UÛY BAN NHAÂN DAÂN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
SÔÛ KHOA HOÏC VAØ COÂNG NGHEÄ
ÑEÀ TAØI
NGHIEÂN CÖÙU CÔ SÔÛ KHOA HOÏC ÑEÅ LÖÏA CHOÏN KHU VÖÏC GOØ GIA –
GIOÀNG CHUØA (XAÕ THAÏNH AN, HUYEÄN CAÀN GIÔØ) LAØM ÑÒA ÑIEÅM XAÂY
DÖÏNG QUY HOAÏCH CUÏM KINH TEÁ BIEÅN TP. HOÀ CHÍ MINH
BAÙO CAÙO CHUYEÂN ÑEÀ:
NGHIEÂN CÖÙU CAÙC QUAN HEÄ GIÖÕA YEÂU CAÀU PHAÙT TRIEÅN
VAØ BAÛO TOÀN. ÑEÀ XUAÁT CAÙC ÑÒNH HÖÔÙNG QUY HOAÏCH
PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG CUÏM KINH TEÁ BIEÅN GOØ GIA –
GIOÀNG CHUØA VÔÙI VÒ TRÍ TRUNG TAÂM: CAÛNG BIEÅN NÖÔÙC
SAÂU GOØ GIA.
Tp. Hoà Chí Minh – Thaùng 6 naêm 2007
MỤC LỤC
I-
Nắm bắt thời cơ - đặt đúng vị trí – qui hoạch khu kinh tế
biển Gò Gia - Giồng Chùa (Thạnh An, Cần Giờ) với vị trí
trung tâm là cảng biển nước sâu Gò Gia vào cụm cảng
TP.HCM (Hiệp Phước – Cát Lái – Gò Gia) và nhóm cảng
số 5 (Đồng Nai – TP.HCM – Bà Rịa Vũng Tàu).
1
1.
Nghị quyết 20-NQ/TW của Bộ Chính trị - Ban Chấp hành
Trung ương khóa IX về phương hướng nhiệm vụ phát triển
TP.HCM đến năm 2010.
1
2.
Triển vọng phát triển - những sứ mệnh của TP.HCM đối
với khu vực sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
4
3
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã
ra Nghị quyết 09-NQ/TW về chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020.
6
II-
Phân tích các yếu tố thuận lợi và khó khăn khi chọn khu
vực Gò Gia - Giồng Chùa xã Thạnh An (Cần Giờ) để xây
dựng khu kinh tế biển mới cho TP.HCM.
8
1.
Vị trí khu vực Gò Gia - Giồng Chùa.
8
2.
Những tiềm năng và lợi thế to lớn về tự nhiên của khu vực
Gò Gia - Giồng Chùa (xã Thạnh An, huyện Cần Giờ).
11
Thực trạng kinh tế - xã hội xã Thạnh An, huyện Cần Giờ.
20
III-
IV-
1
Nghiên cứu các giải pháp làm giảm thiểu tác động môi
trường của khu vực kinh tế biển Gò Gia - Giồng Chùa đến
khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
Một số đặc điểm chính về môi trường ở khu vực Gò Gia Giồng Chùa
i
22
22
2
Các giải pháp ban đầu
24
V-
Định hướng qui hoạch phát triển bền vững khu vực gò Gia
- Giồng Chùa.
25
1.
Quan điểm phát triển bền vững gắn liền với khu kinh tế
biển Gò Gia - Giồng chùa.
25
2.
Định hướng quy hoạch chung khu vực Gò Gia - Giồng
Chùa, xã Thạnh An, huyện Cần Giờ.
26
Kết luận
27
VI-
Tài liệu tham khảo
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Những sứ mệnh của TP.HCM đối với khu vực........................................05
Hình 2: Mối liên hệ giữa khu vực nghiên cứu với qui hoạch hệ thống
giao thông huyện Nhơn Trạch-Đồng Nai và huyện Cần Giờ TP.HCM ………...09
Hình 3: Các khu vực nghiên cứu phát triển hệt thống cảng (nhóm cảng số 5) ....10
Hình 4: Kết quả đo sâu và điều tra thủy văn hình thái khu vực sông Gò Gia ......12
Hình 5: Bản đồ hiện trạng rừng xã Thạnh An …………………………………..14
Hình 6: Sơ đồ đẳng sâu bề mặt phù sa cổ khu vực Gò Gia - Giồng Chùa ...........16
Hình 7: Bản đồ phân vùng khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ ........23
ii
UÛY BAN NHAÂN DAÂN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
SÔÛ KHOA HOÏC VAØ COÂNG NGHEÄ
ÑEÀ TAØI
NGHIEÂN CÖÙU CÔ SÔÛ KHOA HOÏC ÑEÅ LÖÏA CHOÏN KHU VÖÏC GOØ GIA –
GIOÀNG CHUØA (XAÕ THAÏNH AN, HUYEÄN CAÀN GIÔØ) LAØM ÑÒA ÑIEÅM XAÂY
DÖÏNG QUY HOAÏCH CUÏM KINH TEÁ BIEÅN TP. HOÀ CHÍ MINH.
BAÙO CAÙO CHUYEÂN ÑEÀ 5:
NGHIEÂN CÖÙU CAÙC QUAN HEÄ GIÖÕA YEÂU CAÀU PHAÙT TRIEÅN
VAØ BAÛO TOÀN. ÑEÀ XUAÁT CAÙC ÑÒNH HÖÔÙNG QUY HOAÏCH
PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG CUÏM KINH TEÁ BIEÅN GOØ GIA –
GIOÀNG CHUØA VÔÙI VÒ TRÍ TRUNG TAÂM: CAÛNG BIEÅN NÖÔÙC
SAÂU GOØ GIA.
Chuû trì: PGS.TS. Hoaøng Anh Tuaán.
Tham gia thöïc hieän: - ThS. Cuø Thò Kim Oanh.
- TS. Hoaøng Anh Tuù.
Tp. Hoà Chí Minh – Thaùng 6 naêm 2007
NGHIÊN CỨU CÁC QUAN HỆ GIỮA YÊU CẦU PHÁT TRIỂN VÀ
BẢO TỒN. ðỀ XUẤT CÁC ðỊNH HƯỚNG QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG KHU KINH TẾ BIỂN GÒ GIA - GIỒNG CHÙA
(XÃ THẠNH AN - CẦN GIỜ) VỚI VỊ TRÍ TRUNG TÂM:
CẢNG BIỂN NƯỚC SÂU GÒ GIA
I- Nắm bắt thời cơ - ñặt ñúng vị trí – qui hoạch khu kinh tế biển Gò Gia Giồng Chùa (Thạnh An, Cần Giờ) với vị trí trung tâm là cảng biển nước
sâu Gò Gia vào cụm cảng TP.HCM (Hiệp Phước – Cát Lái – Gò Gia) và
nhóm cảng số 5 (ðồng Nai – TP.HCM – Bà Rịa Vũng Tàu):
1.
Nghị quyết 20-NQ/TW của Bộ Chính trị - Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX về phương hướng nhiệm vụ phát triển TP.HCM ñến
năm 2010:
• Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Bộ Chính trị ñã
yêu cầu: “Chính phủ chỉ ñạo các Bộ, ngành phối hợp với TP.HCM xây
dựng phương án, kế hoạch di dời hệ thống cảng biển ra khỏi khu vực nội
thành một cách hợp lý, chặt chẽ, có tiến ñộ phù hợp ñể quá trình di dời
không gây ách tắc, lãng phí và hạn chế ảnh hưởng xấu ñối với sản xuất,
kinh doanh và an ninh quốc phòng”.
• Theo Báo cáo quy hoạch chi tiết nhóm cảng số 5 về quy hoạch di dời các
cảng trên sông Sài gòn của TEDISOUTH dự báo lượng hàng hóa thông
qua 4 cảng chính: Sài Gòn, Tân Cảng, Bến Nghé và VICT là 26 triệu tấn
vào năm 2010 và 35 triệu tấn vào năm 2020. Nhưng thực tế ở ngay thời
ñiểm năm 2004 ñã gần 30 triệu tấn.
• Trong Báo cáo phản biện của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
TP.HCM ngày 12/12/2004 về việc quy hoạch nhóm cảng số 5 và quy
hoạch di dời các cảng trên sông Sài Gòn ñã có những kết luận và kiến
nghị như sau:
1. Sự di dời các cảng trên sông Sài Gòn ra khỏi nội thành như Nghị
quyết 20-NQ/TW của Bộ Chính trị là cần thiết ñể bảo ñảm sự phát
triển bền vững cho cả TP.HCM và khu vực.
2. Sự di dời các cảng từ nội thành ra ñịa bàn mới là Hiệp phước và Cát
Lái là không ảnh hưởng ñến vai trò vị trí trung tâm của TP.HCM theo
quy hoạch ñến năm 2010. Cần xây dựng cảng Hiệp Phước ñể ñáp ứng
nhu cầu di dời cảng Sài Gòn và mang thương hiệu “Cảng Sài Gòn”.
______________________________________________________________________
1
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa
khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
3. Cần xây dựng cảng biển nước sâu Gò Gia và ñưa vào quy hoạch
của cụm cảng số 5.
4. Phương thức di dời : tích cực, thận trọng, hợp lý, lấy hiệu quả kinh tếxã hội làm chuẩn mực.
5. Quy hoạch cụm cảng TP.HCM gắn chặt với truyền thống lịch sử cảng
Sài Gòn – TP.HCM ; Cảng + Thành phố là một thể thống nhất không
bao giờ tách rời. ðó là sức mạnh kinh tế và là ñiều kiện ñể TP.HCM
cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Những kết luận và kiến nghị tư vấn chiến lược trên vẫn còn giữ nguyên
giá trị.
QUI HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG CẢNG
(ðẾN NĂM 2020)
Khu vực
Thành
phố Hồ
Chí
Minh
Khu vực
ðồng
Nai
Khu vực
Bà Rịa
Vũng
Tàu
- Cảng Hiệp Phước.
- Cảng Cát Lái.
- ðề nghị thêm Cảng Gò Gia.
______________________________________________________________________
2
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa
khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
• Tiếp sau Báo cáo phản biện của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
TP.HCM về việc di dời các cảng trên sông Sài Gòn, ngày 15/8/2005, Sở
Khoa học và Công nghệ cùng Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
TP.HCM có Tờ trình gửi Thường trực UBND TP về việc tổ chức nghiên
cứu các ñiều kiện tự nhiên khu vực Gò Gia - Giồng Chùa thuộc xã Thạnh
An, huyện Cần Giờ ñể có cơ sở khoa học ñầy ñủ cho việc tiến tới quy
hoạch khu vực Gò Gia - Giồng Chùa thành khu vực kinh tế biển với vị trí
trung tâm là cảng trung chuyển nước sâu Gò Gia.
• Ngày 14/4/2006, UBND TP.HCM có công văn số 2448/UBND-CNN
cho phép tổ chức nghiên cứu các ñiều kiện tự nhiên khu vực Gò Gia Giồng Chùa thuộc xã Thạnh An, huyện Cần Giờ ñể xem xét khả năng
quy hoạch xây dựng Cụm Kinh tế biển mới cho TP.HCM. Giao Sở GTCC xúc tiến làm việc với Bộ GTVT, Cục hàng hải VN về khả năng và
yêu cầu thủ tục ñể trình Thủ tướng phê duyệt bổ sung nhóm cảng biển số
5 theo ñiều 2 của quyết ñịnh số 791/Qð-TTg ngày 12/8/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
• Ngày 06/6/2007, ñoàn kiểm tra của Chính phủ về việc thực hiện quy
hoạch cảng biển số 5 do Thứ trưởng Bộ GTVT làm trưởng ñoàn ñã ñưa
ra nhận xét: các cảng ở TP.HCM ñã tích cực thực hiện việc di dời, nhưng
chưa ñáp ứng ñược yêu cầu. Hoạt ñộng cảng ở TP.HCM tăng trưởng cao
là ñiều tích cực (vì phần lớn lượng hàng hóa qua nhóm cảng số 5 là ở
TP.HCM (hàng container tăng với tốc ñộ 25% - 30%/năm), nhưng hoạt
ñộng cảng ở Bà Rịa Vũng Tàu tăng trưởng không nhiều (khoảng
5%/năm) nên không thực hiện ñược việc “chia lửa” với TP.HCM.
Cục hàng hải VN cũng ñưa ra nhận xét: nếu các cảng có trong quy hoạch
phát triển nhóm cảng số 5 ñược ñầu tư toàn bộ và khai thác với công suất
tối ña thì vẫn không ñủ năng lực thông qua khối lượng hàng hóa dự báo.
ðó là mới ñến hết năm 2006, lượng hàng hóa thông qua các cảng hiện
hữu ñã vượt mức dự báo của năm 2010. Các năm tiếp theo Việt Nam ñã
gia nhập WTO, hàng container xuất nhập khẩu của vùng kinh tế trọng
ñiểm phía Nam sẽ tăng rất nhanh, báo hiệu khả năng quá tải của các cảng
(SGGP - thứ tư 13/6/2007 - Nguyễn Khoa).
Như vậy, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu thông qua các cảng TP.HCM ñang “phát triển nóng” và tình trạng
tắc nghẽn cảng biển ñang diễn ra có ảnh hưởng không nhỏ ñến tốc ñộ
phát triển kinh tế của TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.
______________________________________________________________________
3
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa
khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
2.
Triển vọng phát triển - những sứ mệnh của TP.HCM ñối với khu
vực sau khi Việt Nam gia nhập WTO:
Trong công trình nghiên cứu ñiều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
TP.HCM ñến năm 2025 (Báo cáo cuối kỳ - tháng 4/2007) của Viện Quy
hoạch xây dựng TP.HCM và nhà tư vấn Nikken Sekkei - Nhật Bản ñã dự
báo những sứ mệnh của TP.HCM ñối với khu vực:
Việt nam nói chung và TP.HCM nói riêng ñược thiên nhiên ưu ñãi một
vị trí ñịa lý hết sức thuận lợi. Tuy nhiên, lợi thế này vẫn chưa ñược quan
tâm khai thác. Những lợi thế này sẽ ñược khai thác tối ña thông qua quá
trình toàn cầu hóa sắp tới.
Trong nền kinh tế toàn cầu, không biên giới sẽ sớm ñược hình thành
trong tương lai “các ñơn vị kinh tế vùng” chứ không còn là các quốc gia
như trong các khái niệm cũ về phát triển kinh tế-xã hội - sẽ cạnh tranh và
hợp tác với nhau ñể dành quyền cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị
trường thế giới. Dự ñoán vùng kinh tế với TP.HCM là trung tâm sẽ phát
triển thành một trong những ñơn vị kinh tế vùng của châu Á với nhiều
lợi thế cạnh tranh. TP.HCM cần sớm nhận biết và chuẩn bị sẵn sàng cho
các thử thách như vậy cùng nhiều thử thách khác có thể phát sinh.
Vai trò của TP.HCM ñối với 3 khu vực:
______________________________________________________________________
4
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa
khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
Trung tâm thương mại Xuyên Á
sẽ giữ vai trò là bệ phóng, là chất
xúc tác hay là nơi trung chuyển cho
các hoạt ñộng thương mại, giao lưu
văn hóa giữa các nước ðông Á với
các nước ðông Nam Á, và xa hơn
nữa là với Ấn ðộ, New Zealand và
Úc. Thành phố Hồ Chí Minh phải
hoàn thành tốt chức năng này ñể xa
hơn nữa, thành phố có thể ñảm
ñương vai trò là trung tâm của cộng
ñồng các nước ðông Á hiện ñang
dần ñược hình thành.
Trung tâm phát triển của bán
ñảo ðông Dương sẽ phải ñảm
ñương vai trò ñẩy mạnh hơn nữa
quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và
các nước còn lại của bán ñảo ðông
Dương, hình thành các hành lang
duyên hải phát triển ña ngành Hà
Nội – ðà Nẵng – TP.HCM và
TP.HCM – Phnom Pênh – Bangkok
(hành lang ðông-Tây của bán ñảo
ðông Dương).
Cuối cùng là Trung tâm của Vùng
toàn cầu HCM, là trục phát triển
phía ðông của hành lang bán ñảo
ðông Dương, ñảm trách vai trò
tăng tốc quá trình phát triển của
toàn Vùng kinh tế với TP.HCM là
trung tâm bao gồm: ðồng bằng
sông Cửu Long và Vùng ðông
Nam bộ (ñặc biệt là Vùng kinh tế
trọng ñiểm phía Nam), vốn ñang
dần trở thành một bộ phận của nền
kinh tế toàn cầu.
Hình 1: Những sứ mệnh của TP.HCM
ñối với khu vực
______________________________________________________________________
5
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa
khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
3.
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa X ñã ra Nghị
quyết 09-NQ/TW về chiến lược biển Việt Nam ñến năm 2020:
Mở ñầu Nghị quyết 09-NQ/TW ñã xác ñịnh: Thế kỷ XXI ñược thế giới
xem là “Thế kỷ của ñại dương”. Các quốc gia có biển ñều rất quan tâm
ñến biển và coi trọng việc xây dựng chiến lược biển. Khu vực Biển
ðông, trong ñó vùng biển Việt Nam, có vị trí ñịa kinh tế và ñịa chính trị
rất quan trọng. Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta ñã chứng
minh rõ vị trí, vai trò ñó. Với nguồn tài nguyên phong phú và ña dạng,
ngày nay biển càng có vai trò to lớn hơn ñối với sự nghiệp phát triển ñất
nước.
Với chiều dài 3.200 km bờ biển từ Nam ra Bắc, có trên 100 ñịa ñiểm có
thể xây dựng cảng, trong ñó có nơi có thể xây dựng cảng trung chuyển
quốc tế; có hơn 125 bãi biển lớn nhỏ với cảnh quan ñẹp, có ñiều kiện tốt
ñể xây dựng các khu nghỉ mát, nghỉ dưỡng, du lịch cao cấp phục vụ
khách trong nước và quốc tế. Nổi bật là dầu khí với trữ lượng khoảng 3 –
4 tỷ tấn dầu quy ñổi, v.v….
Nghị quyết cũng chỉ ra rằng nhận thức về vị trí vai trò của biển trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc của các ngành, các cấp và nhân dân
chưa ñầy ñủ, chưa có chiến lược biển, chưa có chương trình phát triển cụ
thể nên quy mô kinh tế biển còn nhỏ bé, phương thức khai thác kinh tế
biển vẫn là sản xuất nhỏ; công trình hạ tầng kỹ thuật biển còn yếu kém;
cuộc sống của số ñông nhân dân còn rất khó khăn và chịu nhiều rủi ro.
Quan ñiểm chỉ ñạo của Nghị quyết 09-NQ/TW là phải thu hút mọi nguồn
lực ñể phát triển kinh tế biển trên tinh thần chủ ñộng – tích cực - mở cửa.
Phát huy ñầy ñủ, có hiệu quả các nguồn lực bên trong, tranh thủ hợp tác
quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài theo nguyên tắc bình
ñẳng cùng có lợi, bảo vệ vững chắc ñộc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của ñất nước.
Mục tiêu chiến lược biển mà Hội nghị Trung ương 4 ñã vạch ra là: nước
ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển. Mục tiêu cụ thể là phấn ñấu ñến
năm 2020, kinh tế biển và ven biển ñóng góp khoảng 53 – 55 % GDP;
cải thiện một bước ñáng kể ñời sống nhân dân vùng biển, ven biển có thu
nhập bình quân ñầu người cao gấp 2 lần so với thu nhập bình quân chung
của cả nước.
______________________________________________________________________
6
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu
khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
Sau khi có Nghị quyết TW về chiến lược biển thì một loạt các bài báo
của nhiều tác giả ñã phản ảnh thực trạng và những nghịch lý xung quanh
vấn ñề kinh tế biển. Với chiều dài 3.200 km bờ biển với trên 100 cảng
biển nhưng chưa có cảng nào tiếp nhận ñược tàu có trọng tải trên 50.000
tấn cập cảng hoặc tàu container 2000 teu. Hàng hóa của chúng ta vẫn
phải chuyển tải tại Singapore, Hongkong, Malaysia,…. Có tác giả ñã kỳ
vọng vào cảng “Cái Mép - Thị Vải” và kiến nghị cần ưu tiên ñầu tư phát
triển thành cảng nước sâu ñể ñáp ứng nhu cầu tăng trưởng hàng hóa của
ñất nước trong thời gian tới. Tại Diễn ñàn kinh tế Việt Nam, ông Walter
Bloker - Chủ tịch phòng Thương mại Hoa Kỳ ñã cảnh báo tình trạng tắc
nghẽn cảng biển ñang là vấn ñề nan giải tại TP.HCM.
Ngay từ năm 2004, TP.HCM ñón nhận 78% lượng tàu container, trong
khi cảng Cái Lân chỉ 19%. Còn hôm nay các cảng tại TP.HCM ñã và
ñang quá tải. Tình trạng này còn tồi tệ hơn trong năm 2008 và 2009,
trước khi cảng Cái Mép ñưa vào hoạt ñộng vào năm 2010.
Rõ ràng, Nghị quyết 09-NQ/TW của Hội nghị BCH TW lần 4 khoá X ñã
mở ra một hướng chiến lược phát triển mới ñầy triển vọng cho TP.HCM
– Kinh tế biển mà Cần Giờ là bàn ñạp – Gò Gia Giồng Chùa là ñiểm
khởi ñầu.
______________________________________________________________________
7
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu
khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
II-
Phân tích các yếu tố thuận lợi và khó khăn về ñiều kiện tự nhiên khi
chọn khu vực Gò Gia - Giồng Chùa xã Thạnh An (Cần Giờ) ñể xây
dựng khu kinh tế biển mới cho TP.HCM.
Nói ñến sự phát triển kinh tế của Trung Quốc, người ta thường nhắc tới
các khu kinh tế ven biển miền ðông như: Thẩm Quyến, Chu Hải, Sán
ðầu và Hạ Môn – là những hạt nhân phát triển “thần kỳ” của sự nghiệp
công nghiệp hóa-hiện ñại hóa, hội nhập ñầu tư, công ăn việc làm cho
người dân và chiếm lĩnh thị trường thế giới. Trung Quốc ñã chọn thiên
thời, ñịa lợi, nhân hoà tốt nhất ñể thực hiện những ñặc khu ñầu tiên,
trong ñó yếu tố ñịa lợi ñược ñặt lên hàng ñầu như: Thẩm Quyến là ñiểm
gần nhất ñến Hongkong; Chu Hải ngay cạnh Ma Cao, Hạ Môn là ñiểm
gần nhất ñến ðài Loan và Sán ðầu là nơi tập trung Hoa Kiều với mật ñộ
cao nhất...
Một mô hình cụ thể: Thẩm Quyến ñã phát triển từ một thị trấn ñánh cá
với không ñầy 100 ngàn dân ñã trở thành một thành phố hiện ñại của thế
giới với 8 triệu dân...
1.
Vị trí khu vực Gò Gia - Giồng Chùa:
Khu vực Gò Gia - Giồng Chùa nằm về phía ðông Bắc huyện Cần Giờ.
Phía Bắc giáp tỉnh ðồng Nai; phía Tây giáp sông Ngã Bảy - ðồng
Tranh; phía ðông giáp sông Thị Vải - Cái Mép; phía ðông Nam giáp
sông Thêu; phía Tây Nam giáp sông Ngã Bảy (Vịnh Gành Rái).
Chiều dài khu vực từ Bắc xuống Nam ~ 12km; chiều ngang từ Tây sang
ðông ~ 8km.
Diện tích tự nhiên khu vực Gò Gia - Giồng Chùa: 8.232 ha. Diện tích
toàn xã Thạnh An: 13.141 ha. Khu vực nằm giữa sông Thị Vải và sông
Gò Gia: 2.505 ha. Khu vực nằm giữa sông Gò Gia và sông Ngã Bảy ðồng Tranh: 5.727 ha.
Khoảng cách tính theo ñường bộ: khu vực Gò Gia - Giồng Chùa cách
ngã ba Phước An (cực Nam thị trấn Nhơn Trạch 13km; cách xa lộ 51
(ngã ba Ông Của): 18,4km; cách thành Tuy Hạ 26km; cách phà Cát Lái
34km; cách ngã ba Vũng Tàu – TP.HCM: 45,5km; cách trung tâm
TP.HCM 40km; cách trung tâm TP Vũng Tàu 79km (Hình 2).
Khoảng cách tính theo ñường thủy: Gò Gia cách phao số 0: 27,5km; cách
mũi Nhà Bè 30km; cách Cảng Sài Gòn (hiện nay) 50km liền kề với cảng
Cái Mép và cùng luồng tàu ra vào với cụm Cảng Cái Mép - Thị Vải
(Hình 3).
Khoảng cách theo ñường hàng không: Gò Gia - Giồng Chùa cách sân
bay Tân Sơn Nhất 40km; cách sân bay Long Thành (sẽ xây dựng) 40km.
______________________________________________________________________
8
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu
khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
Hình 2: Mối liên hệ giữa khu vực nghiên cứu với qui hoạch hệ thống giao
thông huyện Nhơn Trạch - ðồng Nai và huyện Cần Giờ TP.HCM.
______________________________________________________________________
9
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu
khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
Hình 3: Các khu vực nghiên cứu phát triển hệ thống Cảng (Nhóm cảng số 5).
______________________________________________________________________
10
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu
khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
Khu vực Gò Gia – Giồng Chùa tiếp cận với các khu công nghiệp của
Tp.HCM; Bà Rịa – Vũng Tàu; Phú Mỹ; Nhơn Trạch; Biên Hoà; Bình
Dương và khu vực khai thác dầu khí.
Khu vực Gò Gia – Giồng Chùa nằm ở vùng ñệm của khu dự trữ sinh
quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và ñược ngăn cách với vùng lõi bởi con
sông Ngã Bảy (Rừng ngập mặn Cần Giờ có vùng lõi rừng 4.721 ha, vùng
ñệm 37.339 ha). ðây là một nội dung quan trọng mà ñề tài nghiên cứu
ñặc biệt quan tâm ñể ñảm bảo sự phát triển bền vững, hài hoà giữa lợi ích
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
2.
Những tiềm năng và lợi thế to lớn về tự nhiên của khu vực Gò Gia Giồng Chùa (xã Thạnh An, huyện Cần Giờ)
2.1- Tiềm năng - Lợi thế thứ nhất: có sông sâu ñể xây dựng cảng biển.
Khu vực Gò Gia - Giồng Chùa có con sông Gò Gia - một con sông rất
lớn và rất sâu, hội tụ ñủ các ñiều kiện ñể xây dựng cảng biển nước sâu
cho cụm cảng TP.HCM: Hiệp Phước – Cát Lái – Gò Gia (Hình 4).
ðộ sâu ño ñược ở khu vực khảo sát (dài 10,5km) có giá trị từ (-50m) ñến
(-14m). ðịa hình lòng sông bằng phẳng, ñường bờ dốc ñứng. Chỗ rộng
nhất (ngã tư Gò Gia - Tắc Bài - Tắc Hồng): 1.080m; chỗ hẹp nhất (Gò
Gia - Tắc Cua): 420m.
Các lòng sông Gò Gia, sông Thị Vải, sông Cái Mép ñều có ñộ sâu lớn và
ổn ñịnh do nhiều yếu tố ảnh hưởng, ñặc biệt là yếu tố chảy trong thung
lũng có bề mặt phù sa cổ phân bổ tương ñối sâu từ (-30m) ñến (-50m).
Dọc các bờ sông ñều có thể xây dựng cảng. Tổng chiều dài các bờ sông
có thể phát triển các cảng biển và cảng biển nước sâu trong khu vực
nghiên cứu dài hơn 26km.
Về diễn biến ñáy luồng kết quả khảo sát cho thấy luồng tàu từ bên ngoài
mũi Nghinh Phong ñến ngã ba sông Gò Gia - Thị Vải - Cái Mép là luồng
rất sâu có thể phục vụ cho tàu có trọng tải 30.000 tấn ñi lại không phụ
thuộc vào thủy triều. Nếu lợi dụng thủy triều thì tàu có trọng tải 50.000
tấn ñến 80.000 tấn và nếu có nạo vét thêm thì tàu có trọng tải 100.000
tấn có thể ra vào khu vực Gò Gia - Thị Vải.
______________________________________________________________________
11
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu
khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
Hình 4: Kết quả ño sâu và ñiều tra thủy văn hình thái khu vực sông Gò Gia.
______________________________________________________________________
12
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu
khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
Như vậy, sông Gò Gia là nơi rất thuận lợi ñể xây dựng các cảng biển
nước sâu cho tàu có trọng tải lớn ra vào, làm cảng trung chuyển khu vực
và quốc tế.
Việc xây dựng tại Gò Gia các cảng biển nước sâu, ñược trang bị hiện ñại
có tầm quan trọng ñặc biệt ñối với việc phát triển năng lực vận chuyển
hàng hóa cho cụm cảng TP.HCM (Hiệp Phước – Cát Lái – Gò Gia), nâng
cao vai trò của nhóm cảng số 5, chẳng những góp phần quan trọng vào
việc giải quyết vấn nạn ách tắc cảng biển sau khi Việt Nam gia nhập
WTO, mà còn góp phần tích cực nhất vào việc phát triển bền vững
TP.HCM, khu vực và cả nước.
2.2- Tiềm năng - Lợi thế thứ hai: nền móng công trình thuận lợi cho việc
xây dựng cảng biển và hậu cần cảng biển.
Khu vực nghiên cứu có một lợi thế lớn cho việc quy hoạch phát triển
cụm cảng biển vì nền móng công trình thuận lợi. Dọc các bờ sông ñều có
thể xây dựng các cảng biển. Nổi bật là ñoạn bờ phải sông Gò Gia và Cái
Mép kéo dài khoảng 6 km, từ khu vực Giồng Chùa ñến rạch Cá Nhám có
thể ñáp ứng về tiêu chuẩn nền móng công trình, ñộ sâu lòng sông và ñịa
hình bờ sông ñể xây dựng cảng biển nước sâu (Hình 4).
Diện tích ñất có thể sử dụng ñể xây dựng khu kinh tế biển mới của
TP.HCM ở khu vực Gò Gia - Giồng Chùa, xã Thạnh An, huyện Cần Giờ
khoảng 7.307 ha (diện tích gấp 10 lần Thủ Thiêm).
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về ñẳng sâu bề mặt phù sa cổ, ñịa chất
trầm tích ñệ tứ, cao ñộ ñịa hình, hiện trạng sử dụng ñất năm 2005, hiện
trạng rừng năm 2004, khu vực nghiên cứu có thể phân chia thành 4 khu
vực làm căn cứ khoa học ñể khai thác sử dụng thích hợp (Hình 6).
Khu vực 1: 2.899 ha
Là khu vực nằm ở phía Nam sông Gò Gia – Ngã Bảy. Diện tích tự nhiên
~ 2.899 ha. Cao ñộ ñịa hình phổ biến từ 1,0 ÷ 1,5m. Dọc bờ sông Thêu
một số diện tích có cao ñộ ñịa hình từ 1,5 ÷ 3,5m. Riêng Giồng Chùa có
cao ñộ ñịa hình 11m. Bốn lỗ khoan sâu (HK1, HK5, HK6, HK7) ñều bắt
gặp phù sa cổ phân bổ nông, phổ biến ở ñộ sâu từ 10 ÷ 20m. Bán kính
của Giồng Chùa ~ 500m. Nhìn chung bề mặt phù sa cổ có xu hướng
nông dần về phiá Tây Nam và ðông Nam (nông dần ra phía biển).
ðất rừng ở khu vực này ~ 1.292 ha. ðáng chú ý là diện tích ñước trồng ở
ñây từ năm 1981 (trên 10 năm) vẫn không trở thành rừng có trữ lượng.
(xem Hình 5: Hiện trạng rừng xã Thạnh An).
______________________________________________________________________
13
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu
khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
Hình 5: Bản ñồ hiện trạng rừng xã Thạnh An.
______________________________________________________________________
14
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu
khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
Từ ñặc ñiểm ñịa lý tự nhiên và hiện trạng sử dụng ñất ở khu vực 1
có thể ñề xuất quy hoạch xây dựng cụm cảng biển nước sâu tại ñây.
Lý do lựa chọn khu vực 1 Gò Gia - Giồng Chùa làm ñịa ñiểm khảo sát
qui hoạch xây dựng khu kinh tế biển mới TP.HCM:
Về ñiều kiện tự nhiên tại ñây ñáp ứng các yêu cầu ñể thiết kế cảng biển
nước sâu:
•
ðoạn bờ phải sông Gò Gia và Cái Mép kéo dài từ Giồng Chùa ñến rạch
Cá Nhám dài 6 km có ñộ sâu lòng sông từ -50m ñến -60m; bờ sông dốc
ñứng, có cùng chung luồng tàu với Cái Mép - Thị Vải.
•
Diện tích khu vực 1 (2.899 ha), ñịa chất công trình tốt, thuận lợi cho việc
xây dựng cảng biển và hậu cần cảng biển:
ðối chiếu với các thông tin mới ñược công bố trên báo SGGP:
Bộ Giao thông-Vận tải vừa có kết quả thẩm ñịnh thiết kế cơ sở dự án
xây dựng cảng container Trung tâm Sài Gòn tại Khu Công nghiệp
Hiệp Phước (huyện Nhà Bè). Theo thiết kế, ñây là cảng chuyên dụng
container lớn nhất của TP.HCM với ñầy ñủ công trình phụ trợ như:
cầu tàu dài 950m, bãi container 400.000m2, tiếp nhận tàu có trọng tải
50.000 tấn và trung chuyển 1,5 triệu TEU (1 TEU tương ñương 1
container 20 feet) hàng hoá mỗi năm (khu ñô thị cảng Hiệp Phước
rộng 1.600ha).
Công ty cảng quốc tế 5P-PSA (ñơn vị liên doanh giữa cảng Sài Gòn
và công ty PSA Việt Nam vừa ký hợp ñồng xây dựng (giai ñoạn 1)
600m bến container; có mớn nước sâu 14,5m và 27 ha bãi container
tại Cái Mép - Thị Vải. Dự án sẽ thực hiện qua 2 giai ñoạn và sẽ ñạt
năng suất thông qua 2 triệu TEU/năm.
•
Theo bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất và hiện trạng rừng thì tại khu vực 1
chỉ có cây bụi và ruộng muối; do ñặc ñiểm ñịa chất khu vực này trồng
rừng không ñược.
______________________________________________________________________
15
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu
khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
Hình 6: Sơ ñồ ñẳng sâu bề mặt phù sa cổ khu vực Gò Gia - Giồng Chùa.
______________________________________________________________________
16
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu
khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.
- Xem thêm -