bền kéo
YS: Giới hạn chảy
ZSP (Zero slag process): Quá trình tinh luyện không xỉ
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
5
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Bảng thành phần hóa học của mác thép T1
Bảng 1.2 Quá trình thí nghiệm của các mẫu M1, M2, M3
Bảng 1.3 Kết quả nghiên thử cơ tính mác T1
Bảng 1.4 Bảng thành phần hóa học mác thép nghiên cứu T3
Bảng 1.5 Bảng thành phần mác thép nghiên cứu T2
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của tạp chất đến khuyết tật và tính năng của thép
Bảng 3.1 Thành phần hoá học của mác thép NC1
Bảng 3.2 Thành phần hóa học của mác thép NC2
Bảng 3.3 Thành phần hoá học của nguyên liệu
Bảng 3.4 Phối liệu nấu luyện cho mẻ 1,2
Bảng 3.5 Phối liệu nấu luyện cho mẻ 3,4,5,6
Bảng 3.6 Phối liệu nấu luyện cho mẻ 7,8,9,10
Bảng 4.1 Kết quả nấu luyện mác thép NC1
Bảng 4.2 Kết quả nấu luyện mác thép NC2
Bảng 4.3 Tiêu chuẩn về cơ tính đối với thép dự ứng lực dạng thanh
Bảng 4.4 Tiêu chuẩn về cơ tính đối với thép dự ứng lực dạng dây
Bảng 4.5 Kết quả thử cơ tính đối với thép xây dựng ngoài thi trường
Bảng 4.6 Kết quả thử cơ tính đối với NC1-6
Bảng 4.7 Kết quả thử cơ tính đối với NC2-10
Bảng 4.8 Kết quả thử cơ tính của mẫu NC2-9
Bảng 5.1 Thành phần hóa học mác thép NC1, NC2
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
6
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Biều đồ tăng trưởng thép thô thế giới
Hình 1.2 Tỷ phẩn thép của các nước
Hình 1.3 Lượng thép nhập khẩu
Hình 1.4 Tỷ phần của các loại thép nhập khẩu
Hình 1.5 Dây kéo nguội đường kính 9 mm
Hình 1.6 Dây tôi ram đường kính 4 mm
Hình 1.7 Dảnh 7 sợi làm cáp dự ứng lực
Hình 1.8 Thanh thép dự ứng lực làm cốt bê tông
Hình 1.9 Nhà cao tầng ứng dụng thép dự ứng lực
Hình 1.10 Tháp truyền hình ứng dụng thép dự ứng lực
Hình 1.11 Vỏ lò phản ứng hạt nhân dùng thép dự ứng lực
Hình1.12 Cầu có khẩu độ lớn ứng dụng thép dự ứng lực
Hình 1.13 Quá trình đúc cán liên tục và quá trình đúc cán truyền thống
Hình 1.14 Biểu đồ so sánh giới hạn chảy và giới hạn bền đối với 2 quá trình
cán khác nhau
Hình 1.15 Sơ đồ thí nghiệm
Hình 2.1 Giản độ tổ chức thép Fe – Cr
Hình 2.2 Công nghệ tinh luyện ZSP
Hình 2.3 Hiệu quả của ZSP tới lượng xỉ
Hình 3.1 Sơ đồ lưu trình thực nghiệm
Hình 3.2 Mẫu thử kéo, độ dãn dài tương đối
Hình 3.3 Chế độ tôi của mẫu thép
Hình 3.4 Chế độ ram của mẫu thép
Hình 4.1 Quy trình công nghệ sản xuất
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
7
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Hình 4.2 Ảnh tạp chất mẫu thép NC1-6
Hình 4.3 Ảnh tạp chất mẫu thép NC2-10
Hình 4.4 Kết quả phân tích tạp chất mẫu NC1-6
Hình 4.5 Kết quả phân tích tạp chất mẫu NC2-10
Hình 4.6 Sản phẩm sau khi đúc
Hình 4.7 Sản phẩm sau quá trình biến dạng
Hình 4.8 Mẫu thử cơ tính
Hình 4.9 Ảnh tổ chức mẫu NC1-6 trước nhiệt luyện
Hình 4.10 Ảnh tổ chức mẫu NC1-6 sau nhiệt luyện
Hình 4.11 Kết quả phân tích thành phần pha
Hình 4.12 Kết quả phân tích mẫu NC1 sau nhiệt luyện
Hình 4.13 Ảnh tổ chức mẫu NC2-10 trước nhiệt luyện
Hình 4.14 Ảnh tổ chức mẫu NC2-10 sau nhiệt luyện
Hình 4.15 Kết quả phân tích mẫu NC2-10 trước nhiệt luyện
Hình 4.16 Kết quả phân tích mẫu NC2-10 sau nhiệt luyện
Hình 4.17 Kết quả phân tích Xray
Hình 4.18 Sơ đồ công nghệ sản xuất thép dự ứng lực
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
8
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Việt Nam sẽ có nhiều cơ
hội để phát nền kinh tế, bên cạnh đó là không ít những khó khăn, thách thức. Nền
kinh tế Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, nhập siêu lớn nhất
trong những năm trở lại đây, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang diễn ra hết
sức phức tạp.
Đảng và Nhà nước đã có những biện pháp hiệu quả để giảm lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô và chống lại những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới. Để hạn chế nhập siêu, Việt Nam thực hiện một số các biện pháp trong
đó có biện pháp tăng thuế, hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên đây chỉ là biện pháp
tình thế. Để có thể giảm nhập siêu và phát triển bền vững thì Việt Nam cần phải
đẩy mạnh sản xuất trong nước, tăng cường xuất khẩu.
Mặc dù ngành thép của Việt Nam đã có những bước phát triển, tuy nhiên
ngành thép của Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lượng thép với giá trị lớn.
Thép chủ yếu nhập khẩu là phôi thép, thép chất lượng cao... điều này góp phần
làm tình trạng nhập siêu của Việt Nam càng lớn. Thép dự ứng lực làm một mặt
hàng như vậy, hiện nay chủ yếu là phải nhập khẩu. Trong khi nhu cầu về thép này
ngày càng cao để phát triển cơ sở hạ tầng như: nhà cao tầng, cầu, tháp truyền
hình... Việt Nam có nhiều điều kiện để có thể sản xuất loại thép này và không
phải nhập khẩu. Điều cần có hiện nay là công nghệ sản xuất thép dự ứng lực.
Chính vì vậy, nghiên cứu công nghệ sản xuất thép dự ứng lực là cần thiết cho
sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện tại và trong tương lai. Nhằm đáp ứng
nhu cầu cao trong sự phát triển của đất nước đồng thời góp phần giảm nhập khẩu
và tiết kiệm ngoại tệ.
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
9
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Đề tài “Nghiên cứu công nghệ sản xuất thép dự ứng lực“ đã được hoàn thành
dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Anh Hòa. Để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu
này tôi đã nhận được sự hướng giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Sơn Lâm và
các thầy cô giáo trong Bộ môn Kỹ thuật Gang Thép, các thầy cô giáo phòng thí
nghiệm Kim loại học và Nhiệt luyện, Viện Vật liệu và các bạn đồng môn. Qua
đây, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Khoa học và Công
nghệ Vật liệu, cùng bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành
công trình nghiên cứu khoa học này.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2008
Học viên
Nguyễn Cao Sơn
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
10
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Chương 1 TỔNG QUAN
1.1. Khái quát chung
Vai trò và tầm quan trọng của ngành công nghiệp thép đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước đã được Đảng và Nhà nước sớm nhận thức và hết sức
quan tâm. Vì vậy, khu liên hợp gang thép Thái Nguyên đã được Đảng và Nhà
nước quyết định xây dựng (với sự giúp đỡ của Trung Quốc) vào những năm 1960
trong khi đất nước còn trong khó khăn. Đây là tiền đề của sự phát triển của ngành
thép Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện khó khăn của nước ta trong những năm
tháng chiến tranh, ngành thép đã không phát triển một cách mạnh mẽ.
Bước vào thời kỳ đổi mới xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước đã có chiến
lược phát triển ngành thép Việt Nam. Ngày 12/4/1995, Bộ Chính trị đã có thông
báo số 112-TB/TW về chiến lược phát triển sản xuất thép đến năm 2010, trong
đó nhận định: “Thép là vật liệu chủ yếu của nhiều ngành công nghiệp, có vai trò
quyết định tới sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những
năm qua, ngành thép đã có nhiều cố gắng khai thác, cải tạo và mở rộng những cơ
sở sản xuất đã có và liên doanh với nước ngoài nhằm tăng năng lực sản xuất và
sản lượng thép hàng năm với tốc độ khá nhanh. Tuy nhiên, so với yêu cầu của
đất nước thì mức sản xuất thép hiện nay còn thấp. Phát triển nhanh ngành thép là
một yêu cầu khách quan, cấp bách và có ý nghĩa chiến lược”. Đồng thời Bộ
Chính trị đã chỉ ra nhiệm vụ cụ thể cho ngành thép: “Gấp rút chuẩn bị những cơ
sở sản xuất thép liên hợp hoàn chỉnh, công suất tương đối lớn đi từ quặng, luyện
kim đến khâu cán ra các sản phẩm… phục vụ nhu cầu ngày một tăng của sự
nghiệp công nghiệp hóa”.
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
11
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là một cột mốc quan
trọng đánh dấu sự hội nhập quốc tế của Việt Nam một cách đầy đủ và toàn diện.
Những yêu cầu về phát triển bền vững đang đặt ra những thách thức to lớn đối
với mọi lĩnh vực, trong đó có ngành thép.
Chính vì vậy, Việt Nam phải đề ra định hướng phát triển ngành thép và định
hướng này phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế Việt Nam. Trong bối
cảnh cạnh tranh quốc tế gay gắt và xuất phát điểm thấp của Việt Nam thì quan
điểm phù hợp nhất với điều kiện đất nước như sau:
Trên cơ sở gia tăng nhu cầu sử dụng thép cho nền kinh tế, ngành thép Việt
Nam sẽ được phát triển theo định hướng ban đầu là thay thế nhập khẩu (ít nhất là
cho đến năm 2020). Điều này là phù hợp bởi vì ngành thép Việt Nam chưa thể
cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Nói như vậy không có nghĩa là ngành
thép Việt Nam sẽ không xuất khẩu, mà vẫn phải tìm kiếm cơ hội xuất khẩu khi
có điều kiện. Nhưng mục tiêu chủ yếu vẫn phải xác định là thị trường nội địa.
Ngành thép Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với hàng loạt nhà máy đã,
đang và sẽ được xây dựng. Nhà máy với công suất rất lớn lên tới 7,5 triệu
tấn/năm sẽ được xây dựng. Sản lượng thép của Việt Nam sẽ đáp ứng đủ nhu cầu
thép trong nước và có thể hướng tới xuất khẩu. Sản lượng thép Việt Nam không
ngừng tăng nhanh, nhưng ngành thép chưa quan tâm tới sự phát triển của thép
chất lượng cao.
Nhu cầu về thép chất lượng cao ngày càng lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực xây
dựng. Vì vậy cần phải phát triển sản xuất thép kết cấu xây dựng chất lượng cao,
trước hết là đáp ứng nhu cầu trong nước. Đề tài của chúng tôi góp phần sẽ đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao đó đồng thời giảm sự lệ thuộc vào lượng thép nhập khẩu.
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
12
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
1.2. Tình hình sản xuất thép thế giới
Sản lượng thép thế giới không ngừng tăng lên, sản lượng thép thô toàn thế
giới đạt 1,3455 tỷ tấn thép [19]. Như vậy sản lượng thép năm 2007 đã tăng 7,5 %
so với năm 2006 (hình 1.1).
BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯƠNG THÉP THÔ
Thế giới
Các nước còn lại
ngoài Trung Quốc
Trung Quốc
Hình 1.1 Biều đồ tăng trưởng thép thô thế giới [19]
Mặc dù sản lượng thép thô trên thế giới tăng lên về giá trị tuyệt đối nhưng về
giá trị tương đối thì có xu hướng giảm dần. Trước tình hình ngày càng khan hiếm
và cạn kiệt của nguồn nguyên liệu cho sản suất thép thì tỷ trọng giảm dần của sự
tăng trưởng sản lượng thép là một xu hướng tất yếu. Chính vì vậy, việc tập trung
tăng chất lượng của thép là giảm tỷ trọng về khối lượng của thép trong một công
trình mà vẫn đảm bảo được chất lượng là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay.
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
13
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Hàn quốc
Nga
Nhật bản
Ấn Độ
Mỹ
Brazil
China: Trung Quốc
BRIC: Brail, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc
ROW: Các quốc gia còn lại
EU: Liên minh Châu Âu
Hàn quốc
Nhật bản
Nga
Mỹ
Brazil
Hàn quốc
Ấn Độ
China: Trung Quốc
BRIC: BrazilNga, Ấn Độ, Trung Quốc
ROW: Các quốc gia còn lại
EU: Liên minh Châu Âu
Nhật bản
Nga
Mỹ
Brazil
Ấn Độ
Hình 1.2 Tỷ phần thép của các nước [19]
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
14
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Trung Quốc là nước có tỷ lệ tăng trưởng hàng năm cao hơn rất nhiều so với tỷ
lệ tăng trưởng hàng năm của thế giới. Điều đó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ
của Trung Quốc về sản lượng thép thô. Năm 2007 sản lượng thép thô của Trung
Quốc ước đạt 490 triệu tấn chiếm 36,4% sản lượng thép thô toàn thế giới. Từ
năm 2001 đến 2007 cho thấy sự lớn lên mạnh mẽ của các nước Trung Quốc,
Nga, Brazil, Ấn Độ. Năm 2007 sản lượng thép thô của Trung Quốc, Nga, Brazil,
Ấn Độ chiếm 48,2% sản lượng thép toàn thế giới (hình 1.2).
1.3. Tình hình thị trường thép trong nước
Năm 2007 ghi nhận mức bình quân tiêu thụ thép của Việt Nam đã gần tiệm
“ngưỡng” 100kg thép/người/năm - mức được nhiều chuyên gia khẳng định là
điểm đầu trong giai đoạn “cất cánh” của công nghiệp quốc gia. Nhưng dường
như, điều này sẽ không có nhiều ý nghĩa với thực tế tại Việt Nam. Vì với 9,6
triệu tấn thép tiêu thụ trong năm 2007 được cung ứng từ các nguồn không phải
sản xuất toàn bộ ở trong nước và đã làm sai lệch và theo hướng nhập phôi thép.
Phần lớn sản lượng là thép xây dựng, rõ ràng thị trường thép Việt Nam đang phát
triển một cách không bền vững.
Tốc độ tăng sản lượng sản xuất trong nước đã không đáp ứng kịp nhu cầu
tăng trưởng, đồng thời dự báo tốc độ tăng trưởng không chính xác, đã đẩy thị
trường thép Việt Nam tới thực tế phụ thuộc vào nguồn thép nhập khẩu. Có nghĩa
là tính chủ động trong chiến lược phát triển ngành và hoạch định thị trường đã
suy giảm, bị hạn chế. Đây là một thực tế không tốt, không bình thường của
ngành thép Việt Nam. Ngành thép với tư cách là ngành công nghiệp cơ bản,
đóng vai trò thúc đẩy các ngành công nghiệp khác của nền kinh tế thì đây sẽ là
một thách thức lớn.
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
15
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Không những thế, hiện nay đang tồn tại “đường mòn” trong cách hiểu của
không ít doanh nghiệp là, các loại thép tấm, thép hình, thép kỹ thuật, thép cường
độ cao... đều là thép “chất lượng cao”. Và khả năng vốn, thị trường, kỹ thuật,
công nghệ trong nước chưa đủ “tầm” để sản xuất loại thép đó.
Trong 5 năm liên tục (2003 - 2007), nhập khẩu thép của Việt Nam có mức
tăng trưởng bình quân gần 20%/năm. Năm 2007, kim ngạch nhập thép của Việt
Nam là 5,1 tỷ USD, tương đương sản lượng 8,1 triệu tấn. Mức nhập này tăng
66% về trị giá và 37% về lượng so với năm 2006.
(Đ/v 1000 tấn)
0
Hình 1.3 Lượng thép nhập khẩu [11]
Hình 1.4 Tỷ phần của các loại thép nhập khẩu [11]
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
16
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Tuy có sự tăng trưởng mạnh về kim ngạch và sản lượng nhập, nhưng các số
liệu này đã cho thấy sự thiếu hụt lớn trong phát triển công nghiệp của Việt Nam.
Vì rõ ràng ngành sản xuất thép chưa trở thành ngành công nghiệp cơ bản thúc
đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Thể hiện cụ thể nhất ở việc
nhập khẩu phôi thép, ở sản lượng phôi thép sản xuất trong nước quá thấp, chất
lượng chủ yếu phục vụ sản xuất thép xây dựng.
Ngành sản xuất thép chưa trở thành ngành công nghiệp cơ bản thúc đẩy sự
phát triển của các ngành công nghiệp khác. Thực tế cho thấy, quy mô, công nghệ
của ngành thép được xem là “thước đo” chính để đánh giá khả năng tự chủ, trình
độ phát triển của nền kinh tế nói chung và nền công nghiệp nói riêng của mỗi
quốc gia. Trong đó, khả năng luyện phôi và sản xuất các loại thép “đặc chủng”
như thép hình, thép tấm, thép chế tạo cường độ cao... là điều kiện tiên quyết để
phát triển các ngành công nghiệp khác.
Hiện trạng này thể hiện cụ thể ở việc nhập khẩu phôi thép, ở sản lượng phôi
thép sản xuất trong nước quá thấp, chất lượng chủ yếu phục vụ sản xuất thép xây
dựng. Vì vậy, một yêu cầu cấp bách là giảm sự phụ thuộc đối với thép nhập khẩu
và đưa ngành thép trở thành ngành công nghiệp cơ bản để thúc đẩy sự phát triển
của các ngành công nghiệp khác.
Trong số vài chục nhà sản xuất thép Việt Nam hiện nay, chỉ duy nhất các nhà
máy của Công ty cổ phần thép Cửu Long – Vinashin là được đầu tư với mục
đích có khả năng tự sản xuất phôi thép, tự điều chỉnh chất lượng phôi để sau đó
sản xuất các loại thép đặc thù như thép tấm khổ lớn, khổ thông thường, thép
đường ray, thép hình kỹ thuật, thép chế tạo cường độ cao... Công ty cổ phần thép
Cửu Long – Vinashin hiện đang tiếp tục đầu tư một loạt dự án luyện gang, phôi
thép từ quặng sắt tại Yên Bái, Nam Định. Theo công bố, tất cả sản phẩm thép
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
17
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
xuất xứ từ các nhà máy của công ty đều áp dụng và đạt tiêu chuẩn ASTM và JIS.
Mức tăng trưởng nhu cầu thép tấm và các loại thép khác của Việt Nam là
20%/năm. Hiện Việt Nam phải nhập khẩu 3,5 triệu tấn thép tấm/năm. Dự báo,
nhu cầu thép tấm cả nước năm 2010 là khoảng 4,7 triệu tấn, năm 2015 là 7,2
triệu tấn và năm 2020 là 10,2 triệu tấn. Tính theo tỷ lệ, nhu cầu thép tấm và các
loại thép khác sẽ chiếm 70% tổng nhu cầu thép thời gian tới tại Việt Nam.
1.4 . Thép dự ứng lực
Sự phát triển của bê tông cốt thép dự ứng lực là do sự phát triển thép dự ứng
lực. Với yêu cầu của loại thép này về độ bền, giới hạn chảy cao hơn nhiều so với
thép cacbon thông thường, thép dự ứng lực thuộc nhóm thép kết cấu xây dựng
được hợp kim hóa bằng một hoặc nhiều nguyên tố hợp kim với một lượng thấp.
Loại thép này có thể gọi là thép hợp kim thấp độ bền cao (HSLA).
1.4.1. Một số dạng thép dự ứng lực
1.4.1.1. Dây kéo nguội
Dây được làm bằng cách kéo nguội. Sản phẩm được cung cấp ở dạng cuộn
với đường kính xấp xỉ bằng đường kính của tang cuộn của máy kéo dây (máy
cuộn) hoặc ở dạng có đường kính lớn hơn từ dây thẳng.
Hình 1.5 Dây kéo nguội đường kính 9 mm [16]
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
18
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Dây có các dạng dây trơn, dây vằn (hình 1.5), dây có vân, dây có lượn sóng,
dây cuộn bằng máy, dây được khử ứng suất.
1.4.1.2. Dây tôi ram
Dây hoặc thanh cán nóng được nung lên nhiệt độ cao, làm nguội nhanh để tạo
ra các cấu trúc mactenxit và sau đó được ram ở nhiệt độ thích hợp.
Hình 1.6 Dây tôi ram đường kính 4 mm [16]
Sản phẩm được cung cấp ở dạng cuốn (hình 1.6). Bề mặt của dây có thể có
một lớp gỉ mỏng. Dây có thể là dạng trơn, vằn, khía, hoặc có vết ấn.
1.4.1.3. Dảnh.
Hình 1.7 Dảnh 7 sợi làm cáp dự ứng lực [16]
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
19
KHOA:KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Sản phẩm dài bao gồm hai hay nhiều dây bện chung nhau ở dạng xoắn ốc.
Bước và hướng xoắn của tất cả các dây xoắn trong cùng một lớp là như nhau.
Bước xoắn phải phù hợp với kích cỡ và chủng loại dảnh. Dảnh được gia công
khử ứng suất giống như đối với dây kéo nguội và được cung cấp ở dạng cuộn.
Dảnh có thể có các dạng như sau: Dảnh 2 sợi và dảnh 3 sợi, dảnh 7 sợi (hình
1.7), dảnh 19 sợi
1.4.1.4. Thanh
Thanh được sản xuất bằng cán nóng và được cung cấp ở dạng thẳng. Bề mặt
của nó có thể có gân. Các thanh (hình 1.8) được xử lý là thanh được gia công
nguội hay nhiệt luyện. Những thanh như vậy có thể phải nhiệt luyện thêm để đạt
được các tính chất theo yêu cầu.
Hình 1.8 Thanh thép dự ứng lực làm cốt bê tông [16]
1.4.2. Yêu cầu chung đối với thép dự ứng lực
Thành phần hóa học: Thành phần hóa học có liên quan đến chủng loại, kích
cỡ và giới hạn kéo của sản phẩm. Thành phần hóa học của cả hai nguyên tố lưu
huỳnh và phốt pho không được vượt quá 0,04%.
NGUYỄN CAO SƠN
LỚP:KT VẬT LIỆU 2006-2008
- Xem thêm -