ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-----------------------------------
PHẠM THỊ NHẬT ANH
NGHIÊN CỨU CHUYỂN CẤU TRÚC
MANG GEN CODA VÀO CÂY CÀ CHUA
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-----------------------------------
PHẠM THỊ NHẬT ANH
NGHIÊN CỨU CHUYỂN CẤU TRÚC
MANG GEN CODA VÀO CÂY CÀ CHUA
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Mã số: 60.42.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. CHU HOÀNG HÀ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
Khoa Khoa học sự sống – Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS.TS. Chu Hoàng Hà –
Viện trưởng Viện Công nghệ sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, người
thầy đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo của TS. Phạm Bích Ngọc –
Phó trưởng phòng Công nghệ tế bào thực vật - Viện Công nghệ sinh học, đồng cám
ơn các cán bộ Phòng Công nghệ tế bào thực vật, Phòng Công nghệ trọng điểm gen –
Viện Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp và tập thể lớp
Cao học công nghệ sinh K6A đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập.
Thái Nguyên, ngày ..... tháng ...... năm 2015
Học viên
Phạm Thị Nhật Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn được hoàn thiện bằng sự say mê
nghiên cứu khoa học của bản thân dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS Chu
Hoàng Hà – Viện trưởng Viện Công nghệ Sinh học, cùng với cán bộ Phòng Công
nghệ tế bào thực vật, Viện Công nghệ Sinh học. Các số liệu hình ảnh, kết quả được
trình bày, trong luận văn này là trung thực, không sao chép bất cứ tài liệu, công
trình nghiên cứu của người khác mà không chỉ rõ nguồn tham khảo. Tôi xin chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước hội đồng nhà trường.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2015
Học viên
Phạm Thị Nhật Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................3
1.1. Tổng quan về cây cà chua ....................................................................................3
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại, giá trị của cây cà chua...................................................3
1.1.2. Đặc điểm sinh học .............................................................................................6
1.1.3. Một số nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua trên thế giới và ở Việt Nam .....7
1.2. Gen codA mã hóa choline oxydase ....................................................................12
1.2.1. Giới thiệu về gen codA ....................................................................................12
1.2.2. Giới thiệu về glycine betaine ..........................................................................13
1.2.3. Cây trồng chuyển gen sinh tổng hợp glycine betain tăng cường khả năng
chống chịu điều kiện môi trường bất lợi ........................................................17
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................21
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................21
2.1.1. Vật liệu thực vật ..............................................................................................21
2.1.2. Chủng khuẩn ...................................................................................................21
2.1.3. Hóa chất và thiết bị thí nghiệm .......................................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................22
2.2.1. Phương pháp tạo cây cà chua chuyển gen ......................................................22
2.2.2. Phương pháp phân tích và đánh giá cây chuyển gen ......................................26
2.2.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ...........................................................32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................33
3.1. Kết quả chuyển gen, tái sinh và chọn dòng cà chua chuyển gen codA ..............33
3.1.1. Kiểm tra sự có mặt của cấu trúc mang gen codA trong vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens ......................................................................................................33
3.1.2. Kết quả chuyển gen, tái sinh và chọn dòng cà chua chuyển gen codA ...........34
3.1.3. Phân tích cây cà chua chuyển gen codA bằng kỹ thuật PCR ..........................37
3.1.4. Phân tích cây cà chua chuyển gen codA bằng kỹ thuật RT-PCR....................38
3.2. Đánh giá khả năng chịu mặn của dòng cà chua chuyển gen trong in vitro ..........41
3.2.1. Chọn lọc ngưỡng chịu mặn của cà chua trong in vitro .....................................41
3.2.2. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn của cây cà chua chuyển gen...................42
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ……………………………………………………….47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số loài cây trồng chuyển gen codA mã hóa enzyme tham gia sinh tổng hợp
glycine betaine, tăng khả năng chống chịu với điều kiện môi trường bất lợi ....... 19
Bảng 2.1: Môi trường nuôi và chọn lọc cây cà chua chuyển gen ............................. 23
Bảng 2.2: Thành phần môi trường LB đặc................................................................ 23
Bảng 2.4: Thành phần phản ứng PCR nhân gen ....................................................... 27
Bảng 2.5: Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA ở ống 1 ....................................... 29
Bảng 2.6: Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA ở ống 2 ....................................... 30
Bảng 2.7: Thành phần phản ứng PCR nhân gen actin từ cDNA .............................. 31
Bảng 2.8: Thành phần phản ứng PCR nhân gen codA từ cDNA .............................. 31
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả chuyển gen codA vào cây cà chua ............................... 34
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá khả năng ra rễ ở cây cà chua in vitro trong điều kiện
bổ sung NaCl vào môi trường nuôi cấy ..................................................... 41
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng chịu mặn của cây cà chua chuyển gen.. 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Con đường sinh tổng hợp GB ở thực vật bậc cao............................................ 15
Hình 1.2: Con đường sinh tổng hợp GB ở vi khuẩn E. coli ............................................ 15
Hình 1.3: Con đường sinh tổng hợp GB ở vi khuẩn A. globiformis ............................... 16
Hình 1.4: Sinh tổng hợp GB ở Actinopolyspora halophilia ............................................ 16
Hình 2.1: Sơ đồ thí nghiệm tổng quát ............................................................................... 22
Hình 3.1: Sơ đồ thiết kế cấu trúc đoạn T-DNA của vector chuyển gen pBI121/codA .. 33
-
A. tumefaciens ............................................... 33
Hình 3.3: Một số hình ảnh chuyển gen codA vào cây cà chua PT18 ............................. 35
.............. 37
Hình 3.5: Sản phẩm PCR nhân gen codA từ DNA tổng số tách chiết từ một số dòng cà
chua chuyển gen và không chuyển gen ............................................................ 37
Hình 3.6: Kết quả tách chiết RNA từ mẫu cây cà chua ................................................... 38
Hình 3.7: Kết quả tách RNA khi loại DNA bằng DNAse ............................................... 39
Hình 3.8: Điện di đồ kiểm tra sản phẩm RT-PCR xác định hoạt động của gen actin
trong các dòngcà chua PT18 chuyển gen ......................................................... 40
Hinh 3.9: Điện di đồ kiểm tra sản phẩm RT-PCR xác định hoạt động của gen codA
trong các dòngcà chua PT18 chuyển gen ......................................................... 40
Hình 3.10: Cây cà chua không chuyển gen trên trên môi trường ra rễ ở các nồng độ
muối NaCl .......................................................................................................... 42
Hình 3.11: Các dòng cà chua chuyển gen codA và không chuyển gen trên môi trường
ra rễ có bổ sung 200mM NaCl .......................................................................... 44
Hình 3.12: Mảnh lá cà chua tái sinh trên môi trường có bổ sung 200 mM NaCl .......... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Anh
µl
micro lit
µM
micro mol
AS
Acetosyringone
BAP
6-Benzyl amino purine
Bp
Base pair
cDNA
Complementary DNA
Nghĩa tiếng Việt
Chất dẫn dụ
Sợi DNA bổ sung được tổng
hợp từ RNA thông tin nhờ
enzyme sao mã ngược
Cefo
Cefotaxime
CodA
Choline oxidase gene
Cộng sự
Cs
DNA
Deoxirionucleic Acid
GB
Glycine betaine
IBA
Indolyl acetic acid
Kb
Kilo base
MS
Murashige and Skoog, 1962
Môi trường cơ bản
M
Marker
Thang Marker chuẩn
mM
Milimol
NAA
Naphtyl acetic acid
NOS
Nopaline synthase teminator
OD
Opitical density
PCR
Polymerase Chain Reaction
RT – PCR
Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction
Phản ứng chuỗi polymerase
phiên mã ngược
WT
Wild type
Cây không chuyển gen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cà chua có tên khoa học là Lycopesium esculentum, có nguồn gốc từ
Nam Mỹ, là loại rau ăn quả, họ Cà (Solanaceae). Quả có chứa nhiều vitamin C nên
có vị chua. Quả cà chua mọng, khi chín có màu vàng hoặc đỏ, có nhiều hình dạng:
tròn, dẹt, có cạnh, có múi, v.v. Cà chua được dùng trong chế biến thực phẩm, tạo vị
ngon và màu sắc hấp dẫn. Ngoài ra cà chua còn có tác dụng khá tốt trong việc chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe. Lá cà chua có nơi dùng chữa bệnh về huyết áp và các bệnh
ngoài da.
Ở nước ta việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về mặt
luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó cà chua là loại rau
được khuyến khích phát triển. Diện tích trồng cà chua lên đến chục ngàn ha, tập
trung chủ yếu ở đồng bằng và trung du phía Bắc. Tuy nhiên, việc trồng cà chua
chưa được phát triển mạnh theo mong muốn vì cà chua trồng trong điều kiện nóng
và ẩm ở nước ta dễ mắc nhiều bệnh gây hại đáng kể như héo tươi, virus,... khó
phòng trị.
Các nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp đều cho thấy tổng sản lượng các
cây lương thực trên thế giới chỉ đạt 20% tiềm năng di truyền. Nguyên nhân chính
cho là do các stress của môi trường tác động lên cây trồng, hạn mất nước, hạn mặn
và lạnh đều gây lên sự mất nước nội bào trong mô thực vật.
chống chịu những yếu tố bất lợi phi
sinh học khác nhau,
trên.
Những tác động bất lợi từ môi trường như khô hạn, đất nhiễm mặn, ngập úng,
nhiệt độ cực đoan thường làm mất cân bằng về áp suất thẩm thấu gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng của nhiều loài cây trồng [30]. Một trong
những phản ứng thường gặp nhất khi cây gặp các điều kiện bất lợi về nước đó là tăng
cường tổng hợp và tích lũy các chất chuyển hóa như các loại đường tan, axit amin để
tăng cường áp suất thẩm thấu cho tế bào. Glycine betaine được biết đến là một trong
2
những chất đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh áp suất thẩm thấu nội
bào khi thực vật sống trong các điều kiện bất lợi như khô, hạn, lạnh [47].
Ứng dụng kĩ thuật chuyển gen trong việc nghiên cứu nhằm tăng cường khả
năng chống chịu của cây trồng bằng cách kích thích cây trồng tổng hợp các chất
thẩm thấu tương thích giúp tế bào có thể vượt qua các điều kiện cực đoan. Vì vai trò
quan trọng của các chất tạo áp suất thẩm thấu để đáp ứng với áp lực môi trường ở
thực vật, cây trồng gặp điều kiện bất lợi có thể được tăng cường bằng tăng tích lũy
các chất hòa tan tương thích thông qua nhân giống cây trồng truyền thống, lựa chọn
sự trợ giúp của marker hoặc kỹ thuật di truyền. Một trong các gen được sử dụng để
chuyển vào cây trồng là codA giúp cây tự tổng hợp và tích lũy Glycine betaine.
Xuất phát từ thực trạng đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu chuyển cấu trúc mang gen codA vào cây cà chua”.
2. Mục tiêu nghiên cứu: Tạo được cây cà chua mang gen codA
3. Nội dung nghiên cứu
(1) Chuyển gen codA vào lá mầm cà chua thông qua vi khuẩn A. tumefaciens
(2) Tái sinh in vitro, chọn lọc và tạo các dòng cây cà chua chuyển gen mang gen
codA
(3) Phân tích và đánh giá cây chuyển gen
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây cà chua
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại, giá trị của cây cà chua
1.1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Cà chua có nguồn gốc ở Peru, Bolivia, Ecuado. Trước khi tìm ra châu Mỹ thì
cà chua đã được trồng ở Peru và Mehico. Những loài cà chua hoang dại gần gũi với
loài cà chua trồng ngày nay vẫn tìm thấy ở dọc theo dãy núi Andes (Peru), đảo
Galapagos (Ecuado) và Bolivia. Các nhà vườn đã trồng, thuần dưỡng những giống
cà chua quả nhỏ và dạng hoang dại. Những giống và loài hoang dại này được mang
từ nơi xuất xứ đến Trung Mỹ, rồi đến Mehico [1].
Đến đầu thế kỷ XVIII, các giống cà chua đã trở nên phong phú và đa dạng,
nhiều vùng đã trồng cà chua làm thực phẩm. Vào thế kỷ XIX (1830) quả cà chua đã
trở thành loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày. Cuối thế kỷ XIX,
trên 200 dòng, giống cà chua được giới thiệu một cách rộng rãi trên thế giới [1].
Cà chua thuộc họ cà (Solaneceae), bộ cà (Solanales), phân lớp cúc
(Asteridae), lớp ngọc lan (Magnoliopsida), có tên khoa học là Lycopersicum
esculentum. Cà chua còn có nhiều tên gọi khác nhau như Lycopersicum esculentum
Mill, L. lycopersicum, S. lycopersicon, v.v [9]. Từ lâu có nhiều tác giả nghiên cứu
về phân loại cà chua và lập thành hệ thống phân loại theo quan điểm riêng của
mình. Theo H.J. Muller (1940) thì loài cà chua trồng hiện nay thuộc chi phụ
Eulycopersicon. Tác giả phân loại chi phụ này thành 7 loài, loài cà chua trồng hiện
nay (Lycopersicon esculentum L.) thuộc loài thứ nhất [1]. Theo L.B. Lihner
Nonnecke (1989) thì L. esculentum là loài cà chua trồng có 4 biến chủng sau:
- L. esculentum var. Commune là giống cà chua thông thường. Hầu hết
những giống cà chua trồng đều thuộc biến chủng này. Đặc điểm là thân, lá rậm rạp,
sum suê, quả có khối lượng trung bình lớn.
4
- L. esculentum var. Grandifolium. Lá của biến chủng này to, giống lá khoai
tây, mặt lá rộng và láng bóng, số lá trên cây ít.
- L. esculentum var. Validum. Cà chua anh đào, cây đứng, mập.
- L. esculentum var. Pyriforme. Cà chua hình quả lê.
Tât cả các loài cà chua đều có số nhiễm sắc thể 2n = 24.
1.1.1.2. Giá trị dinh dưỡng
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao. Trong số các loại rau,
củ, quả dùng làm rau thì cà chua là thực phẩm chứa vitamin, chất khoáng và nhiều
chất có hoạt tính sinh học nhất, là thực phẩm có lợi cho sức khỏe. Theo các nhà
dinh dưỡng hằng ngày mỗi người sử dụng 100-200 g cà chua sẽ thỏa mãn nhu cầu
các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu.
Thành phần của cà chua như sau: trọng lượng chất khô là 5-6% trong đó
đường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ 0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo 0,13%, protein
0,95%, lipit thô 0,2%, chất hoáng 0,6%. Hàm lượng Vitamin C trong quả tươi
chiếm 17-35,7 mg [3].
Bên cạnh những giá trị dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng chất
thiết yếu cho cơ thể thì cà chua còn có ý nghĩa rất lớn về mặt y học. Cà chua có vị
ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải
nhiệt, chống hoại huyết, kháng khuẩn, chống độc, kiềm hóa máu có dư axit, hòa tan
ure, thải ure, điều hòa bào tiết, giúp tiêu hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng
ngoài để chữa trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá để trị vết đốt của sâu bọ.
Chất tomarin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt
một số bệnh hại cây trồng [6].
Ngoài ra cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ giúp
cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đông, đề phòng các tai biến của bệnh
tim mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì không bị mất vitamin C
nhưng khi nấu chín như làm sốt cà chua, nấu canh với sườn, với thịt nạc hay riêu
cua, riêu cá...lại làm tăng khả năng hấp thu Lycopen và beta-caroten. Cà chua có lợi
5
cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Đối với chị em phụ nữ, ăn nhiều cà chua sẽ có làn da
khỏe đẹp, giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra nếu sử dụng
nhiều cà chua thì tỷ lệ oxi hóa làm hư các cấu trúc sinh hóa của AND giảm xuống
thấp nhất [8].
1.1.1.3. Giá trị kinh tế
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và có nhiều cách sử dụng.
Có thể dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn salat, nấu canh, xào, nấu sốt vang và cũng
có thể chế biến thành các sản phẩm như cà chua cô đặc, tương cà chua, nước sốt
nấm, cà chua đóng hộp, mứt hay nước ép. Ngoài ra, có thể chiết tách hạt cà chua
để lấy dầu.
Quả cà chua vừa có thể dùng để ăn tươi, nấu nướng vừa là nguyên liệu cho
chế biến công nghiệp với các loại sản phẩm khác nhau. Do đó, với nhiều nước trên
thế giới thì cây cà chua là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế rất cao và là mặt
hàng xuất khẩu quan trọng.
Cà chua là loại rau quả hàng đầu thế giới. Theo FAO, năng suất cà chua trên
thế giới năm 2005 đạt 27,59 tấn/ha nhưng đến năm 2010 năng suất này tăng lên
33,59 tấn/ha . Năm 2010, diện tích trồng cà chua trên toàn thế giới đạt 4,34 triệu ha
trong khi đó diện tích trồng cà chua ở châu Á là 24,34 triệu ha chiếm 56,13% diện
tích cà chua toàn thế giới. Năng suất của châu Á đạt 33,57 tấn/ha. Trong năm 2012,
sản lượng cà chua toàn cầu là hơn 162 triệu tấn, trị giá hơn 55 tỷ USD. Ở nước ta,
cà chua được trồng từ rất lâu đời, cho đến nay cà chua vẫn là loại cây trồng chính
được nhà nước quan tâm phát triển, năm 2010, diện tich cà chua cả nước đạt 17,6
nghìn ha, năng suất đạt 11,6 tấn/ha. Phần lớn diện tích trồng cà chua tập trung tai
đồng bằng sông Hồng như Hà Nội, Hải Phòng , Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên,
Bắc Giang, Nam Định, và một số tỉnh tại miền Trung, Tây Nguyên, Nam Bộ [56].
Cà chua là một trong những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao kể cả dạng
tươi và dạng chế biến. Lượng cà chua trao đổi trên thị trường quốc tế là 32,7 triệu
tấn, trong đó 10% ở dạng quả tươi. Ở Mỹ tổng giá trị xuất khẩu một hecta cà chua
cao hơn 4 lần so với lúa nước, 20 lần so với lúa mỳ [1]. Ở Việt Nam cà chua được
6
trồng trên 100 năm nay, diện tích gieo trồng cà chua hàng năm biến động từ 15-17
ngàn ha, sản lượng 280 ngàn tấn [10].
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao nhưng ở một
số vùng ở nước ta nó còn giữ giá trị thấp trong cơ cấu cây trồng. Hiện nay, việc sử
dụng những tiến bộ trong lĩnh vực nuôi cấy mô và tế bào đã thiết lập một công cụ
hữu ích cho việc nghiên cứu và tạo thành công cây cà chua chuyển gen nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng của cà chua.
1.1.2. Đặc điểm sinh học
Cà chua là loại thân thảo, sống theo mùa, ưa khí hậu ấm áp và ánh sáng đầy
đủ. Có ánh sáng cây mới sinh trưởng và phát triển tốt. Cà chua sinh trưởng và phát
triển thích hợp trong điều kiện nhiệt độ trung bình từ 22-26oC. Nếu nhiệt độ trên
35oC cây cà chua ngừng sinh trưởng, khi nhiệt độ xuống dưới 10 oC cà chua không
ra hoa. Mặc dù được xếp vào nhóm cây tương đối chịu hạn song cà chua cũng là
cây ưa nước, cần một lượng nước lớn cho suốt quá trình sinh trưởng, phát triển nên
cà chua cần phải được tưới nhiều nước, nếu để ruộng trồng cà chua lúc thừa lúc
thiếu nước sẽ làm cho quả dễ bị nứt. Vào thời gian ra hoa nếu thiếu nước sẽ làm cho
hoa được hình thành ít, dễ bị rụng quả [5].
Cà chua có thân tròn mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn thân cây hóa
gỗ. Đặc tính của cà chua là bò lan xung quanh hoặc mọc thành bụi. Căn cứ vào đặc
điểm sinh trưởng chiều cao cây có thể phân ra 3 loại: loại lùn (dưới 65 cm), loại
trung bình (từ 65 cm-120 cm), loại cao (từ 120 cm-200 cm). Trong quá trình phát
triển, cây cà chua sẽ mọc rất nhiều chồi nách làm cho cây rậm rạp nên trong sản
xuất người ta đưa ra kỹ thuật tỉa nhánh để cho cây tập trung dinh dưỡng nuôi quả.
Hệ rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, trong điều kiện đồng ruộng rễ cà chua có
thể ăn rộng tới 1,3 m và sâu tới 1 m. Với khối lượng rễ như vậy, cà chua được xếp
vào cây chịu hạn. Khả năng tái sinh của rễ cà chua mạnh.
Lá cà chua là đặc trưng hình thái để phân biệt giống này với giống khác. Đa
số lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3-4 đôi lá chét.
Ở giữa các đôi lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá chét có những lá nhỏ gọi là lá
bên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất, số lá trên cây ít, khi lá bị bệnh
7
hại sẽ ảnh hưởng đến năng suất quả. Tùy thuộc vào giống mà lá cà chua có màu
sắc và kích thước khác nhau.
Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa, nhị và nhụy).
Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do đặc điểm cấu tạo của hoa và do cây cà chua còn
tiết ra nhiều tiết tố độc nên không hấp dẫn côn trùng, ngoài ra hạt phấn nặng do đó
khó có sự thụ phấn chéo xảy ra. Hoa cà chua thường mọc thành chùm, hoa dính vào
chùm bởi cuống ngắn. Cà chua có 3 dạng chùm hoa: dạng chùm hoa đơn giản, dạng
chùm hoa trung gian và dạng chùm hoa phức tạp. Số chùm hoa trên cây dao động từ
4-20, số hoa trên chùm dao động từ 2-26 hoa. Hoa đính dưới bầu nhụy, đài hoa màu
vàng, số đài và số cánh hoa tương ứng nhau từ 5-9. Hoa lưỡng tính, nhị đực liên kết
nhau thành bao hình nón, bao quanh nhụy.
Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ, thịt quả, vách ngăn, giá noãn.
Quả thường có 2,3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc quả phụ thuộc vào
từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ phụ
thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen. Ở nhiệt độ 30oC trở lên, sự tổng hợp
lycopen bị ức chế, trong khi đó sự tổng hợp beta-caroten không mẫn cảm với tác
động của nhiệt, vì thế trong mùa nóng cà chua có màu quả chín vàng hoặc đỏ vàng.
Trọng lượng quả cà chua dao động rất lớn từ 3-200 gam phụ thuộc vào giống [4].
1.1.3. Một số nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới
Trong khoảng 200 năm trở lại đây tình hình chọn tạo cà chua trên thế giới đã
có nhiều tiến bộ. Lịch sử nghiên cứu chọn tạo cà chua trên thế giới bắt đầu ở châu
Âu. Người Italia là những người đầu tiên phát triển các giống cà chua mới, họ chọn
các giống có sự khác nhau về tính trạng quả, chủ yếu là màu sắc quả.
Theo ý kiến của Anpachev (1978), Iorganov (1971), Phiên Kì Mạnh (1961)
thì xu hướng chọn tạo giống cà chua mới là [12]:
+ Tạo giống chín sớm phục vụ cho sản xuất vụ sớm
+ Tạo giống cho sản lượng cao, giá trị sinh học cao, dùng làm rau tươi và
nguyên liệu cho chế biến đồ hộp
8
+ Tạo giống chín đồng loạt thích hợp cho cơ giới hóa
+ Tạo giống chống chịu sâu bệnh
Các nhà chọn tạo giống trên thế giới đã sử dụng nguồn gen của các loài
hoang dại làm nguồn gen chống chịu với các điều kiện bất thuận bằng nhiều con
đường khác nhau như lai tạo, chọn lọc giao tử, hợp tử, đột biến nhân tạo…bước đầu
đã thu được những thành công nhất định.
Gần đây, nhiều nước trên thế giới đặc biệt là Mỹ, các nhà khoa học đã tạo ra
những giống cây trồng biến đổi gen trong đó có cà chua. Những giống cây trồng
này ngoài khả năng chống chịu được sâu bệnh, tuyến trùng, khô hạn, sương muối
mà còn có khả năng cất giữ bảo quản lâu, chất lượng cao, mang nhiều dược tính,
năng suất cao. Các nhà nghiên cứu tại đại học bang Oregon (Mỹ) đang hoàn thiện
một giống cà chua tím, đây là một sự kết hợp giữa màu sắc và chất dinh dưỡng.
Loại cà chua này có nguồn gốc từ dạng dại ở Nam Mỹ. Hàng trăm năm trước các
nhà khoa học đã phát hiện cà chua màu tím trong thiên nhiên nhưng loài cây này
nhỏ và có độc. Vào thập niên 1960-1970, các nhà khoa học đã thu nhặt hạt giống từ
cà chua tím và lai với loài hiện đại để cho ta loại quả an toàn với mọi người hơn
dạng ban đầu của nó.
Hiện nay với nền khoa học kỹ thuật hiện đại các nhà khoa học trên thế giới
vẫn đang tiếp tục những công trình nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua để đáp
ứng nhu cầu của con người đặc biệt là cà chua quả nhỏ phục vụ ăn tươi và chế biến.
Năm 2012, một báo cáo đầu tiên về cà chua chuyển gen tại Thái Lan cho biết
các bệnh do virus gây ra là một trong những yếu tố quan trọng làm hạn chế sản
lượng của cà chua ở Thái Lan. Giống cà chua biến đổi gen (Genetically modified
(GM) tomatoes) có thể được sử dụng để kiểm soát một cách hiệu quả sự tấn công
của virus. Tuy nhiên, tính kháng trong giống cà chua biến đổi gen được nhìn nhận là
có tính chuyên biệt với chủng virus. Gene stacking (chồng gen) là một cách tiếp cận
có tính chọn lọc (alternative approach) để phát triển các dòng cà chua có tính kháng
phổ rộng với nhiều chủng virus khác nhau. Các nhà khoa học thuộc Đại Học
Kasetsart đã chồng hai gen, CMV replicase và CaCV nucleocapsid protein liên quan
9
đến tính kháng với virus CMV và CaCV, theo thứ tự, trong giống cà chua. Hai gen
này trước đây đã được chuyển nạp thành công vào giống Seedathip 3 và Seedathip
4, theo thứ tự, bằng Agrobacterium. Lai thuận nghịch giữa giống Seedathip 3
chuyển gen và Seedathip 4 chuyển gen cho thấy sự phân ly của con lai chuyển gen
này ở giai đoạn cây con nhờ kỹ thuật PCR với những cặp mồi đặc hiệu đối với cả
hai gen. Trong 685 dòng con lai (F1) của tổ hợp lai này, có 247 dòng (36,06%) chứa
cả hai gen chuyển, 172 dòng (25,11%) chứa một gen chuyển và 266 dòng (38,83%)
không có mang gen chuyển. Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện nhà lưới
cho thấy việc chồng các gen chuyển như vậy trong cây cà chua có thể thành công
bằng kỹ thuật lai thuận nghịch (reciprocal). Các dòng cà chua có những gen được
chồng vào cho thấy không có khác biệt ý nghĩa đối với các tính trạng nông học so
với giống cà chua bình thường và dòng bố mẹ khởi thủy [34].
Năm 2013, các nhà khoa học của Đại học Banaras Hindu và Viện Nghiên
cứu rau của Ấn Độ đã tạo giống cà chua biến đổi gen biểu hiện gen ZAT12, điều
khiển tính kháng đối với nhiều loại hình stress. Kết quả phân tích Southern blot cho
thấy sự tích hợp thành công của gen này vào trong genome dòng cà chua biến nạp
(To). Phân tích RT-PCR cũng xác định sự biểu hiện của gen này ở cây thế hệ T2.
Năm trong sáu dòng cà chua chuyển gen có biểu hiện tối đa của gen ZAT12 khi
được xử lý khô hạn trong vòng một tuần. Kết quả này cũng phù hợp với hàm lượng
nước tương đối, sự kiện “electrolyte leakage”, chỉ số màu của diệp lục, hàm lượng
hydrogen peroxide và phân tích hoạt động của catalase theo đó chỉ ra tính chịu khô
hạn tăng [17].
Năm 2014, một nhóm nghiên cứu quốc tế do các nhà khoa học thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học Nông nghiệp Trung Quốc (CAAS) tại Bắc Kinh, Trung Quốc, đã
công bố tóm tắt lịch sử về hệ gen trong quá trình nhân giống cà chua trên cơ sở giải
trình tự 360 giống của cây cà chua, bao gồm cả tự nhiên và các loài đã thuần hóa.
Nghiên cứu này, do Sanwen Huang của Viện Rau và Hoa của CAAS tiến hành,
được xây dựng trên giống Heinz 1706 với trình tự bộ gen cà chua đầu tiên được
hoàn thành vào năm 2012. Đối với dự án này, các nhà nghiên cứu giải trình tự 333
giống màu đỏ, 10 loài cà chua hoang dã và 17 giống lai hiện nay đã thương mại
10
hiện trên khắp thế giới. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng khối lượng cà chua
tiến hóa thông qua một quá trình gồm hai bước từ cà chua hoang dã nhỏ sang cà
chua cherry và sau đó cho cà chua quả lớn. Nghiên cứu này cũng cho thấy sự khác
biệt di truyền giữa các giống cà chua lớn, và cà chua chế biến như Heinz 1706. Các
nhà nghiên cứu đã các định các gen chịu trách nhiệm cho kiểu hình này nằm trên
nhiễm sắc thể năm, đại diện cho một dấu hiệu di truyền của cà chua chế biến [50].
1.1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam
Một số nhà nghiên cứu cho rằng cà chua bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ thời
kỳ thực dân Pháp xâm lược và chiếm đóng. Đến nay đã hơn 100 năm, cây cà chua
ngày càng được ưu chuộng và sử dụng rộng rãi khắp cả nước. Nhu cầu tiêu dùng và
đòi hỏi ngày càng cao của thị trường đã đặt ra vấn đề cấp thiết cần chọn tạo bộ
giống thích hợp nhằm phát huy hết tiềm năng của giống trong điều kiện sinh thái
nước ta. Công tác chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam bắt đầu từ nửa sau thế kỷ 20
và hiện nay đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ.
Theo Nguyễn Hồng Minh công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở
nước ta có thể được chia thành các giai đoạn sau [7]:
- Giai đoạn trước năm 1985:
Giai đoạn này công tác chọn tạo giống chủ yếu là thu thập nguồn vật liệu
(nhập nội), chọn lọc, lai tạo, đánh gá từ các nguồn vật liệu này như các giống: Ba
Lan, Dazuma, Nozumi, ….Sản xuất cà chua trong giai đoạn này còn nhỏ lẻ, sử dụng
chủ yếu các giống cà chua múi và sản xuất chủ yếu trong vụ thu đông. Những năm
cuối 1970 đầu 1980 các nghiên cứu về thời vụ đề xuất, ở miền Bắc có thể trồng
được vụ cà chua xuân hè mở rộng thời gian cung cấp sản phẩm.
- Giai đoạn 1986-1995: Các nghiên cứu tập trung về chọn giống cà chua chịu
nóng để phục vụ cho trồng cà chua trái vụ.
- Giai đoạn 1996-2005: Giai đoạn này công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà
chua ưu thế lai được đẩy mạnh với mục tiêu là tạo các giống lai có nhiều ưu điểm
về năng suất, chất lượng, trồng chính vụ và trái vụ, đồng thời phục vụ cho chế biến
công nghiệp.
11
Ở giai đoạn này điểm nhấn là tạo giống cà chua lai chịu nóng. Tới năm 1997,
trong số các tổ hợp ưu tú đã tuyển chọn ra tổ hợp nổi trội đáp ứng được mục tiêu đặt
ra, đặt tên là HT7. Năm 2000, giống HT7 đã phát triển sản xuất đại trà 150 ha chủ
yếu ở trái vụ (sớm, muộn) trên địa bàn các tỉnh miền Bắc. Giống HT7 phối hợp
nhiều tính trạng quý: khả năng chịu nóng cao, ngắn ngày, quả nhanh chin và chin đỏ
đẹp, phối hợp được nhiều đặc điểm độc đáo về cấu trúc thịt quả và vỏ đảm bảo chất
lượng tiêu dung, chất lượng bảo quản và vận chuyển [8].
Giống cà chua PT18 có năng suất cao, chất lượng phù hợp cho chế biến công
nghiệp và thích hợp với điều kiện sinh thái ở các vùng trồng cà chua nguyên liệu
miền Bắc Việt Nam do PGS.TS. Trần Khắc Thi, ThS. Dương Kim Thoa và cộng sự
tại Viện nghiên cứu rau quả nghiên cứu. Từ dòng cà chua CLN 2026 D có nguồn
gốc từ Trung tâm rau màu Châu Á (AVRDC), bằng phương pháp chọn lọc cá thể
qua nhiều thế hệ đã chọn ra được dòng PT 18 có nhiều triển vọng, năng suất và chất
lượng phù hợp cho chế biến. Giống được Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn công nhận là giống quốc gia tháng 4 năm 2004 [9].
- Giai đoạn từ 2005-2006 trở đi: Giai đoạn này sản xuất cà chua quả nhỏ đã
có sự phát triển về diện tích (phục vụ chủ yếu cho đóng hộp xuất khẩu). Năm 20042005 đã hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hạt giống cà chua quả nhỏ ra đại
trà, đã tạo ra bộ giống cà chua quả nhỏ chất lượng cao trong đó tiêu biểu là giống
HT144 [7].
Ngoài ra, sau nhiều năm phát triển sản xuất cà chua ở nước ta và sự phát
triển ồ ạt của các giống ngoại nhập, nguy cơ bùng phát dịch bệnh hại ngày càng cao
đặc biệt hiện nay là bệnh virus (TYLC). Do đó, vấn đề chọn tạo giống cà chua có
khả năng kháng sâu bệnh nhất là bệnh virus đang được triển khai và đẩy mạnh.
Do nhu cầu về phát triển sản xuất và tiêu dùng cà chua ngày càng cao và tính
chất cạnh tranh với các giống ngoại nhập ngày càng khốc liệt, các nghiên cứu về tạo
giống cà chua lai trong nước cần được đẩy mạnh để tiếp tục đưa ra các giống mới
phục vụ sản xuất.
- Xem thêm -