BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
NGÔ VĂN NAM
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA
SẢN PHẨM CÂY DƯỢC LIỆU LÀM THUỐC TẮM
TẠI HUYỆN SAPA, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : GS TS. ðỗ Kim Chung
HÀ NỘI, NĂM 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).
Hà Nội, ngày 8 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Ngô Văn Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản
phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược dạy bảo, giúp ñỡ tận
tình của các thầy cô giáo, các tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình thực hiện
ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS ðỗ Kim
Chung, người thầy tâm huyết ñã tận tình ñã hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo Viện và lãnh ñạo Phòng Nghiên cứu
Chính sách An sinh Xã hội - Viện khoa học Lao ñộng và Xã hội, Bộ Lao ñộng
Thương binh Xã hội ñã hỗ trợ và tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Viện ðào tạo sau ðại học, các thầy cô giáo
khoa Kinh tế phát triển Nông thôn, bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính
sách trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Cục thống kê tỉnh Lào Cai, phòng
Lao ñộng Thương binh Xã hội, phòng Kinh tế huyện Sa Pa, lãnh ñạo Uỷ ban
nhân dân thị trấn Sapa, xã Tả Phìn, xã Bản Khoang, xã Tả Van huyện Sapa ñã
trang bị kiến thức và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, vợ, các con và
toàn thể gia ñình, người thân, các tập thể, ñồng nghiệp, bạn bè ñã ñộng viên,
chia sẻ khó khăn, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Ngô Văn Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
i
Danh mục chữ viết tắt
iii
Danh mục các bảng
iv
Danh mục các hình
v
Danh mục các hộp
v
I
MỞ ðẦU
1
1.1
Bối cảnh, tính cấp thiết của vấn ñề nghiên cứu.
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU CHUỖI
GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CÂY DƯỢC LIỆU LÀM THUỐC TẮM
6
2.1
Cơ sở lý luận
6
2.2
Cơ sở thực tiễn
23
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
29
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
29
3.2
Phương pháp nghiên cứu
38
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
53
4.1
Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm
53
4.1.1
Thực trạng sản phẩm cây dược làm thuốc tắm
53
4.1.2
Thực trạng các tác nhân tham gia chuỗi giá trị thuốc tắm
65
4.1.3
Phân bổ chi phí và lợi nhuận trong chuỗi giá trị thuốc tắm
78
4.1.4
Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị sản phẩm làm thuốc tắm
85
4.2
Các giải pháp nâng cao giá trị sản phẩm thuốc tắm
91
4.2.1
Giải pháp chung cho chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm
4.2.2
thuốc tắm
91
Giải pháp cho từng tác nhân
95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........i
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
99
5.1
Kết luận
99
5.2
Kiến nghị
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
PHỤ LỤC
106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACI
ADB
AEC
CIRAD
CSR
CSTA
DARD
DOST
FC
FFI
FHR
FF
GDP
GO
GPr
GTZ
HAU
HUP
ICARD
IC
RIFAV
INRA
IRAM
MPI
M4P
NZAID
P
SMEDP
SNV
T
TC
TR
VA
VC
VTRI
WASI
Công ty tư vấn nông sản quốc tế
Ngân hàng phát triển Châu Á
Trung tâm khuyến nông ðắk Lăk
Trung tâm hợp tác quốc tế về phát triển nông nghiệp
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Sở Khoa học công nghệ
Chi phí cố ñịnh
Tổ chức ñộng thực vật quốc tế
Tổ chức thảo dược rừng
Chi phí tài chính
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị sản xuất
Lợi nhuận
Tổ chức hợp tác kỹ thuật ðức
ðại học Nông nghiệp Hà Nội
ðại học Dược Hà Nội
Trung tâm tin học Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Chi phí trung gian
Viện nghiên cứu rau quả Việt Nam
Viện nghiên cứu Nông nghiệp quốc gia Pháp
Viện tiêu chuẩn Argentina
Dự án cải cách phát triển dược liệu ở Sapa
Nâng cao hiệu quả thị trường cho ng ười nghèo
Cơ quan phát triển quốc tế New Zealand
Giá bán
Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - hợp tác Việt ðức
Tổ chức phát triển Hà Lan
Thuế và các khoản phải nộp
Tổng chi phí
Doanh thu
Giá trị tăng thêm
Chi phí biến ñổi
Viện nghiên cứu chè Việt Nam
Viện khoa học Nông Lâm Tây Nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
ðiểm khác biệt của tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm
15
2
Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa
29
3
Các nhóm ñất chính của huyện Sa Pa
30
4
Một số chỉ tiêu tổng hợp huyện Sapa giai ñoạn 2005- 2009
33
5
Tóm tắt thông tin thu thập qua các kênh phân phối
49
6
Phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận theo Kaplinsky and
Morris (2001)
52
7
Sản lượng thuốc tắm khai thác trên ñịa bàn huyện Sapa
54
8
Thông tin chung của người thu hái
66
9
Thông tin chung chung của người thu gom
68
10
Thông tin chung của người chế biến
70
11
Thông tin chung của người bán buôn
73
12
Thông tin chung của cơ sở thuốc tắm bán lẻ
74
13
Cảm nhận về lợi ích của thuốc tắm
76
14
Tổng hợp phản hồi của người tiêu dùng thuốc tắm
77
15
Chi phí và lợi nhuận theo tác nhân chuỗi thuốc tắm
79
16
Tỷ lệ phân bổ chi phí lợi nhuân giữa các tác nhân
81
17
Chi phí và phân phối lợi nhuận của của các tác nhân theo kênh
83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Mô tả chuỗi giá trị
7
2
Chuỗi giá trị của Porter (1985)
10
3
Hệ thống giá trị của Porter (1985)
11
4
Lượng khách du lịch ñến Sa Pa giai ñoạn 2005-2009
34
5
Khung phân tích logic, nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm39
6
Quy trình thu thập số liệu và phân tích
47
7
Sơ ñồ chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm
58
8
Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng qua các tác nhân trong chuỗi
80
DANH MỤC CÁC HỘP
STT
Tên hộp
Trang
1
Nhận thức của người thu hái thuốc tắm
55
2
Cơ chế tác ñộng, hỗ trợ chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm
94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........v
I. MỞ ðẦU
1.1. Bối cảnh, tính cấp thiết của vấn ñề nghiên cứu.
Nền kinh tế Việt Nam ñã phát triển ñầy ấn tượng từ khi thực hiện công
cuộc ñổi mới, tốc ñộ tăng trưởng bình quân là 7,5% năm trong giai ñoạn
2000-2008, tỷ lệ nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 14% năm 2008.[1]
Xu hướng này thể hiện rõ ràng trong các hoạt ñộng của người dân trong việc
chăm sóc sức khỏe và các tiếp cận dịch vụ xã hội trong những năm gần ñây.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ñáng khích lệ nước ta cũng ñang phải ñối
mặt với các thách thức về ô nhiễm môi trường, biến ñổi khí hậu và giải quyết
nghèo ñói một cách bền vững, ñặc biệt là các khu vực khó khăn vùng núi phía
Bắc. ðây cũng là nơi sinh sống của nhiều cộng ñồng dân tộc ít người, trình ñộ
văn hóa thấp, chiếm 50% dân số khu vực này.[2]
Công tác xóa ñói giảm nghèo, cải thiện ñiều kiện sống của các cộng
ñồng dân tộc thiểu số sẽ tiếp tục ñược ưu tiên trong thời gian tới và ngày càng
trở cấp thiết và quan trọng. Mục tiêu xóa ñói giảm nghèo chỉ thực sự ñạt ñược
bền vững khi có sự tham gia tích cực của người nghèo, cộng ñồng dân cư, tạo
công ăn việc làm cho người dân, phát triển sinh kế thông qua việc sử dụng
hợp lý và hiệu quả các nguồn lực sẵn có nơi người dân sinh sống.
Sa Pa là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, nổi tiếng về một ñịa
danh du lịch với cảnh quan thiên nhiên thơ mộng và những nét văn hóa bản
ñịa vô cùng ñặc sắc. ðược sự ưu ái của thiên nhiên Sa Pa hiện ñang sở hữu
nguồn tài nguyên phong phú, ña dạng và ñặc biệt là nơi lưu giữ nhiều loại
thảo dược quý. Trong số các loại thảo dược quý ñó có thể kể ñến các loại cây
ñược dùng trong bài thuốc tắm của người Dao.[5] Thuốc tắm của người Dao
ñỏ có nhiều tác dụng tốt ñối với sức khỏe con người như dùng ñể chữa các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........1
bệnh ñau nhức cơ, xương, khớp, cảm cúm, ngứa, táo bón, ñinh nhọt, ñặc biệt,
ñối với phụ nữ mới sinh, bài thuốc này giúp cơ thể nhanh chóng bình phục, có
thể ñịu con lên nương làm rẫy sau khi sinh trong vài ngày. [3]
Các chương trình, dự án xóa ñói giảm nghèo không chỉ ñơn thuần là
giải quyết các nhu cầu cấp thiết, tức thời mà mục tiêu lâu dài phải là tiền ñề
cho việc tăng trưởng bền vững. ðể ñạt ñược mục tiêu trên ngòai sự nỗ lực của
chính phủ, các ban ngành ñịa phương còn có sự ñóng góp tích cực của các tổ
chức quốc tế, các chương trình hợp tác phát triển.
Một trong các dự án ñiển hình cho nỗ lực cải thiện sinh kế và sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có của cộng ñồng dân tộc ít người ở miền Bắc
Việt Nam là dự án “Dự án cải cách phát triển dược liệu ở Sa Pa (MPI)” dưới
sự hỗ trợ của cơ quan phát triển quốc tế New Zealand (NZAID), tổ chức
Frontier, tổ chức ñộng thực vật quốc tế (FFI) và cùng cộng tác với trường ðại
học Dược Hà Nội (HUP), ðại học Nông Nghiệp Hà Nội (HAU). Mục tiêu của
dự án MPI “Phát triển bền vững các sản phẩm thiên nhiên có giá trị kinh tế
cao dự trên các loài cây thuốc mang giá trị bảo tồn tại Việt Nam, nhấn mạnh
sự tham gia của các cộng ñồng người dân tộc thiểu số ở ñịa phương, bảo tồn
sự ña dạng sinh học và phát triển hoạt ñộng canh tác bền vững[2]”
Cuối năm 2005, thời ñiểm kết thúc giai ñoạn nghiên cứu của dự án
MPI, các thành viên tham gia dự án ñã tập trung chuyển dự án thành một tổ
chức hợp tác kinh doanh, chuyển kết quả từ nghiên cứu sang hoạt ñộng ứng
dụng, với sự tham gia của doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế .[2]
Sản phẩm nghiên cứu của dự án ñược chia làm 2 nhánh trong quá trình
thương mại hóa sản phẩm, một nhánh ñi theo hướng hàng hóa chuyên biệt,
khai thác tinh dầu từ 5 loại dược liệu ñược chọn lọc trong 800 loài cây thuốc
bản ñịa tại Sa Pa phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu và nhánh còn lại tập trung
vào sản phẩm thuốc tắm truyền thống của người Dao ñỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........2
Trong bối cảnh hiện nay, dưới tác ñộng của cơ chế thị trường, sự phát
triển nhanh của các dịch vụ du lịch trên ñịa bàn, việc nâng cao giá trị tăng
thêm của sản phẩm trong chuỗi giá trị càng trở lên cấp thiết. ðây là một cơ
hội tốt ñể sản phẩm thuốc tắm của người dân tại Sapa phổ biến hơn nữa, mang
lại nguồn thu nhập ñáng kể cho ñịa phương và cộng ñồng. Tuy nhiên, thực tế
việc phân phối lợi ích tài chính; quan hệ giữa các tác nhân; vai trò và mức ñộ
ảnh hưởng của các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm; xu hướng
phát triển của sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu; khả năng tham gia của
người nghèo ñể phát triển các sản phẩm có tính chất gia truyền, mang bản sắc
văn hoá của người Dao Sapa hiện nay là những câu hỏi chưa có lời giải ñáp.
Với những lý do như trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu
chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai” với mong muốn góp phần giải ñáp các câu hỏi ñã nêu, làm rõ
góc ñộ thị trường về sản phẩm thuốc tắm, giá trị gia tăng có ñược qua các tác
nhân, ñưa ra cái nhìn một cách tổng quan về chuỗi giá trị cây dược liệu làm
thuốc tắm hiện nay tại Sa Pa.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
* Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại
huyện Sapa, ñưa ra các khuyến cáo làm tăng giá trị sản phẩm cây dược liệu làm
thuốc tắm góp phần phát triển sinh kế bền vững của cộng ñồng dân tộc nơi ñây.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
* Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn về chuỗi giá trị và chuỗi
giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm.
* ðánh giá thực trạng chuỗi giá trị cây dược liệu làm thuốc tắm tại Sapa
Lào Cai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........3
* ðề xuất một số giải pháp ñể tăng thêm giá trị gia tăng của sản phẩm
thuốc tắm, hướng tới hài hòa lợi ích của các bên tham gia chuỗi giá trị sản
phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng
Các cơ sở lý luận cơ bản về chuỗi giá trị, cơ sở lý thuyết và thực tiễn
các nghiên cứu ñã thực hiện về chuỗi giá trị sản phẩm, trong nước và các bài
học kinh nghiệm ñược kết luận trong các nghiên cứu ñã công bố.
Các cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình sản xuất, khai thác, chế
biến, tiêu thụ cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sapa tỉnh Lào Cai và một
số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam gồm người sản xuất, người thu gom, người
chế biến, người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng. Trong thực tế một số
cá nhân, tổ chức có thể tham gia vào nhiều công ñoạn và mỗi giai ñoạn ñều có
một vai trò khác nhau, việc tách biệt vai trò của ñối tượng này là rất khó khăn
và mang tính tương ñối, tác giả sẽ phân tích theo giai ñoạn của sản phẩm
trong luồng hàng ñể tập trung làm rõ giá trị gia tăng trong từng giai ñoạn cụ
thể này.
1.3.2 Phạm vi
+ Về nội dung:
- Lý thuyết cơ bản về chuỗi giá trị;
- Tình hình sản xuất, thu hái, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu
làm thuốc tắm tại Sapa, giá trị gia tăng của một ñơn vị sản phẩm qua các tác
nhân;
- Sự tham gia của các tác nhân trong chuỗi giá trị thuốc tắm;
- Vai trò của các tác nhân trong chuỗi giá trị cây dược làm thuốc tắm;
- Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........4
thuốc tắm trên ñịa bàn nghiên cứu;
+ Về không gian:
- ðề tài nghiên cứu tình hình sản xuất, thu hái, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu trên ñịa bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai và
một số cơ sở tiêu thụ sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu của Sapa tại Hà
Nội.
+ Về thời gian:
- Các nghiên cứu, thông tin, số liệu thứ cấp phục vụ cho ñề tài sẽ ñược
thu thập từ năm 2005 ñến nay.
- Số liệu mới sẽ khảo sát, thu thập trực tiếp trong thời gian 2009-2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CÂY DƯỢC LIỆU LÀM
THUỐC TẮM
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị
a) ðịnh nghĩa
Ý tưởng về chuỗi giá trị hoàn toàn mang tính trực giác. Chuỗi giá trị
nói ñến tất cả những hoạt ñộng cần thiết ñể biến một sản phẩm hoặc một dịch
vụ từ lúc còn là sơ khai, ñược thông qua các giai ñoạn sản xuất khác nhau,
ñến khi phân phối tới tay người tiêu dùng cuối cùng và ñược loại bỏ ñi sau khi
sử dụng. (Kaplinsky, R. and. M. Morris, 2001).[16]
Theo chức năng, chuỗi giá trị ñược hiểu là một loạt các hoạt ñộng kinh
doanh (hay chức năng) có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp ñầu vào cụ thể
cho một sản phẩm nào ñó, ñến sơ chế, chuyển ñổi, marketing ñến bán sản
phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng cuối cùng. Theo thứ tự các chức năng
mà và các nhà vận hành, chuỗi giá trị sẽ bao gồm hàng loạt các ñường dẫn
trong chuỗi hay gọi là các khâu [9].
b) Các khái niệm chính về chuỗi giá trị
Theo sự phân loại về khái niệm, hiện nay ñang tồn tại 3 luồng tư tưởng
nghiên cứu chính của các học giả về chuỗi giá trị là phương pháp Filière,
khung khái niệm Porter và phương pháp tòan cầu do Kaplinsky ñề xuất.
[4]
ðể hiểu rõ hơn các luồng tư tưởng của các học giả trên, ta làm quen với khái
niệm về chuỗi giá trị giản ñơn và chuỗi giá trị mở rộng.
Theo nghĩa giản ñơn một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt ñộng thực
hiện trong một công ty ñể sản xuất ra một sản phẩm nhất ñịnh. Các hoạt ñộng
này có thể bắt ñầu từ giai ñoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua
vật tư ñầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi…
Tất cả những hoạt ñộng này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........6
người tiêu dùng. Hơn thế nữa, mỗi hoạt ñộng của từng giai ñoạn lại bổ sung giá
trị cho thành phẩm cuối cùng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt ñộng do
nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế
biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ…) ñể biến một nguyên liệu thô
thành thành phẩm ñược bán lẻ. Chuỗi giá trị rộng bắt ñầu từ hệ thống sản xuất
nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp
khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến…Cách tiếp cận theo nghĩa rộng
không xem xét các hoạt ñộng do một doanh nghiệp duy nhất tiến hành mà nó
xem xét các mối liên kết qua lại từ khi nguyên liệu thô ñưa sản xuất và kết nối
với người tiêu dùng, ñiều này bao hàm tất cả các vấn ñề tổ chức và ñiều phối,
các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau
trong chuỗi. Khái quát chuỗi giá trị theo nghĩa rộng ñược thể hiện ở (hình 1).
Vật tư
ñầu vào
Sản xuất
Cung cấp
- Thiết bị
- Phân bón
-Thuốc bảo trừ sâu
Trồng
Thu hoạch
Sấy khô
Người
Nông
sản xuất
dân
Người
thu gom
Người
chế biến
Hoàn thiện
Phân loại
Chế biến
ðóng gói
Người
bán sỉ
Giao dịch
thương
mai
Tiêu thụ
Vận chuyển
Phân phối
Bán hàng
Người
xuất khẩu
Tiêu thụ
Sử dụng
Người
bán lẻ
Người
tiêu dùng
Giá trị ñược tăng thêm
Thông tin ñược trao ñổi
Hình 1: Mô tả chuỗi giá trị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........7
Luồng tư tưởng nghiên cứu thứ nhất là phương pháp Fìliere (Filière
nghĩa là chuỗi, mạch) gồm các trường phái tư duy và truyền thống nghiên cứu
khác nhau. Khởi ñầu phương pháp này ñược dùng ñể phân tích hệ thống nông
nghiệp của các nước ñang phát triển trong hệ thống thuộc ñịa của Pháp
(Browne, J. Harhen, J. & Shivinan, J., 1996)[11]. Phân tích chủ yếu làm công
cụ ñể nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất nông nghiệp (ñặc biệt là
cao su, bông, cà phê và dừa) ñược tổ chức trong bối cảnh các nước phát triển
(Eaton, C. and A. W. Shepherd, 2001)[12] . Theo luồng nghiên cứu này, khung
Filière chú trọng ñặc biệt ñến cách các hệ thống sản xuất ñịa phương ñược kết
nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng cuối cùng
(Fearne, A. and D. Hughes, 1998) [13].
Do ñó khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm
thực tế ñược sử dụng ñể lập sơ ñồ dòng chuyển ñộng của các hàng hóa và xác
ñịnh những người tham gia vào hoạt ñộng (Pagh, J.D.& Cooper, M.C, 1998)
[17]
. Tính hợp lý của chuỗi (Filière) hoàn toàn tương tự như khái niệm chuỗi giá
trị mở rộng ñã trình bày ở trên. Phương pháp chuỗi có hai luồng, có vài ñiểm
chung với phân tích chuỗi giá trị ñó, gồm:
Việc ñánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn ñề
tạo thu nhập và phân phối lợi nhuận trong chuỗi hàng hóa, và phân tách các
chi phí và thu nhập giữa các thành phần ñược kinh doanh nội ñịa và quốc tế
ñể phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi ñến nền kinh tế quốc dân và sự ñóng góp
của nó vào GDP theo “phương pháp ảnh hưởng”.
Phân tích có tính chú trọng vào chiến lược của phương pháp chuỗi,
ñược sử dụng nhiều nhất ở trường ñại học Paris – Nanterre, một số tổ chức
nghiên cứu như CIRAD và INRA và các tổ chức phi chính phủ làm về phát
triển nông nghiệp ñã nghiên cứu một cách có hệ thống sự tác ñộng lẫn nhau
của các mục tiêu, các cản trở và kết quả của mỗi bên có liên quan trong chuỗi,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........8
các chiến lược cá nhân và tập thể, cũng như các hình thái qui ñịnh mà Hugon
(1985) ñã xác ñịnh là có bốn loại liên quan ñến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi
ñược phân tích gồm: Quy ñịnh trong nước, quy ñịnh về thị trường, quy ñịnh
của nhà nước và quy ñịnh kinh doanh của nông nghiệp quốc tế. Moustier và
Leplaideur (1989) ñã ñưa ra một khung phân tích về tổ chức chuỗi hàng hóa
(lập sơ ñồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, và hiệu suất về mặt giá cả và tạo
thu nhập, có tính ñến vấn ñề chuyên môn hóa của nông dân và thương nhân
ngành thực phẩm so với chiến lược ña dạng hóa [4].
Luồng nghiên cứu thứ hai liên quan ñến công trình của Micheal Porter
(1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter ñã dùng khung phân tích chuỗi giá trị
ñể ñánh giá xem một công ty nên tự ñịnh vị mình như thế nào trên thị trường và
trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và ñối thủ cạnh tranh
khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể ñược tóm tắt
như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng hoặc dịch
vụ có giá trị tương ñương với ñối thủ cạnh tranh mình như thế nào? Hay ta làm
thế nào ñể một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn
sàng mua với giá cao hơn, hoặc chiến lược tạo sự khác biệt trên thị trường?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị ñược sử dụng như một
khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng ñể tìm ra các nguồn lợi
thế cạnh tranh thực tế và tiềm tàng của mình ñể dành lợi thế trên thị trường.
Hơn thế nữa Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm
ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần ñược phân tách
thành một loạt các hoạt ñộng và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một
(hoặc nhiều hơn) những hoạt ñộng ñó. Porter phân biệt giữa các hoạt ñộng
sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hóa (hoặc dịch
vụ) và các hoạt ñộng hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp ñến giá trị cuối cùng của
sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........9
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm về chuỗi giá trị không
trùng với ý tưởng về chuyển ñổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo ñó
tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan ñến quy trình sản xuất.
Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi
giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư ñầu vào, hậu cần, hậu cần bên
ngoài, tiếp thị bán hàng và các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế
hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt ñộng nghiên cứu…
Hình 2: Chuỗi giá trị của Porter (1985)
Nguồn: (www.market4poor. org)
Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp
dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ
các quyết ñịnh quản lý và chiến lược ñiều hành. Ví dụ một phân tích về chuỗi
giá trị của một siêu thị ở Châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị
ñó so với các ñối thủ cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả nhập từ nước
ngoài (Goletti, F, 2005) [15].
Tìm ra nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các mục ñích
kinh doanh. Tiếp theo những kết quả tìm ñược ñó, doanh nghiệp kinh doanh
siêu thị có lẽ sẽ tăng cường củng cố mối quan hệ với các nhà sản xuất hoa quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........10
nước ngoài và chiến dịch quảng cáo sẽ chú ý ñặc biệt ñến những vấn ñề này.
Một cách ñể tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống
giá trị”. Có nghĩa là: Thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty
duy nhất, có thể xem các hoạt ñộng của công ty như một phần của một chuỗi
các hoạt ñộng rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá
trị bao gồm các hoạt ñộng do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất
một hàng hóa hoặc dịch vụ thực hiện, bắt ñầu từ nguyên liệu thô ñến phân
phối người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn
so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên chỉ cần chỉ ra
rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là
công cụ giúp quản lý ñiều hành ñưa ra các quyết ñịnh có tính chất chiến lược.
Chuỗi giá trị
của nhà cung
cấp
Chuỗi giá trị
của công ty
Chuỗi giá trị
của người
mua
Hình 3: Hệ thống giá trị của Porter (1985)
Nguồn: (www.markets4poor. org)
Luồng tư tưởng mới ñây nhất là phương pháp tiếp cận toàn cầu, khái
niệm các chuỗi giá trị ñược áp dụng ñể phân tích toàn cầu hóa ñã ñược các tác
giả (Gereffi and Korzeniewicz 1994; Kaplinsky 1999)[4] và (Fearne, A. and D.
Hughes, 1998) [13]. Kaplinsky và Morris 2001 ñã quan sát ñược rằng trong quá
trình toàn cầu hóa, người ta nhận thấy khoảng cách thu nhập trong nội ñịa và
giữa các nước tăng lên. Các tác giả này lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có
thể giúp giải thích quá trình này, nhất là trong một viễn cảnh năng ñộng:
Thứ nhất, bằng cách lập sơ ñồ chi tiết các hoạt ñộng trong chuỗi, phân
tích chuỗi giá trị sẽ thu thập ñược thông tin, phân tích ñược những khoản thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........11
nhập của các bên tham gia trong chuỗi nhận ñược sẽ là tổng thu nhập của
chuỗi giá trị.
Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty, vùng
và quốc gia ñược kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào? Hình thức phân
tích này sẽ giúp xác ñịnh ñược kết quả phân phối của các hệ thống sản xuất toàn
cầu, các nhà sản xuất cá thể phải nâng cao năng suất và hiệu quả các hoạt ñộng
và do ñó ñặt mình vào con ñường tăng trưởng thu nhập bền vững.
Sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu hiện còn ở dạng giản ñơn, các
mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi còn yếu và ñơn giản. Trong khuôn
khổ nghiên cứu này, tác giả tiếp cận chuỗi giá trị thuốc tắm chế biến từ cây
dược theo theo lý thuyết Filiere và phương pháp của Porter. Trong ñiều kiện
các tác nhân tham gia thị trường thuốc tắm hiện chỉ ở thị trường nội ñịa và sản
phẩm thuốc tắm chưa ñược phân phối và phát triển ñạt ñược các yêu cầu của
toàn cầu hóa.
c) Các thuật ngữ sử dụng trong nghiên cứu
Tác nhân: Là cá nhân, tổ chức tham gia vào các hoạt ñộng thu hái,
trồng cấy, chế biến, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu,
hoạt ñộng ñộc lập và tự quyết ñịnh hành vi, hành ñộng của mình.
Sản phẩm: Là kết quả của quá trình sản xuất/hoạt ñộng của từng tác
nhân. Trong chuỗi giá trị sản phẩm dược liệu làm thuốc tắm, mỗi tác nhân ñều
tạo ra sản phẩm của riêng mình, giá trị sản phẩm của tác nhân trước là chi phí
trung gian của tác nhân liền kề sau nó. Chỉ có sản phẩm của tác nhân cuối
cùng trước khi ñến tay người tiêu dùng mới là sản phẩm của chuỗi giá trị.
Mạch hàng: Là khoảng cách giữa hai tác nhân hoặc mắt xích trong
chuỗi hàng hoá, nó chứa ñựng quan hệ kinh tế giữa hai tác nhân và những
hoạt ñộng chuyển dịch về sản phẩm. Qua từng mạch hàng giá trị sản phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........12
- Xem thêm -