ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
NGUYỄN QUANG HUY
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ FPGA
VÀ ỨNG DỤNG XỬ LÝ NHANH DỮ LIỆU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
NGUYỄN QUANG HUY
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ FPGA
VÀ ỨNG DỤNG XỬ LÝ NHANH DỮ LIỆU
Chuyên ngành : Khoa học máy tính
Mã Số
: 60 48 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Vũ Duy Linh
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái nguyên, ngày 30 tháng 8 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Quang Huy
II
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi muốn gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Vũ Duy Linh, người
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Tôi cũng mong muốn bày tỏ lòng
biết ơn đến các thầy, cô giáo Viện Công Nghệ Thông Tin và Khoa Công Nghệ
Thông Tin – Đại học Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và tạo mọi điều kiện học tập
thuận lợi cho tôi trong suốt khóa học qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đặc biệt là bố mẹ, anh, chị và vợ tôi
những người luôn hết mình yêu thương, dùi dắt và ủng hộ tôi trong cuộc sống.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Giải Pháp Công
Nghệ ITS Việt Nam, các anh chị em đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi tham gia
và hoàn thành khóa học. Tôi xin cảm ơn các bạn của tôi, những người luôn bên
cạnh động viên, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến thiết thực trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 8 năm 2015
Sinh Viên Thực hiện
Nguyễn Quang Huy
III
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... II
MỤC LỤC ........................................................................................................ III
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ V
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.................................................... VI
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ FPGA VÀ ỨNG DỤNG .......... 4
1.1. Lịch sử ra đời của FPGA .............................................................................. 4
1.2. Quy trình thiết kế FPGA tổng quát............................................................. 11
1.3. Ứng dụng của FPGA .................................................................................. 15
1.4. Một số ngôn ngữ lập trình cho PFGA ........................................................ 15
1.4.1. Ngôn ngữ VHDL .................................................................................... 16
1.4.2. Cấu trúc mô hình hệ thống mô tả bằng VHDL....................................... 18
1.4.3. Ngôn ngữ Verilog ................................................................................... 22
1.4.4. Phương pháp kiểm tra trong Verilog ...................................................... 23
1.5. Môi trường lập trình cho FPGA .................................................................... 23
1.5.1. Phần mềm ISE của hãng Xilinx .............................................................. 24
1.5.2. Phần mềm Quartus II của hãng Altear .................................................... 27
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ FPGA VÀ BÀI TOÁN XỬ LÝ NHANH DỮ LIỆU
.. ....................................................................................................................... 30
IV
2.1. Các thế mạnh của các ngôn ngữ đặc tả phần cứng ....................................... 30
2.2. Các kỹ thuật xử lý nhanh dữ liệu .................................................................. 31
2.3. Kỹ thuật Pipeline trong công nghệ FPGA .................................................... 33
2.4. Tổ chức Pipeline trong lập trình cho FPGA ................................................. 35
2.5. Pipeline cho bài toán nhân 2 số trên FPGA .................................................. 36
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG FPGA XỬ LÝ NHANH DỮ LIỆU........................ 42
3.1. Lựa chọn công cụ thử nghiệm...................................................................... 42
3.2. Bài toán nhân 2 số nguyên đơn giản ............................................................ 45
3.3. Bài toán nhân 2 số nguyên sử dụng kỹ thuật Pipeline ................................. 48
3.4. Đánh giá kết quả .......................................................................................... 55
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 57
V
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc tổng thể một FPGA
Hình 1.2: Khối logic FPGA
Hình 1.3: Bộ dồn kênh F5 và F6
Hình 1.4: Sơ đồ khối của khối lặp xóa độ giữ chậm
Hình 1.5: Sơ đồ khối “Mô đun logic thích nghi” ALM
Hình 1.6: Quy trình thiết kế FPGA
Hình 1.7: Cấu trúc process
Hình 1.8: Sơ đồ khối của testbench
Hình 1.9: Giao diện phần mềm ISE
Hình 1.10: Các lựa chọn tạo Project với Virtex4
Hình 1.11: Thiết lập thời gian đếm tiến, lùi cho counter
Hình 1.12: Giao diện phần mềm Quartus II
Hình 2.1: Kỹ thuật Pipeline
Hình 2.2: Mô hình tổ chức Pipeline
Hình 2.3: Phép nhân 2 số A x B = Y
Hình 2.4: Thực thi phép nhân 2 số A x B = Y
Hình 2.5: Pipeline cho phép nhân 2 số A x B = Y
Hình 2.6: Mô hình Pipeline cho phép nhân 2 số A x B = Y
Hình 2.7: Pipeline cho phép nhân 2 số A x B = Y
Hình 3.1: Tạo Project mới
Hình 3.2: Lựa chọn ngôn ngữ VHDL
Hình 3.3. Thiết kế bộ nhân 2 số
Hình 3.4. Kết quả thực hiện 250 x 15 = 3750
Hình 3.5: Các tham số input, output của LPM_MULT
Hình 3.6: Kết quả thực hiện phép nhân 250 x 15 = 3750
VI
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng anh
FPGA
: Field-Programmable Gate Array
DSP
: Digital Signal Processing
RAM
: Ramdom Access Memory
ROM
: Read – only Memory
DLL
: Delay Locked Loop
ADC
: Analog-to-Digital Converter
ASIC
: Application-Specific Integrated Circuit
CPLD
: Complex Programmable Logic Device
DAC
: Digital - to - Analog Converter
DRAM
: Dynamic Ramdom Access Memory
EEPROM
: Electrically Erasable Programmable Read – Only Memory
FIFO
: First In First Out
HDL
: Hardware Description Language
I/O
: Input/Output
LAB
: Logic Array Block
LUT
: Look Up Table
PLA
: Programmable Logic Array
SPLD
: Simple Programmable Devices
SRAM
: Static Ramdom Access Memory
VHDL
: VHSIC hardware description language
VHSIC
: Very High Speed Itergrated Circuit
1
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21 là thế kỷ công nghệ thông tin và kĩ thuật số với sự phát triển và
ứng dụng rộng rãi của các bộ vi xử lý. Bằng việc đưa sức mạnh kỹ thuật số vào
thực tiễn, các bộ vi xử lý ngày một thay đổi cách sống của loài người. Các vật
dụng như máy tính, máy tính bảng, điện thoại,... của chúng ta đang ngày càng
thông minh hơn, mạnh mẽ và nhanh hơn nhờ các bộ vi xử lý. Trong đó công nghệ
FPGA xuất hiện như một giải pháp cơ bản cho vấn đề tranh thủ thời gian để đưa ra
thị trường và tránh rủi ro tài chính trong quá trình nghiên cứu sản phẩm của công
nghệ điện tử. FPGA là loại thiết bị khả trình (PLD) tiên tiến nhất hiện nay của
nghành công nghệ chế tạo IC chuyên biệt mà vẫn được gọi là ASIC.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay thì việc nghiên cứu
về công nghệ FPGA và ứng dụng xử lý dữ liệu nhanh ngày càng được qua tâm
hơn. FPGA mới nhất hiện đang được biết đến với rất nhiều tính năng cao cấp và
mạnh mẽ. Với việc tích hợp thêm một số lượng lớn các thiết bị logic lập trình được
cũng như bộ nhớ với dung lượng lên tới Megabits, FPGA có thể hỗ trợ các nhân xử
lý, DSP, và nhiều bộ thu phát nhúng với tốc độ tới hàng gigabit/s. [11]
Sự ra đời của rất nhiều bộ thu phát tốc độ cao trong một FPGA có một ý
nghĩa rất lớn. “các I/O tốc độ cao ra đời đánh dấu một cột mốc rất lớn đối với
chúng ta”. Các bộ thu phát tốc độ Gigabit, được ghép nối với các tài nguyên xử lý
dồi dào. Giờ đây có thể giải quyết các ứng dụng với tốc độ truyền cao hơn rất
nhiều. Các nhà sản xuất thiết bị nhận thấy rằng FPGA hấp dẫn bởi nhiều nguyên
nhân. Nó đem lại cho thiết bị sự linh hoạt và khả năng tùy biến cao và đó là thuộc
tính quan trọng mà các hãng tìm kiếm nhằm mang đến sự khác biệt cho sảm phẩm
và giúp đưa sản phẩm tới thị trường nhanh hơn. FPGA có thể tùy biến linh động,
một FPGA cùng với một bộ thu phát quang cho phép hỗ trợ nhiều giao thức. Ví dụ:
Ethernet hoặc SONET/SDH. Tùy thuộc vào firmware được tải xuống FPGA. Tính
2
chất linh hoạt như vậy sẽ tránh được việc phải thay đổi các bộ thu phát quang hoặc
thậm chỉ cả card đường dây.
Chính vì vậy, yêu cầu lựa chọn, so sánh, đánh giá các công nghệ FPGA và
ứng dụng xử lý dữ liệu nhanh là một đề tài mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn
cao. Với lý do đó, tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu công nghệ FPGA và ứng dụng
xử lý nhanh dữ liệu” cho luận văn tốt nghiệp Thạc Sỹ của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công nghệ FPGA: các lĩnh vực ứng dụng, các công cụ phát triển
Kỹ thuật xử lý nhanh dữ liệu Pipeline.
Ứng dụng bài toán mô phỏng xử lý dữ liệu nhanh.
Những nội dung nghiên cứu chính
- Tổng quan về công nghệ FPGA
- Công nghệ FPGA và bài toán xử lý nhanh dữ liệu
- Xây dựng ứng dụng thử nghiệm
Nội dung của luận văn bao gồm phần đặt vấn đề, 3 chương và kết luận, tài
liệu tham khảo.
Phần đặt vấn đề trình bày ý nghĩa, mục tiêu, tính cấp thiết của đề tài luận
văn.
Chương 1 của luận văn trình bày nội dung nghiên cứu tổng quan về công
nghệ FPGA, các khả năng của công nghệ này, các lĩnh vực ứng dụng, các công cụ
phát triển trên FPGA với các dòng sản phẩm của Xlinx và Altera.
3
Chương 2 của luận văn trình bày các cách tiếp cận xử lý nhanh dữ liệu, kỹ
thuật Pipeline, cách thức tổ chức và xây dựng chương trình Pipeline cho bài toán
xử lý nhanh phép nhân 2 số nguyên lớn.
Chương 3 thực hiện xây dựng chương trình thử nghiệm, nhân 2 số nguyên
trên 2 chip họ Flex10 và Stratix, từ đó so sánh và thấy được khả năng xử lý nhanh
khi dùng kỹ thuật Pipeline.
Phần Kết luận của luận văn trình bày tóm tắt các kết quả đạt được và định
hướng phát triển của luận văn trong các nghiên cứu tiếp theo.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ FPGA VÀ ỨNG DỤNG
FPGA là viết tắt của (Field-Programmable Gate Array) là vi mạch dùng cấu
trúc mảng phần tử logic cho phép người thiết kế lập trình thay đổi các thiết kế của
mình [6],[7].
Vi mạch FPGA được cấu thành từ các bộ phận:
Các khối logic cơ bản lập trình được (logic block).
Hệ thống mạch liên kết lập trình được.
Khối vào/ra (IO Pads).
Phần tử thiết kế sẵn khác như DSP Slice, RAM, ROM, nhân vi xử lý…
Ưu điểm:
- Có thể tái cấu trúc lại khi đang sử dụng, tác vụ tái lập trình thực hiện đơn
giản.
- Công đoạn thiết kế đơn giản, khả năng lập trình linh động.
- Chi phí thấp, rút ngắn thời gian đưa vào sử dụng.
- Có khả năng chứa khối lượng lớn cổng logic (logic gate)
- Linh hoạt và tốc độ xử lý nhanh.
1.1.
Lịch sử ra đời của FPGA
Năm 1984 Ross Freeman là người đầu tiên thiết kế PFGA và cũng là người
sáng lập công ty Xilinx. Kiến trúc mới của FPGA cho phép tích hợp số lượng lớn
các phần tử bán dẫn vào một vi mạch so với kiến trúc trước đó là CPLD. FPGA có
khả năng chứa từ 100.000 đến vài tỷ cổng logic, trong khi CPLD chỉ chứa từ
10.000 đến 100.000 cổng logic, con số này đối với PAL vá PLA còn thấp hơn rất
nhiều chỉ đạt vài nghìn đến 10.000 cổng logic.
CPLD được cấu trúc từ số lượng nhất định các khối SPLD (Simple
Programable devices) (Thuật ngữ chung chỉ PAL, PLA). SPLD thường là một
5
mảng logic AND/OR lập trình được có kích thước xác định và chứa một số lượng
hạn chế các phần tử nhớ đồng bộ (clocked register). Cấu trúc này hạn chế khả năng
thực hiện những hàm phức tạp và thông thường hiệu xuất làm việc của vi mạch
phụ thuộc vào cấu trúc cụ thể của vi mạch hơn là vào yêu cầu bài toán.
Kiến trúc của FPGA là kiến trúc mảng các khối logic, khối logic nhỏ hơn
nhiều nếu đem so sánh với một khối SPLD, ưu điểm này giúp FPGA có thể chứa
nhiều hơn các phần tử logic và phát huy tối đa khả năng lập trình của các phần tử
logic và hệ thống mạch kết nối, để đạt được mục đích này thì kiến trúc của FPGA
phức tạp hơn nhiều so với CPLD. Một điểm khác biệt với CPLD là trong những
FPGA hiện đại được tích hợp nhiều những bộ logic số học đã sơ bộ tối ưu hóa hỗ
trợ RAM, ROM tốc độ cao, hay các bộ nhân cộng (multication and accumulation,
MAC), thuật ngữ tiếng anh là DSP slice dùng cho những ứng dụng xử lý tín hiệu số
DSP.
Ngoài khả năng tái cấu trúc vi mạch toàn cục, FPGA hiện tại còn hỗ trợ tái
cấu trúc một bộ phận riêng lẻ trong khi vẫn đảm bảo hoạt động bình thường cho
các bộ phận khác.
Cấu trúc tổng thể của một FPGA được minh họa ở Hình 1.1.
I/O
logic block
Programmable
Interconnect
Hình 1.1: Cấu trúc tổng thể một FPGA
6
Khối logic FPGA
output
S1
4 input
Look Up
Table
(LUT)
S SE
D
Q
D
S2
C
END
R CLR Q
Clock
Flip - Flop
Hình 1.2: Khối logic FPGA
Phần tử chính của FPGA là các khối logic (logic block). Khối logic được cấu
thành từ LUT và một phần tử nhớ đồng bộ flip-flop.
Khối vào/ra (IO)
Khối vào/ra nhiều hay ít là tùy thuộc vào từng loại FPGA. Chúng có thể
được kết nối với các thiết bị bên ngoài như LED, USB, RAM … tùy theo mục đích
sử dụng.
LUT (Look up table) là khối logic có thể thực hiện bất kỳ hàm logic nào từ
bốn đầu vào, kết quả của hàm này tùy thuộc vào mục đích mà gửi ra ngoài khối
logic trực tiếp hay thông qua phần tử nhớ flip-flop. Nếu nhìn cấu trúc tổng thể
mảng LUT thì ngoài bốn đầu vào kể trên còn hỗ trợ thêm hai đầu vào bổ sung từ
các khối logic phân bố trước và sau nó nâng tổng số đầu vào của LUT lên 6 chân.
Cấu trúc này nhằm tăng tốc các bộ số học logic.
Hệ thống mạch liên kết là khối chuyển mạch của FPGA. Mạng liên kết
trong FPGA được cấu thành từ các đường kết nối theo hai phương ngang và đứng,
7
tùy theo từng loại FPGA mà các đường kết nối được chia thành các nhóm khác
nhau. Ví dụ, trong XC4000 của Xilinx có ba loại kết nối: ngắn, dài và rất dài. Các
đường kết nối được nối với nhau thông qua các khối chuyển mạch lập trình được
(programmable switch), trong một khối chuyển mạch chứa một số lượng nút
chuyển lập trình được đảm bảo cho các dạng liên kết phức tạp khác nhau.
Các phần tử tích hợp sẵn
Ngoài các khối logic tùy theo các loại FPGA khác nhau mà có các phần tử
tích hợp thêm khác nhau. Ví dụ: công cụ SoPC Builder của hãng Altera khai thác
kiến trúc (System Interconnect Fabric) công nghệ tạo ra các kết nối của SoPC
Builder dùng các nguồn tài nguyên logic bên trong FPGA tích hợp các thành phần
vào hệ thống để phát triển các thiết kế. Ngoài các thành phần thường có trong một
SoPC như CPU nhúng, bộ điều khiển SDRAM, bộ điều khiển SRAM, bộ điều
khiển chuyển tiếp mạng, UART … [8],[9]
Có hai loại FPGA cơ bản: Loại SRAM (Static Random Access Memory) có
thể
Arithmetic Logic
Bộ dồn kênh F5IN ở trong mỗi slice được kết hợp các đầu ra, bộ tạo chức
năng được chỉ ra như trong Hình 1.3.
8
CLB
Slice
MUXF6
LUT
LUT
MUXF5
Slice
LUT
LUT
MUXF5
Hình 1.3: Bộ dồn kênh F5 và F6
Sự kết hợp này sẽ đưa ra hoặc một bộ tạo hàm mà nó có thể thực thi bất kỳ 5
đầu vào chức năng hoặc một bộ dồn kênh 4:1 hoặc các chức năng được chọn lựa
của chin đầu vào. Tương tự, bộ dồn kênh F6 kết hợp các đầu ra của bốn bộ tạo
chức năng trong CLB bằng việc chọn một trong hai đầu ra của bộ dồn kênh F5.
Điều này cho phép thực thi bất kỳ một hàm 6 đầu vào, một bộ dồn kênh 8:1, hoặc
chức năng được chọn lựa lên đến 19 đầu vào.
Block RAM
Họ Spartan-IIE của Xilinx hợp nhất một vài bộ nhớ RAM theo khối thành
khối lớn hơn (gọi là Select RAM+), có nghĩa cần phải bổ sung thêm các LUT
RAM đã được dung. Kiến trúc bộ nhớ không bền vững này được thực hiện trong
các CLB. Các khối bộ nhớ RAM Block chúng được tổ chức theo các cột. Hầu hết
họ Spartan-IIE có chứa hai cột như nhau, mỗi một cột được bố trí dọc theo chiều
đứng. Họ XC2S400E có bốn cột RAM khối, mỗi cột này được kéo dài hết chiều
9
cao của chip. Mỗi một khối nhớ chính gồm bốn CLB cao và vì vậy mỗi SpartanIIE có 8 CLB cao sẽ chứa hai khối nhớ trên mỗi cột và tổng cộng có bốn khối.
Delay-locked loop (DLL)
Delay-locked loop được kết hợp với mỗi bộ đệm đầu vào clock toàn cục và
là một vòng khóa độ giữ chậm số DLL mà nó loại trừ được sự lệch giữa bộ đệm
đầu vào clock và các chân đầu vào clock bên trong thiết bị. bộ DLL giám sát toàn
bộ clock đầu vào và clock được phân phối, tự động điều chỉnh phần tử giữ chậm
clock. DLL cung cấp các pha vuông 900 của clock nguồn mà có thể nhân đôi, hoặc
chia bới cho hệ số 1.5, 2, 2.5, 3, 4, 5, 8 hoặc 16 ( Hình 1.4).
CLKIN
Variable
Delay Line
CLKOUT
Clock
Distributio
n Network
CLKFB
Control
Hình 1.4: Sơ đồ khối của khối lặp xóa độ giữ chậm
Altera là hãng đầu tiên giới thiệu LUT khả phân (Fracturable Look-Up
Table – LUT có khả năng phân chia thành các cấu hình LUT nhỏ hơn) với 8 ngõ
vào trong họ Stratix II năm 2004. Lõi của nó là các mô-đun logic thích nghi ALM
(Adaptive Logic Module) 8 ngõ vào nhưng có thể thực thi như một LUT 6 ngõ vào
đầy đủ hoặc lựa chọn các chức năng 7 ngõ vào. [4]
ALM còn có thể được phân chia hiệu quả thành các LUT nhỏ hơn và độc lập
với nhau. Như vậy, sẽ cung cấp các lợi điểm về hiệu xuất đối với các LUT lớn hơn
10
và hiệu quả về diện tích khi dung các LUT nhỏ hơn. Dòng Stratix còn trội hơn các
FPGA khác nhờ định tuyến thông qua các kết nối MultiTrack, cung cấp khả năng
kết nối tốt nhất trong công nghiệp.
Vào thời điểm năm 2006 Altera tự hào tuyên bố kiến trúc FPGA của họ đi
trước ít nhất mội thế hệ và kiến trúc định tuyến bên trong FPGA thì đi trước hai thế
hệ so với các đối thủ.
Chìa khóa của cấu trúc hiệu xuất cao và hiệu quả về diện tích chính là kết
cấu logic của ALM. ALM bao gồm mạch tổ hợp, hai thanh ghi, hai bộ cộng như
hình minh họa sau (Hình 1.5):
1
2
3
ALM 4
Input 5
6
s
7
8
Combinational Logic
ALM
Register
Adder
Regout (0)
Combout (0)
Adder
Regout (1)
Register
Combout (1)
LUT khả phân 8 ngõ vào
2 bộ cổng
2 thanh ghi
Hình 1.5: Sơ đồ khối “Mô đun logic thích nghi” ALM
Phần mạch tổ hợp có tám ngõ vào và một LUT có khả năng chia thành hai
LUT thích nghi (ALUT – Adaptive LUT) nhỏ sử dụng công nghệ LUT. Một ALM
toàn vẹn được dung để thực hiện một chức năng 6 ngõ vào bất kỳ, nhưng vì nó có
đến 8 ngõ vào đưa đến khối logic tổ hợp nên một ALM có thể thực hiện các kết
11
hợp khác nhau của hai chức năng. Sau đây là bảng mô tả thể hiện tính linh động
của ALM.
1.2.
Quy trình thiết kế FPGA tổng quát
Quy trình này được trình bày tại Hình 1.6
QUY TRÌNH THIẾT KẾ FPGA
QUÁ TRÌNH
NHIỆM VỤ
CÔNG CỤ
BẢN VẼ
MÔ TẢ THIẾT KẾ
NGÔN NGỮ HDL
MÔ TẢ
SPECIFLCATION
MÔ PHỎNG CHỨC NĂNG
MÔ PHỎNG
TỔNG HỢP LOGIC
CÔNG CỤ
SYNT HE SYS
HIỆU CHỈNH KẾT NỐI
PHÂN TÍCH THỜI
GIAN
ÁNH XẠ MAPPING
THỰC THI
IMPLEMENTATION
ĐẶT KHỐI
ĐỊNH TUYẾN
CẤU HÌNH
CONFIGURATION
NẠP HAY LẬP TRÌNH
Hình 1.6: quy trình thiết kế FPGA
CÔNG CỤ ĐẶT
KHỐI VÀ ĐỊNH
TUYẾN
CÔNG CỤ CẤU
HÌNH
12
Mô tả ban đầu về thiết kế
Khi xây dựng một chip khả trinh FPGA với ý nghĩa dành cho một ứng dụng
riêng biệt, xuất phát từ ứng dụng thực tiễn cuộc sống sẽ đặt ra yêu cầu thiết kế IC
thực hiện tối ưu nhất những ứng dụng đó. Bước đầu của quy trình thiết kế này có
nhiệm vụ tiếp nhận các yêu cầu của thiết kế và xây dựng nên kiến trúc tổng quát
của thiết kế. [8]
Mô tả thiết kế: Trong bước này từ những yêu cầu của thiết kế và dựa trên
khả năng của công nghệ hiện có, người thiết kế kiến trúc sẽ xây dựng nên toàn bộ
kiến trúc tổng quan cho thiết kế và mô tả được những vấn đề chủ yếu sau:
Thiết kế những khối nào?
Mỗi khối có chức năng gì?
Hoạt động của thiết kế và của mỗi khối ra sao?
Phân tích các kỹ thuật sử dụng trong thiết kế.
Các công cụ và phần mềm hỗ trợ thiết kế.
Một thiết kế có thể được mô tả sử dụng ngôn ngữ mô tả phần cứng như
VHDL hay Verilog HDL hoặc có thể mô tả qua bản vẽ mạch. Một thiết kế có thể
vừa bao gồm bản vẽ mạch mô tả sơ đồ khối chung, vừa có thể dung ngôn ngữ HDL
để mô tả chi tiết cho các khối trong sơ đồ.
Mô phỏng chức năng (Function simulation): Sau khi mô tả thiết kế, người
thiết kế cần mô phỏng tổng thể thiết kế về mặt chức năng để kiểm tra thiết kế có
hoạt động đúng với chức năng yêu cầu.
- Xem thêm -