ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM MINH HẢO
NGHIÊN CỨU CHUYỂN GEN GmDREB2
VÀO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT12
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM MINH HẢO
NGHIÊN CỨU CHUYỂN GEN GmDREB2
VÀO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT12
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60.42.01.21
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Chu Hoàng Mậu
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận văn là do tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS Chu Hoàng Mậu và sự giúp đỡ, hợp
tác của các đồng nghiệp trong nhóm nghiên cứu. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn đã được sự đồng ý của cán bộ hướng dẫn và nhóm nghiên
cứu. Mọi trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Minh Hảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Chu Hoàng Mậu đã tận
tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ
Bộ môn Sinh học hiện đại & Giáo dục sinh học, Khoa Sinh học, Trường Đại
học Sư phạm-Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ thuộc Phòng ADN ứng dụng, Viện Công
nghệ sinh học, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, khuyến khích, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi
có thể hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Minh Hảo
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Cây đậu tương và tác động của hạn đến đậu tương ................................. 3
1.1.1. Cây đậu tương ...................................................................................... 3
1.1.2. Tác động của hạn đến cây đậu tương .................................................... 8
1.1.3. Cơ chế chịu hạn của đậu tương ............................................................. 9
1.2. Nhân tố phiên mã DREB ....................................................................... 11
1.2.1. Các nhân tố phiên mã DREB ở đậu tương .......................................... 11
1.2.2. Nhân tố phiên mã DREB2 .................................................................. 12
1.3. Ứng dụng kỹ thuật chuyển gen trong cải thiện khả năng chịu hạn của cây
đậu tương ..................................................................................................... 13
1.3.1. Các kỹ thuật chuyển gen ứng dụng ở cây đậu tương ........................... 13
1.3.2. Nghiên cứu chuyển gen ở cây đậu tương ............................................ 15
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................ 17
2.1. Vật liệu, hóa chất, thiết bị, địa điểm nghiên cứu .................................... 17
iv
2.1.1. Đặc điểm của giống đậu tương ĐT12 ................................................. 17
2.1.2. Chủng A. tumefaciens tái tổ hợp chứa vector mang gen GmDREB2 ... 18
2.1.3. Hóa chất và thiết bị ............................................................................. 19
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp chuyển gen vào đậu tương ............................................ 20
2.2.2. Phân tích cây chuyển gen ................................................................... 23
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 27
3.1. Kết quả chuyển gen GmDREB2 và tái sinh cây đậu tương chuyển gen .. 27
3.1.1. Kết quả khử trùng hạt và tạo nguyên liệu biến nạp ............................. 27
3.1.2. Lây nhiễm và tái sinh cây đậu tương chuyển gen ................................ 28
3.2. Phân tích sự có mặt của gen chuyển GmDREB2 trong cây đậu tương
chuyển gen ở thế hệ T0 ................................................................................ 33
3.3. Thảo luận ...................................................................................................... 37
3.3.1. Thảo luận về vector pBI121 và promoter 35S ..................................... 37
3.3.2. Thảo luận về kết quả biến nạp, tái sinh cây chuyển gen và xác định sự
có mặt của gen chuyển trong cây chuyển gen ............................................... 37
3.3.3. Thảo luận về hiệu suất chuyển gen ở đậu tương ................................. 39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 41
1. Kết luận ................................................................................................... 41
2. Kiến nghị.................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
iv
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ABA
: Absisic Acid
Bp
: Cặp base
DEPC : Diethyl pyrocarbonate
DNA
: Deoxyribonucleic Acid
DREB : Dehydration - Responsive Element Binding dNTP Deoxy
Nucleotide Triphosphate
Đtg
: Đồng tác giả
E. coli : Escherichia coli
EDTA : Ethylene diamine tetra- acetic acid
Kb
: Kilo base
LB
: Luria Bertani
OD
: Optical density
PCR
: Polymerase Chain Reaction - Phản ứng chuỗi RNA
Ribonucleic Acid
TAE
: Tris - Acetate - EDTA
Taq
: Thermus aquaticus
T0
: Thế hệ cây chuyển gen T0 (cây chuyển gen tái sinh từ chồi
trong ống nghiệm)
v/p
: vòng / phút
X-gal
: 5-bromo-4-chloro-indolyl-β-D-galactopyranoside
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần các loại môi trường tái sinh in vitro ở đậu tương ....... 20
Bảng 2.2. Thành phần đệm tách DNA tổng số ............................................................... 23
Bảng 2.3. Triǹ h tự nucleotide của các că ̣p mồ i PCR .................................................. 24
Bảng 2.4. Thành phần của phản ứng PCR ........................................................................ 25
Bảng 2.5. Chu kì nhiệt của phản ứng PCR ....................................................................... 25
Bảng 3.1. Kết quả biến nạp gen GmDREB2 vào giống đậu tương ĐT12....... 32
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hạt của giống đậu tương ĐT12 ........................................................................... 17
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc vector chuyển gen pBI121 mang gen GmDREB2 ... 18
Hình 2.3. Sơ đồ thí nghiệm chuyển gen vào đậu tương qua nách lá mầm ....... 21
Hình 3.1. Giai đoạn chuẩn bị mẫu biến nạp ....................................................................... 27
Hình 3.2. Giai đoạn gây tổn thương nách lá mầm và biến nạp ............................... 28
Hình 3.3. Giai đoạn tạo đa chồi và kéo dài chồi .............................................................. 30
Hình 3.4. Giai đoạn ra rễ và trồng cây đậu tương chuyển gen ĐT12 trên
giá thể ................................................................................................................................. 31
Hình 3.5. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm DNA tổng số ở thế hệ T0. ......... 33
Hình 3.6. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR xác định sự có mặt của
đoạn promoter 35S của cấu trúc mang gen chuyển GmDREB2 trong
các cây đậu tương chuyển gen. ............................................................................ 34
Hình 3.7. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR xác định sự có mặt của gen
chuyển GmDREB2 bằng cặp mồi GmDREB2-BamHI/GmDREB2Cmyc-SacI từ hệ gen các cây đậu tương chuyển gen ở thế hệ T0. …... 35
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) còn gọi là đậu nành là một cây
trồng cạn ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Khó có thể có tìm thấy một cây
trồng nào có tác dụng nhiều mặt như cây đậu tương [5]. Việt Nam là nước
nông nghiệp nhiệt đới, trồng đậu tương với ba mục đích là giải quyết vấn đề
thiếu protein cho con người và gia súc, xuất khẩu và cải tạo đất. Cả nước đã
hình thành 6 vùng sản xuất đậu tương, đó là vùng Nam Bộ, miền núi Bắc Bộ,
đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng ven biển miền
Trung và Tây Nguyên. Tuy nhiên, sản lượng đậu tương của nước ta vẫn thấp,
nên vẫn phải nhập khẩu từ các nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và làm
thức ăn cho gia súc [1].
Trong những năm gần đây, hiện tượng biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nhiều nước trên thế giới và trong đó có Việt Nam. Đặc biệt
là hiện tượng nóng lên của trái đất, dẫn đến tình trạng thiếu nước trầm trọng ở
một số nơi. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn tới ngành nông nghiệp của nước ta,
trong đó có cây đậu tương. Đậu tương là cây mẫn cảm với điều kiện ngoại
cảnh và thuộc nhóm cây chịu hạn kém, khi thiếu nước ở các thời kì khác nhau
sẽ làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng. Đặc tính chịu hạn ở cây đậu
tương là tính trạng đa gen, sản phẩm của các gen này liên quan trực tiếp đến
sự biểu hiện của đặc tính chịu hạn hoặc có chức năng điều hòa nhóm gen chịu
hạn. Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa xác định được gen quyết định
đến khả năng chịu hạn của thực vật.
Để chống lại điều kiện bất lợi của ngoại cảnh, đặc biệt là hạn hán cơ thể
thực vật đã sản xuất ra nhiều loại protein, trong đó có DREB. DREB có vai
trò kích thích hoạt động phiên mã của nhóm gen chịu hạn, đây là nhân tố
phiên mã đóng vai trò quan trọng trong sự biểu hiện gen chịu hạn của cây đậu
2
tương. Để tăng cường sự phiên mã của các gen liên quan đến khả năng chịu
hạn, chuyển gen mã hóa nhân tố phiên mã là biện pháp được ứng dụng sẽ mang
lại hiệu quả tích cực trong việc tăng cường biểu hiện gen liên quan đến khả năng
chịu hạn. Xuất phát từ những cơ sở trên chúng tôi đã chọn và tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu chuyể n gen GmDREB2 vào giố ng đậu tương ĐT12”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyển được cấu trúc mang gen GmDREB2 vào giống đậu tương
ĐT12 phu ̣c vụ ta ̣o dòng cây đậu tương chuyể n gen chịu hạn.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu biến nạp cấu trúc mang gen GmDREB2 vào giống đậu tương
ĐT12 qua nách lá mầm nhờ Agrobacterium tumefaciens (A. tumefaciens);
3.2. Nghiên cứu tái sinh, chọn lọc các dòng cây đậu tương chuyển gen in vitro;
3.3. Phân tích sự có mặt của gen chuyển GmDREB2 trên các dòng cây đậu
tương chuyển gen ở thế hệ T0 bằng kỹ thuật PCR.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về khoa học, kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp dẫn liệu khoa học
về tái sinh cây đậu tương in vitro, ứng dụng kỹ thuật chuyển gen nhằm phục
vụ việc cải thiện tính chịu hạn của giống đậu tương ĐT12.
Về thực tiễn, các dòng cây đậu tương chuyển gen là vật liệu phục vụ
phân tích, đánh giá để tạo dòng đậu tương chuyển gen chịu hạn.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÂY ĐẬU TƯƠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HẠN ĐẾN ĐẬU TƯƠNG
1.1.1. Cây đậu tương
Theo từ điển thực phẩm, cây đậu tương được biết có nguồn gốc xa xưa
từ Trung Quốc và được coi là cây thực phẩm cho đời sống con người từ hơn
4000 năm trước, sau đó được truyền bá sang Nhật Bản vào khoảng thế kỷ thứ
8, vào nhiều thế kỷ sau có mặt ở các nước Á Châu như Thái lan, Malaisia,
Korea và Việt Nam. Cây đậu tương có mặt ở Âu Châu vào đầu thế kỷ 17 và ở
Hoa Kỳ vào thế kỷ 18. Ngày nay Hoa Kỳ là quốc gia đứng đầu sản xuất đậu
tương chiếm 50% sản lượng trên toàn thế giới, rồi đến, Trung Quốc, Ấn Ðộ...
Ở trung du Việt Nam đậu tương được trồng từ lâu đời, sớm nhất là các tỉnh
thuộc khu vực trung du, miền núi phía Bắc và miền đông Nam Bộ [1], [2].
Cây đậu tương hay đậu nành có tên khoa học là Glycine max (L.)
Merrill, thuộc chi Glycine, họ đậu (Fabaceae), họ phụ cánh bướm
(Papilionoideae), bộ Phaseoleae và có bộ NST 2n = 40. Căn cứ vào đặc điểm
hình thái, sự phân bố địa lý và số lượng nhiễm sắc thể thì Hymowit và
Newell (1984) cho rằng ngoài chi Glycine còn có chi phụ Soja. Chi Glycine
được chia thành 7 loài hoang dại lâu năm, chi Soja gồm 2 loài trong đó có loài
đậu tương trồng Glycine max L. Merrill [1], [2].
Đặc điểm thực vật học
Đậu tương là cây bụi nhỏ, thân thảo, cao trung bình dưới 1m, có lông
toàn thân. Chùm lông mọc ở nách lá, bông có màu trắng hoặc tím. Thân khi
còn non thường có màu xanh hoặc màu tím khi về già chuyển sang màu nâu
nhạt, chiều cao trung bình từ 0,5 – 1,2 m, thay đổi tùy theo giống, thời vụ, mật
độ cây, đất đai, phân bón…. Quả có nhiều lông vàng, dài 3 – 4 cm, rộng 0.8
4
cm, mỗi quả có từ 3 – 5 hạt. Cây đậu nành là cây ngắn ngày, phát triển tốt
nhất ở vùng nhiệt đới, ưa sáng, ưa nhiệt.
Cây đậu tương có 3 loại lá chính là: lá mầm, cặp lá đơn, lá chét và
ngoài ra còn có thêm lá gốc. Lá mầm mới mọc có màu vàng hay xanh lục,
khi tiếp xúc với ánh sáng thì chuyển sang màu xanh. Hạt giống to thì lá mầm
chứa nhiều dinh dưỡng nuôi cây mầm, khi hết chất dinh dưỡng lá mầm khô
héo đi, cho nên trong kỹ thuật trồng đậu tương nên làm đất tơi nhỏ và chọn
hạt to cây sẽ mọc khoẻ, sinh trưởng tốt. Lá nguyên xuất hiện sau khi cây mọc
từ 2-3 ngày và mọc phía trên lá mầm. Lá đơn mọc đối xứng nhau. Lá đơn to
màu xanh bóng là biểu hiện cây sinh trưởng tốt. Lá đơn to xanh đậm biểu hiện
của một giống có khả năng chịu rét. Lá đơn nhọn gợn sóng là biểu hiện cây
sinh trưởng không bình thường. Mỗi lá kép có 3 lá chét, có khi 4-5 lá chét. Lá
kép mọc so le, lá kép thường có màu xanh tươi khi già biến thành màu vàng
nâu. Cũng có giống khi quả chín lá vẫn giữ được màu xanh, những giống này
thích hợp trồng làm thức ăn gia súc. Phần lớn trên lá có nhiều lông tơ. Lá có
nhiều hình dạng khác nhau tuỳ theo giống, những giống lá nhỏ và dài chịu
hạn khoẻ nhưng thường cho năng suất thấp. Những giống lá to chống chịu
hạn kém nhưng thường cho năng suất cao hơn. Nếu 2 lá kép đầu to và dày
thường biểu hiện giống có khả năng chống chịu rét. Số lượng lá kép nhiều hay
ít, diện tích lá to hay nhỏ chi phối rất lớn đến năng suất và phụ thuộc vào thời
vụ gieo trồng. Các lá nằm cạnh chùm hoa nào giữ vai trò chủ chủ yếu cung
cấp dinh dưỡng cho chùm hoa ấy. Nếu vì điều kiện nào đó làm cho lá bị úa
vàng thì quả ở vị trí đó thường bị rụng hoặc lép [1], [2].
Hoa đậu tương nhỏ, không hương vị, thuộc loại cánh bướm. Màu sắc
của hoa thay đổi tuỳ theo giống và thường có màu tím, tím nhạt hoặc trắng.
Đa phần các giống có hoa màu tím và tím nhạt. Các giống đậu tương có hoa
màu trắng thường có tỷ lệ dầu cao hơn các giống màu tím. Hoa phát sinh ở
5
nách lá, đầu cành và đầu thân. Hoa mọc thành từng chùm, mỗi chùm có từ 110 hoa và thường có 3-5 hoa. Hoa đậu tương ra nhiều nhưng tỷ lệ rụng rất cao
khoảng 30% có khi lên tới 80%. Hoa đậu tương thuộc loại hoa đồng chu
lưỡng tính trong hoa có nhị và nhụy, mỗi hoa gồm 5 lá đài, 5 cánh hoa có 10
nhị và 1 nhụy. Hoa đậu tương thường thụ phấn trước khi hoa nở và là cây tự
thụ phấn, tỷ lệ giao phấn rất thấp chiếm trung bình 0,5 - 1% [1],[2].
Số quả biến động từ 2 đến 20 quả ở mỗi chùm hoa và có thể đạt tới 400
quả trên một cây. Một quả chứa từ 1 tới 5 hạt, nhưng hầu hết các giống quả
thường từ 2 đến 3 hạt. Quả đậu tương thẳng hoặc hơi cong, có chiều dài từ 2
tới 7 cm hoặc hơn. Quả có màu sắc biến động từ vàng trắng tới vàng sẫm, nâu
hoặc đen. Màu sắc quả phụ thuộc vào sắc tố caroten, xanthophyll, màu sắc
của lông, sự có mặt của các sắc tố antocyanin. Lúc quả non có màu xanh
nhiều lông (có khả năng quang hợp do có diệp lục) khi chín có màu nâu. Hoa
đậu tương ra nhiều nhưng tỷ lệ đậu quả thấp 20-30%. Hạt đậu tương không
có nội nhũ mà chỉ có một lớp vỏ bao quanh một phôi lớn. Hạt có hình tròn
hoặc bầu dục, tròn dài, tròn dẹt, ovan... vỏ hạt thường nhẵn và có màu vàng
nhạt, vàng đậm, xanh, nâu, đen... đa số là hạt màu vàng. Trong hạt, phôi
thường chiếm 2%, lá mầm chiếm đến 90% và còn lại là vỏ hạt chiếm 8% tổng
khối lượng hạt [1],[2].
Giá trị kinh tế
Đậu tương là cây trồng ngắn ngày có giá trị kinh tế cao về nhiều mặt.
Sản phẩm của nó được dung làm thức ăn cho con người, thức ăn cho gia súc,
làm nguyên liệu cho công nghiệp, có giá trị xuất khẩu và là loại cây có khả
năng cải tạo đất trồng rất tốt, ngoài ra đậu tương còn là một vị thuốc trong
đông y có tác dụng chữa bệnh.
Giá trị dinh dưỡng
6
Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao, hàm lượng protein trung
bình khoảng từ 35,5 - 40%. Trong khi đó hàm lượng protein trong gạo chỉ 6,2
- 12%; ngô: 9,8 - 13,2% thịt bò: 21%; thịt gà: 20%; cá: 17 - 20% và trứng: 13
- 14,8%, lipit từ 15- 20%, hydrat các bon từ 15-16% và nhiều loại sinh tố và
muối khoáng quan trọng cho sự sống (Nguyễn Thị Hiền và Vũ Thi Thư,
2004). Hàm lượng protein trong hạt đậu tương cao hơn cả hàm lượng prôtein
có trong cá, thịt và cao gấp 2 lần so với các loại đậu đỗ khác. Trong hạt đậu
tương có khá nhiều loại vitamin, đặc biệt là hàm lượng vitamin B1 và B2
ngoài ra còn có các loại vitamin PP, A, E, K, D, C,v.v.... [9]. Ngoài ra, nó còn
chứa sắt, canxi, photpho và các thành phần chất xơ tốt cho tiêu hóa. Đậu
tương còn là vị thuốc để chữa bệnh, đặc biệt là đậu tương hạt đen, có tác dụng
tốt cho tim, gan, thận, dạ dày và ruột. Đậu tương là thức ăn tốt cho những
người bị bệnh đái đường, thấp khớp, thần kinh suy nhược và suy dinh dưỡng.
Giá trị công nghiệp
Hiện nay trên thế giới đậu tương là cây đứng đầu về cung cấp nguyên
liệu cho ép dầu, dầu đậu tương chiếm 50% tổng lượng dầu thực vật. Ngoài ra
đậu tương còn là nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp khác nhau như:
chế biến cao su nhân tạo, sơn, mực in, xà phòng, chất dẻo, tơ nhân tạo, chất
đốt lỏng…
Giá trị nông học
Đậu tương là nguồn thức ăn tốt cho gia súc, 1 kg hạt đậu tương đương
với 1,38 đơn vị thức ăn chăn nuôi. Toàn cây đậu tương (thân, lá, quả, hạt) có
hàm lượng đạm khá cao cho nên các sản phẩm phụ như thân lá tươi có thể
làm thức ăn cho gia súc rất tốt, hoặc nghiền khô làm thức ăn tổng hợp của gia
súc. Ngoài ra đậu tương còn có vai trò rất tốt trong việc cải tạo đất. 1 ha trồng
đậu tương nếu sinh trưởng phát triển tốt để lại trong đất từ 30-60 kg N (Phạm
Gia Thiều, 2000). Trong hệ thống luân canh, nếu bố trí cây đậu tương vào cơ
7
cấu cây trồng hợp lý sẽ có tác dụng tốt đối với cây trồng sau, góp phần tăng
năng suất cả hệ thống cây trồng mà giảm chi phí cho việc bón N.
Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam và trên thế giới
Đậu tương là cây trồng lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc nhất trên thế
giới, đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngô. Do khả năng thích ứng
rộng nên nó đã được trồng ở khắp năm châu lục, nhưng tập trung nhiều nhất ở
châu Mỹ trên 70%, tiếp đến là Châu Á 21,27% và một số nước khác trên thế
giới. Hiện nay, đậu tương được trồng ở gần 80 quốc gia khác nhau trên thế
giới. Trong đó, 4 nước có sản lượng đậu tương đứng đầu là Mỹ, Brazil,
Argentina và Trung Quốc. Hiện nay đậu tương được trồng ở Việt Nam có hai
nguồn gốc, đó là các giống địa phương và giống nhập nội. Trước cách mạng
tháng 8 năm 1945, diện tích gieo trồng đậu tương ở Việt Nam chỉ khoảng 32
ha, năng suất 4,1 tạ/ha, cho đến nay diện tích đó tăng lên đáng kể [2], [9].
Ở Việt Nam, đậu tương được trồng trên cả 7 vùng nông nghiệp, trong
đó vùng núi phía Bắc có diện tích gieo trồng lớn nhất là 46,6%, đồng bằng
Sông Hồng 19,3%, vùng Tây Nguyên 11%, miền Đông Nam Bộ 10,2%,
đồng bằng Sông Cửu Long 8,9%, khu Bốn 2,3% và vùng Duyên hải miền
Trung 1,6%, diện tích gieo trồng đậu tương tính đến tháng 4/2010 là 123,9
nghìn ha. Cây đậu tương chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông
nghiệp của nước ta, đặc biệt là ở những vùng nông thôn nghèo, kinh tế
chưa phát triển [1], [2], [5], [9].
Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu
cũng như hạn hán đã làm ảnh hưởng tới tình hình phát triển cây đậu tương ở
Việt Nam. Từ năm 2007 đến nay, diện tích trồng đậu tương có sự biến động
và có xu hướng tăng vào năm 2014, 2015, nhưng năng suất và sản lượng đậu
tương gần như không tăng đáng kể.
8
1.1.2. Tác động của hạn đến cây đậu tương
Hạn là một trong nững yếu tố cựu đoan phi sinh học đang được cả thế
giới quan tâm. Hạn là hiện tương xảy ra trong thiên nhiên và liên qua trực tiếp
đến lượng nước có trong thực vật. Hạn cũng như các yếu tố ngoại cảnh bất lợi
khác khi tác động lên cơ thể thực vật sẽ gây ra những nhản ứng của cơ thể.
Tùy vào từng loài mà mức độ phản ứng cũng như mức độ thiệt hại do khô hạn
gây ra là khác nhau.
Trong những nhân tố sinh thái của môi trường thì nước là một nhân tố
giới hạn quan trọng của cây trồng, là sản phẩm khởi đầu, trung gian và cuối
cùng của các quá trình chuyển hoá sinh hoá diễn ra trong cơ thể thực vật..
Nước là môi trường để các phản ứng trao đổi chất xảy ra trong tế bào. Sự
thiếu hụt nước ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây,
nếu thiếu nước nhẹ sẽ làm giảm tốc độ sinh trưởng, thiếu nước trầm trọng sẽ
làm biến đổi hệ keo nguyên sinh chất làm tăng cường quá trình già hóa tế
bào khi bị khô kiệt nước, nguyên sinh chất bị đứt vỡ cơ học dẫn đến tế bào,
mô bị tổn thương và chết. Thiếu nước trước tiên ảnh hưởng đến sự cân
bằng nước của cây, từ đó ảnh hưởng đến các chức năng sinh lý như quang
hợp, hô hấp, dinh dưỡng khoáng do đó ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của thực vật.
Cây đậu tương là cây có nhu cầu về nước cao hơn các loại cây khác và
thuộc nhóm cây chịu hạn kém. Trong suốt thời gian sinh trưởng, nhu cầu
nước của cây không đồng đều qua các giai đoạn. Hạn thường làm giảm 40%
năng suất đậu tương và tác động đến tất cả các giai đoạn sinh trưởng và phát
triển, từ nảy mầm, ra hoa, tạo hạt cũng như chất lượng hạt được tạo thành.
Nói chung hạn hán ảnh hưởng đến mọi giai đoạn sinh trưởng của cây, đặc biệt
với cây đậu tương thì giai đoạn tạo hạt đặc biệt cần nước vì giai đoạn này quá
trình tổng hợp protein diễn ra mạnh do đó nước cung cấp cho cây lúc này có ý
9
nghĩa lớn quyết định năng suất. Ở cây đậu tương, để tổng hợp 1kg chất khô
cần 500-530 kg nước. Trong quá trình nảy mầm thì nhu cầu về nước của đậu
tương cũng khá cao 50%, trong khi ở ngô chỉ là 30%, lúa là 26% .
Nước vừa là nguyên liệu, vừa là môi trường để các phản ứng trao đổi
chất xảy ra. Vì vậy, sự vi phạm chế độ nước ảnh hưởng rất lớn đến mọi quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây.
1.1.3. Cơ chế chịu hạn của đậu tương
Để thích nghi với điều kiện khô hạn, đậu tương phản ứng thích nghi với
những biến đổi của môi trường như: sự phát triển nhanh của bộ rễ, khả năng
chín sớm của quả, khả năng sử dụng nước tiết kiệm trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây…
Khả năng thích nghi của bộ rễ trong điều kiện hạn: Bộ rễ là một trong những
bộ phận quan trọng của cây thực hiện nhiệm vụ lấy nước cung cấp cho các
hoạt động sống và phát triển của cơ thể thực vật. Ở cây đậu tương sự thích
nghi với các điều kiện hạn hán chủ yếu thông qua việc phát triển rễ trụ để có
thể tìm kiếm các nguồn nước từ các lớp đất sâu (Taylor và đtg 1978). Bên
cạnh đó hệ thống rễ sợi phát triển cũng giúp cho cây có thể vươn tới các lớp
đất có độ ẩm cao và tìm kiếm các chất dinh dưỡng.
Điều chỉnh áp suất thẩm thấu: Áp suất thẩm thấu có ảnh hưởng rất lớn đến sự
sinh trưởng và phát triển của đậu tương, áp suất thẩm thấu quá cao cây không
lấy được nước đây cũng chính là nguyên nhân gây hạn cho cây. Khả năng
điều chỉnh áp suất thẩm thấu có liên quan trực tiếp đến khả năng cạnh tranh
của tế bào rễ cây đối với đất. Trong điều kiện áp suất thẩm thấu tăng lên giúp
cho tế bào thu nhận được những phân tử nước từ đất. Bằng cơ chế như vậy,
thực vật có thể vượt qua tình trạng hạn cục bộ. Khi tế bào bị mất nước, các
chất hòa tan trong cơ thể thực vật sẽ được tích lũy dần trong tế bào nhằm
10
chống lại việc giảm tiềm năng nước và tăng khả năng giữ nước của nguyên
sinh chất. Ngay trong quá trình đồng hóa và trao đổi chất thì hầu hết các loại
chất hữu cơ hòa tan có tác dụng điều chỉnh áp suất thẩm thấu đã được sinh ra.
Hoạt động của các gen chịu hạn: Phản ứng của thực vật trước tác động của hạn
rất đa dạng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có kiểu gen, độ dài
và tính khốc liệt của điều kiện ngoại cảnh. Biểu hiện của quá trình này là việc
sinh tổng hợp của một loạt các chất trong tế bào, một số hoocmon hoặc chất kích
thích để giúp cây có khả năng thích ứng. Khi đi sâu vào nghiên cứu ở mức độ
phân tử của hiện tượng nóng, hạn ở thực vật người ta đã có những bước tiếp cận
khác nhau trên nhiều loài cây trồng ở các giai đoạn phát triển.
Đặc tính chịu hạn ở cây đậu tương là tính trạng đa gen và sự biểu hiện
của các gen cảm ứng với hạn hán liên quan chặt chẽ với quá trình phiên mã.
Vì vậy, sự biểu hiện của các gen cảm ứng với hạn hán chịu ảnh hưởng rất
nhiều của môi trường trong và ngoài cơ thể, với nhiều mức độ điều hòa.
Trong mô ̣t số thập kỷ vừa qua, đã có những tiến bộ đáng kể trong việc cải tiến
giố ng cây trồng nhằm tăng cường khả năng chố ng chịu hạn hán của thực vâ ̣t
thông qua các kỹ thuâ ̣t tác đô ̣ng vào nhân tố phiên mã hoặc yếu tố tín hiệu ở
cây trồng chuyển gen. Các nhân tố phiên mã (Transcripti on factors - TF) là
bộ máy điều khiển quan trọng của những thay đổi trong biểu hiện gen và phản
ứng với các stress môi trường. Có thể thấy rõ ở cây trồng các gen mã hóa
nhân tố phiên mã chiế m một phần lớn trong hệ gen, ví dụ như ở cây
Arabidopsis có đến 1500 TF trong hệ gen [19]. Các protein tham gia điều
khiển hệ gen có thể có chức năng trong việc phản ứng với điều kiện cực đoan
như protein kinase và TF. TF có các motif có khả năng gắn với DNA như
bZIP, MYB, MYC… Các yếu tố cực đoan tác động lên TF, tiếp theo,TF hoạt
hóa khả năng phát hiện và gắn với DNA tạo thành đường dẫn truyền tín hiệu
phức tạp: từ sự nhận biết, cảm ứng với điều kiện môi trường đến việc tổng
11
hợp hormon như ABA, sau đó, hoạt hóa các TF. Hiện nay, protein DREB
(một trong bốn phân họ lớn của họ AP2/ERF) là nhóm TF được nghiên cứu
thành công nhất trong điều kiện phi sinh học, bởi vì nó kích hoạt sự biểu hiện
của nhiều gen mục tiêu chịu trách nhiệm kiểm soát các yếu tố liên quan [13].
Wang và các cộng sự đã xác định được trong cây Arabidopsis có 474 gen mục
tiêu mà các yếu tố phiên mã DREB tác động [22]. Trong số những gen này,
có 160 gen có đáp ứng với stress phi sinh học và 27 gen cảm ứng với tình
trạng thiếu nước [21].
1.2. NHÂN TỐ PHIÊN MÃ DREB
1.2.1. Các nhân tố phiên mã DREB ở đậu tương
Đặc tính chịu hạn của đậu tương là tính trạng đa gen, các gen liên quan
đến đặc tính chịu hạn của đậu tương được chia thành hai nhóm: Nhóm gen có
sản phẩm trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành đặc tính chịu hạn của
cây và các gen mà sản phẩm tham gia điều hòa của nhóm gen chịu hạn.
Các protein điều hoà phiên mã có khả năng hoạt hóa hoặc ức chế biểu
hiện của các gen chức năng thông qua việc bám vào trật tự DNA điều khiển
trên vùng khởi động gen và tương tác với RNA polymerase tạo thành phức
hợp khởi đầu quá trình phiên mã các gen chức năng. Nhóm gen mã hóa các
nhân tố phiên mã chiếm khoảng 8-10% trong hệ gen mỗi loài và đóng vai trò
quan trọng trong mọi hoạt động sống như quá trình sinh trưởng phát triển và
chống chịu với bất lợi môi trường. Ở đậu tương, hơn 2000 yếu tố phiên mã từ
các mô cơ quan chính đã được xác định, khoảng trên 180 yếu tố phiên mã ở rễ
liên quan đến tính chịu hạn. Các nhà khoa học đã xác định các nhân tố tham
gia vào quá trình phiên mã của nhóm gen chịu hạn là DREB, ADREB, NAC,
bZIP, ZFHD….
DREB là họ gen tổng hợp protein được tìm thấy nhiều trong tế bào
sống khi thực vật gặp các điều kiện bất lợi như hạn hán, mặn và lạnh. Nhiều
- Xem thêm -