Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Nghiên cứu chuỗi giá trị chè trên địa bàn tỉnh lai châu...

Tài liệu Nghiên cứu chuỗi giá trị chè trên địa bàn tỉnh lai châu

.PDF
113
194
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ LAN NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN, NĂM 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ LAN NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8 62 01 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG THÁI NGUYÊN, NĂM 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Trần Thị Lan ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Hà Quang Trung là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện Tam Đường, Tân Yên, thành phố Lai Châu. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ các hộ gia đình, hợp tác xã, công ty đã tham gia phỏng vấn tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin được chân thành cám ơn cơ quan tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi và thời gian để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin được cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn đồng hành và động viên tôi trong suất quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó! Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Thị Lan iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH .................................................................. vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5 1.1.2. Nội dung phân tích chuỗi giá trị ngành hàng ........................................ 10 1.1.3. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 12 1.1.4. Mối quan hệ giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ............................... 13 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về chuỗi giá trị chè .......... 15 1.2.2. Kinh nghiệm của một địa phương ở Việt Nam về liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm chè ............................................................................... 18 1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm để nâng cấp chuỗi giá trịchè Lai Châu ......... 22 Chương 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 25 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25 2.1.2. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 25 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 iv 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 25 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26 2.3.3. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................ 27 2.3.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 29 2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 31 Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 33 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 38 3.1.3. Tiềm năng, lợi thế của cây chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu và vai trò của cây chè trong chiến lược tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới ........................................................................................ 46 3.1.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 47 3.2. Thực trạng chuỗi giá trị chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu .......................... 49 3.2.1. Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè ....................................... 49 3.2.2. Phân tích chuỗi giá trị chè Lai Châu ..................................................... 58 3.3. Phân tích SWOT về chuỗi giá trị chè....................................................... 76 3.3.1. Phân tích SWOT khâu cung ứng đầu vào ............................................. 76 3.3.2. Phân tích SWOT khâu sản xuất ............................................................ 77 3.3.3. Phân tích SWOT khâu thu gom ............................................................ 78 3.3.4. Phân tích SWOT khâu sơ chế, chế biến ................................................ 79 3.3.5. Phân tích SWOT khâu tiêu thụ ............................................................. 80 3.4. Định hướng và giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu ...................................................................................... 81 3.4.1. Định hướng phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu thời gian tới ......... 81 3.4.2. Giải pháp phát triển chuỗi giá trị chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu..... 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật CP Cổ phần ĐTPT Đầu tư phát triển ĐVT Đơn vị tính GAP quy trình sản xuất nông nghiệp GlobalGAP Bộ tiêu chuẩn về nông trại được công nhận quốc tế GRDP Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng GTNS Giá trị năng suất HTX Hợp tác xã KD kinh doanh KHCN Khoa học công nghệ KHKT Khoa học kĩ thuật KT - XH Kinh tế - Xã hội KTCB Kiến thiết cơ bản NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN Ngân sách Nhà nước PTNT Phát triển nông thôn SNV Tổ chức phát triển Hà Lan TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân VietGAP Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam XD Xây dựng XNK Xuất nhập khẩu vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1: Đối tượng và mẫu điều tra ......................................................... 29 Bảng 2.2. Phân tích SWOT ........................................................................ 30 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Lai Châu năm 2017 ...... 37 Bảng 3.2. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010 ................... 39 Bảng 3.3: Tình hình dân số tỉnh Lai Châu ................................................. 42 Bảng 3.4: Tình hình lao động tỉnh Lai Châu.............................................. 43 Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượngcây chè trên địa bàntỉnh Lai Châu chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2017 .......... 50 Bảng 3.6. Diện tích chè phân theo vùng giai đoạn 2015 - 2017 ................ 52 Bảng 3.7: Diện tích chè ở các vùng chính năm 2017................................. 53 Bảng 3.8. Căn cứ phân loại chè búp tại Lai Châu ...................................... 54 Bảng 3.9: Kết quả tiêu thụ chè của Lai Châu giai đoạn 2015 - 2017 ........ 55 Bảng 3.10: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển vùng chè tập trung chất lượng cao giai đoạn 2015 - 2017 ................. 57 Bảng 3.11: Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị chè Lai Châu ..................... 62 Bảng 3.12. Thông tin chung về hộ gia đình trồng chè ................................. 64 Bảng 3.13: Vai trò của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị chè ................... 70 Bảng 3.14: Kết quả sản xuất của nông dân trồng chè .................................. 72 Bảng 3.15. Phân tích kết quả sản xuất của hộ nông dânmẫu điều tra tính trên 1000kg chè búp tươi .................................................... 73 Bảng 3.16: Phân tích kết quả của người thu gom chè tính trên 1000kg ...... 74 Bảng 3.17: Phân tích kết quả sản xuất của cơ sở chế biến........................... 74 Bảng 3.18: Phân tích kinh tế toàn chuỗi giá trị chètính trên 1000kg búp tươi ................................................................................... 75 Bảng 3.19: Phân tích SWOT khâu cung ứng đầu vào ................................. 76 vii Bảng 3.20: Phân tích SWOT khâu sản xuất ................................................. 77 Bảng 3.21. Phân tích SWOT khâu thu gom ................................................. 78 Bảng 3.22: Phân tích SWOT khâu chế biến ................................................. 79 Bảng 3.23: Phân tích SWOT khâu tiêu thụ .................................................. 80 Bảng 3.24: Diện tích, năng suất, sản lượng chè búp tươi trên địa bàntỉnh giai đoạn 2018 - 2020 ................................................... 81 Hình 3.1: Sơ đồ chuỗi giá trị chè ............................................................... 59 Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế toàn chuỗi........................................................... 76 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Việt Nam là một trong 5 quốc gia có diện tích và sản lượng chè cao trên thế giới, bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Sri Lanka và Việt Nam. Cây chè nước ta được trồng nhiều ở khu vực trung du, miền núi nơi có điều kiện kinh tế và địa hình khó khăn. Do đó chè không chỉ là cây xóa đói giảm nghèo mà còn là cây công nghiệp thúc đẩy sự phát triển kinh tế “làm giàu” cho người dân [20]. Năm 2017, diện tích chè cả nước đạt 129,3 nghìn ha, giảm 3,1% do vùng chè Yên Bái và một số tỉnh miền núi phía Bắc đã chuyển sang trồng nhóm cây có múi (chủ yếu là cây cam), sản lượng chè búp đạt 1.040,8 nghìn tấn, tăng 0,7% so với 2016 [19]. Sản phẩm chè không chỉ phục vụ tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường thế giới. Lai Châu là một tỉnh miền núi có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi cho phát triển cây chè. Hiện nay cây chè được xác định là cây có vị trí quan trọng của tỉnh. Góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ nông dân trồng chè. Tuy nhiên Lai Châu có diện tích chè không lớn, tổng diện tích toàn tỉnh chiếm 2,6% tổng diện tích gieo trồng cả nước; thấp hơn so với tỉnh có diện tích chè lớn nhất (Lâm Đồng: 26.000 ha) là 7,7 lần. Nội dung của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh nêu rõ mục tiêu khai thác tiềm thế mạnh của tỉnh, chuyển nền nông nghiệp từ quảng canh, tự cung tự cấp sang thâm canh và sản xuất hàng hóa. Tỉnh Lai Châu phấn đấu đến năm 2020 có 4.350 ha chè, trong đó trồng mới 1.000 ha, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, chất lượng cao với các giống chủ lực như chè tuyết Shan và Kim Tuyên tại địa bàn thành phố Lai Châu và các huyện: Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên gắn với đổi mới công nghệ chế biến và mẫu mã sản phẩm, xây dựng thương hiệu chè phẩm cấp cao. Đến năm 2030 nâng 2 diện tích chè lên 6.000 ha [16]. Giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Lai Châu đã thực hiện thành công Đề án phát triển vùng chè chất lượng cao, kết quả sau 5 năm thực hiện đề án, đến nay diện tích chè tỉnh Lai Châu đạt 3.500 ha (đã trồng mới được trên 900 ha chè chất lượng cao). Diện tích chè của tỉnh tập trung chủ yếu tại các huyện Tam Đường (1.097 ha), Tân Uyên (1.719 ha), thành phố Lai Châu (549 ha). Trong đó tổng sản lượng chè búp tươi ước đạt 22.800 tấn, năng suất trung bình đạt 87 tạ/ha [16]. Hoạt động phân chia vùng nguyên liệu, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân và doanh nghiệp về cơ bản đã được hình thành, vấn đề liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp hiệu quả là cơ sở để phát triển cây chè gắn với vùng nguyên liệu địa phương. Doanh nghiệp tránh được hiện tượng “tranh mua, tranh bán”, nông dân được hỗ trợ các mặt về vốn giống, khoa học kỹ thuật và có đầu ra tiêu thụ sản phẩm ổn định. Đây là hoạt động thiết thực giúp thúc đẩy ngành chè Lai Châu phát triển thông qua việc đảm bảo vùng nguyên liệu cho các doanh nghiệp hoạt động và tăng giá bán sản phẩm cho người dân. Thông qua sự đầu tư và kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp vùng nguyên liệu từng bước được phục hồi, cải thiện, nâng cao chất lượng chè của tỉnh. Việc nghiên cứu chuỗi giá trị chè vùng sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh Lai Châu có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho các nhà quản lý kinh tế, các cơ quan chỉ đạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt động sản xuất, kinh doanh chè, những mối quan hệ, tương tác và sự phân phối lợi ích của từng tác nhân trong chuỗi từ đó đề xuất những giải pháp tác động hợp lý nhằm hình thành, hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị chè góp phần tăng hiệu quả kinh tế của cây chè trên địa bàn tỉnh. Xuất phát từng những lý do trên, tác giả tiến hành lựa chọn nghiên cứu 3 đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu”. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng các mối liên kết trong chuỗi giá trị chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các mối liên kết trong chuỗi cung cấp hàng hóa dịch vụ chè của tỉnh Lai Châu. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về về chuỗi giá trị. - Xác định chuỗi giá trị và đánh giá thực trạng từng tác nhân tham gia chuỗi giá trị chècủa tỉnh Lai Châu trong những năm qua. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị chè cho tỉnh Lai Châu đến năm 2025. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định được hiện trạng của chuỗi giá trị. - Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận theo từng tác nhân, theo từng kênh phân phối. - Chỉ ra các tác nhân chính, nút thắt chính trong chuỗi giá trị để đưa ra can thiệp hợp lý. - Xác định được địa điểm để triển khai các tác động. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đề tài góp phần làm cơ sở để đưa ra các giải pháp cụ thể cho Đề án phát triển chè tỉnh Lai Châu trong giai đoạn tới theo hướng tiếp cận chuỗi giá trị từ sản xuất tới tiêu thụ qua đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị chè cho tỉnh Lai Châu đến năm 2025. - Đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá 4 trị, đặc biệt là cho người sản xuất (nông dân nghèo) và các nhà quản lý xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sở ban ngành của tỉnh, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị chè, nhằm đưa cây chè Lai Châu trở thành cây nông nghiệp mũi nhọn của tỉnh. 4. Bố cục luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 nội dung chính sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về chuỗi giá trị Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 5 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị Chuỗi giá trị theo khung Michael Porter Chuỗi giá trị cũng được biết đến như là chuỗi giá trị phân tích, là một khái niệm từ quản lý kinh doanh đầu tiên đã được mô tả và phổ cập bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách best-seller của ông có tựa đề: “Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance” (Lợi thế cạnh tranh: Tạo và duy trì thành tích vượt trội trong kinh doanh). Theo Michael Porter thì chuỗi giá trị của một ngành, một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnhtranh khi được cấu hình một cách thích hợp…Theo đó, chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động mà các sản phẩm trải qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo một thứ tự và tại mỗi hoạt động thì sản phẩm đó gia tăng thêm một số giá trị. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại [3]. Chuỗi giá trị (value chain) - là khung mẫu cơ sở để suy nghĩ một cách chiến lược về hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá chi phí và vai trò tương đối của chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa giá trị với chi phí thực hiện các hoạt động cần thiết để tạo ra sản phẩm/ dịch vụ ấy sẽ quyết định mức lợi nhuận. Chuỗi giá trị giúp ta hiểu rõ các nguồn gốc của giá trị cho người mua (buyer value) đảm bảo một mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao sản phẩm này có thể thay thế sản phẩm khác. Chiến lược là một cách sắp xếp và kết hợp nội tại các hoạt động một cách nhất quán, cách thức này phân biệt rõ ràng doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. 6 Về tổng thể có chín loại hoạt động tạo ra giá trị trong toàn chuỗi được chia thành hai nhóm: -Nhóm hoạt động chính thì bao gồm dãy năm loại hoạt động: Đưa nguyên vật liệu vào kinh doanh; Vận hành, sản xuất- kinh doanh; Vận chuyển ra bên ngoài; Marketing và bán hàng; Cung cấp các dịch vụ liên quan. - Nhóm bổ trợ chứa các hoạt động tạo ra giá trị bao gồm: Hạ tầng, quản trị nhân lực, công nghệ và mua sắm. Các hoạt động bổ trợ xảy ra bên trong từng loại hoạt động chính. Chuỗi giá trị theo Kaplinsky và Morris “Chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết để đưa ra một sản phẩm hoặc dịch vụ từ một ý tưởng thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi sử dụng”. Chuỗi giá trị tồn tại khi mà tất cả các tác nhân tham gia vào hoạt động của chuỗi theo cách để tối ưu hoá việc tạo ra giá trị dọc theo chuỗi... Kaplinsky và Morris (2001) nhấn mạnh rằng không có một phương pháp chuẩn tắc cho việc phân tích một chuỗi giá trị. Xây dựng phương pháp phân tích chuỗi giá trị phụ thuộc vào cách tiếp cận và vấn đề nghiên cứu cũngnhư mục tiêu đặt ra. Có nhiều cách tiếp cận trong phân tích chuỗi giá trị, nhưng mỗi cách tiếp cận chuỗi đều có những lợi thế và bất lợi khác nhau. Theo Kaplinsky và Morris (2001), việc phân tích chuỗi giá trị gồm những nội dung sau: - Xác định tác nhân đầu tiên để bắt đầu thực hiện nghiên cứu; - Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Quá trình lập sơ đồ chuỗi cần xác định và vẽ các quá trình cốt lõi trong chuỗi; Xác định các tác nhân trong mỗi quá trình; Vẽ dòng luôn chuyển sản phẩm giữa các tác nhân dọc theo chuỗi, bao gồm dòng luân chuyển về địa lý; Xác định khối lượng sản phẩm giao dịch luân chuyển giữa các tác nhân; Xác định sự thay đổi giá trị qua mỗi quá trình; Xác định các phương thức liên kết và giao dịch giữa các tác nhân trong chuỗi. 7 - Xác định những phân đoạn thị trường của sản phẩm và các yếu tố thành công then chốt cho sản phẩm trên thị trường; - Xác định cách thức nhà sản xuất kết nối với thị trường, đánh giá đặc điểm và vai trò của người mua và người bán trên thị trường; - Đánh giá và kiểm tra hiệu quả vận hành chuỗi giá trị: Tức là đánh giá khả năng cạnh tranh về chi phí, chất lượng, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, năng lực thực hiện cải tiến cho sản phẩm cũng như quá trình tạo ra giá trị; - Quản trị chuỗi giá trị: Đánh giá sức mạnh của quyền lực chi phối thị trường ở các tác nhân, xác định tác nhân then chốt và quan trọng nhất trong việc xây dựng chuỗi giá trị bền vững; - Các vấn đề liên quan đến phân phối lợi ích, giá trị gia tăng, rủi ro, rào cản gia nhập ngành… Như vậy, chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi [7]. Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng: Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên kết dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong một chuỗi sản xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong một đơn vị sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng, mặt khác mỗi hoạt động lại bổ xung giá trị cho sản phẩm cuối cùng [7]. Nếu hiểu Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì đó là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến một nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ. Kết quả của chuỗi có được khi sản phẩm đã được bán cho người tiêu dùng cuối cùng [7]. 8 Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Khái niệm chuỗi giá trị nông sản Các nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản sử dụng thuật ngữ “chuỗi giá trị” hay “chuỗi cung ứng” để mô tả chuỗi giá trị nông sản. FAO (2010) định nghĩa: “Chuỗi giá trị nông sản bao gồm tập hợp các tác nhân và hoạt động đưa một sản phẩm nông sản từ sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, theo đó, giá trị của sản phẩm được gia tăng trong mỗi khâu trung gian. Một chuỗi giá trị có thể là một liên kết dọc hay một mạng lưới các tác nhân độc lập với nhau vào các khâu chế biến, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, và phân phối”. Như vậy, khái niệm chuỗi giá trị nông sản cũng mang những đặc điểm của khái niệm chung về chuỗi giá trị, đó là mô tả chuỗi những hoạt động để đưa 1 sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động trong chuỗi giá trị nông sản bao gồm sản xuất, thu gom, chế biến, bán buôn, bán lẻ cũng như các chức năng hỗ trợ như cung ứng vật tư đầu vào, dịch vụ tài chính, dịch vụ hậu cần, đóng gói, và marketing. Chuỗi giá trị bị ảnh hưởng bởi các đặc tính của sản phẩm nông sản. Sản phẩm nông sản có các đặc tính đặc thù như tính mùa vụ, mau hỏng, chất lượng không đồng nhất, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm. Những đặc tính những vấn đề trong tổ chức, hoạt động, và hiệu suất của chuỗi, từ đó ảnh hưởng tới đặc điểm của chuỗi. 1.1.1.2. Các khái niệm liên quan Chuỗi sản xuất - cung ứng Thuật ngữ chuỗi cung ứng sử dụng để mô tả các kênh phân phối hoặc kênh thị trường qua đó sản phẩm được chuyển tới tay người tiêu dùng. Người nông dân ít khi bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu dùng.Đây là khái niệm mới sử dụng trong kinh tế thị trường với mục tiêu chính là sản xuất hàng hóa theo ngành hàng. Từ các quan điểm của các nhà 9 kinh tế khác nhau chúng tôi cho rằng, một chuỗi sản xuất được hiểu đó là tất cả các bên tham gia vào một hoạt động kinh tế có sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao sản phẩm đó tới người tiêu dùng cuối cùng [3]. Trong một chuỗi sản xuất - cung ứng: dòng luân chuyển thông tin thường không phải là chủ yếu mà mục tiêu chính hướng đến là chi phí và giá. Chiến lược sản xuất thường tập trung vào các sản phẩm, hàng hoá cơ bản. Định hướng của chuỗi sản xuất - cung ứng chủ yếu là hướng cung...[4]. Vấn đề trọng tâm của chuỗi sản xuất chính là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và kết cấu tổ chức trong chuỗi là các tác nhân tham gia độc lập. Ngành hàng Ngành hàng được coilà tập hợp các tác nhân kinh tế quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng. Như vậy ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hoạt động, xuất phát từ điểm ban đầu đến điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn chỉnh ở mức độ người tiêu thụ. Nói cách khác: Ngành hàng là tập hợp những tác nhân kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất, tiếp đó là gia công sản phẩm, chế biến và đi đến một thị trường hoàn tất của các sản phẩm nông nghiệp. Nói chung, ngành hàng bao gồm toàn bộ các hoạt động được gắn kết chặt chẽ với nhau trong một quá trình từ sản xuất, vận chuyển, chế biến đến phân phối sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chúng ta thấy rằng ngành hàng là một chuỗi tác nghiệp, chuỗi các tác nhân và cũng là một chuỗi những thị trường, nó kéo theo những luồng vật chất và những bù đắp bằng giá trị tiền tệ. Tác nhân Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế là trung tâm, hoạt động độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Tác nhân có thể là những 10 hộ hay những doanhnghiệp... tham gia trong các ngành hàng thông qua hoạt độngkinh tế của họ [9]. Có thể chia tác nhân làm 2 loại: Tác nhân là người thực hiện và tác nhân tinh thần có tính tượng trưng. Nếu theo nghĩa rộng, người ta dùng tác nhân để nói một tập hợp các đơn vị có cùng mộthoạt động. Sản phẩm Trong một ngành hàng, mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm riêng của mình, trừ những sản phẩm bán lẻ cuối cùng. Sản phẩm của mọi tác nhân khác chưa phải là sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả hoạt động kinh tế, là đầu ra quá trình sản xuất của rừng tác nhân. Do tính chất phong phú về chủng loại sản phẩm nên trong phân tích ngành hàng thường chỉ phân tích sự vận hành của các sản phẩm chính. Sản phẩm của ngành hàng thường lấy tên sản phẩm của tác nhân đầu tiên [9]. 1.1.2. Nội dung phân tích chuỗi giá trị ngành hàng Nội dung phân tích chuỗi giá trị gồm 8 nội dung hay được gọi là công cụ dùng để phân tích. Trong đó 4 công cụ đầu tiên được coi là “ Công cụ cốt yếu” cần được thực hiện để đạt được phân tích tối thiểu về chuỗi giá trị. Bốn công cụ tiếp theo là "các công cụ nâng cao" có thể tiến hành để có một bức tranh tổng thể hơn về một số mặt của chuỗi giá trị. 1.1.2.1. Lập sơ đồ chuỗi giá trị Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, cần thiết sử dụng các mô hình, bảng, biểu đồ, số liệu và các hình thức khác để mô tả các tác nhân, đặc điểm và kết quả hoạt động của từng tác nhân. Việc sử dụng các sơ đồ vẽ các chuỗi giá trị sẽ giúp chúng ta dễ nhận thấy và dễ hiểu hơn trong quá trình nghiên cứu [9]. 1.1.2.2. Xác định chi phí và lợi nhuận Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một 11 số khía cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để nghiên cứu tiếp. Nhưng xác định chi phí và lợi nhuận xác định số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị bỏ ra và số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị nhận được có ý nghĩa hơn cả [3]. Chi phí trong chuỗi giá trị chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu được xác định bao gồm: Các khoản chi phí vật chất đầu tư trực tiếp và các khoản chi phí giám tiếp là mức vốn đầu tư cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Để làm rõ cách xác định chi phí, lợi nhuận của từng tác nhân trong chuỗi giá trị chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu chúng tôi sẽ phân tích chi tiết hơn trong phần hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài. 1.1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị a. Phân tích công nghệ, kiến thức Công nghệ áp dụng trong sản xuất là nói đến công nghệ truyền thống (thường được tự phát triển bởi người sử dụng dựa trên kinh nghiệm), công nghệ cao (được hình thành thông qua nghiên cứu và phát triển mở rộng). Phân tích công nghệ và kiến thức nhằm phân tích tính hiệu quả và hiệu lực của công nghệ, kiến thức dùng trong chuỗi giá trị. Trên cơ sở xác định loại hình công nghệ đang áp dụng so với những đòi hỏi công nghệ, kiến thức của chuỗi giá trị để thấy được mức độ hợp lý của công nghệ đang áp dụng. Từ đó đưa ra những giải pháp cho sự lựa chọn cải tiến nâng cấp công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm đầu ra, tiết kiệm chi phí và nâng cao thu nhập cho chuỗi giá trị. Kiến thức áp dụng vào sản xuất phần lớn dựa trên kinh nghiệm trồng chè từ những năm 1970 kết hợp với kiến thức người dân tiếp thu từ các hoạt động chuyển giao KHKT của Sở Nông nghiệp & PTNT, Phòng Nông nghiệp & PTNT và các cơ quan chuyên môn khác. Kiến thức chế biến chè của các cơ sở chế biến hay của các hợp tác xã vẫn còn dựa vào công nghệ cũ đã lạc hậu, các Công ty chè trên địa bàn tỉnh đã sử dụng công nghệ chế biến chè tiên tiến của các quốc gia trên thế giới đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau từ chè như: Chè túi lọc, Matcha chè...
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng