Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin mc của công ty cổ p...

Tài liệu Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin mc của công ty cổ phần cà phê mê trang

.PDF
97
1278
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG NGUYẾN MINH THU NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CÀ PHÊ SIÊU SẠCH PHA PHIN MC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG LUẬN VĂN THẠC SĨ Khánh Hòa – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG NGUYẾN MINH THU NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CÀ PHÊ SIÊU SẠCH PHA PHIN MC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60 34 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH Khánh Hòa – 2014 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Khánh Hòa, tháng 6 năm 2015 Tác giả NGUYỄN MINH THU ii LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Trâm Anh người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này một cách tận tình và chu đáo. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã học hỏi được những kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học và bổ ích. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô Khoa Quản Trị Kinh doanh và Khoa Sau Đại học Trường Đại học Nha Trang đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, phục vụ cho công tác và cuộc sống. Mặc dù tôi đã cố gắng dành thời gian nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thành luận văn nhưng do trình độ kiến thức và thời gian có hạn, những thiếu sót và khiếm khuyết là không thể tránh khỏi. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý tận tình của các thầy, cô giáo và các chuyên gia trong lĩnh vực. Xin chân thành cám ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Minh Thu iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC.................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi DANH MỤC HÌNH – SƠ ĐỒ .................................................................................. vii MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG .............................................................................................................. 5 1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng (SC – Supply chain)............................................... 5 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................. 5 1.1.2 Các khái niệm của chuỗi cung ứng ............................................................ 6 1.1.3 Một số mô hình về chuỗi cung ứng............................................................ 9 1.1.4 Cấu trúc chuỗi cung ứng.......................................................................... 12 1.1.5 Quy trình chuỗi cung ứng ........................................................................ 14 1.1.6 Lợi ích của chuỗi cung ứng...................................................................... 15 1.1.7 Vai trò của chuỗi cung ứng ...................................................................... 16 1.1.8 Mục tiêu của chuỗi cung ứng ................................................................... 17 1.1.9 Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu suất hoạt động chuỗi cung ứng .............. 17 1.2 Quản trị chuỗi cung ứng...................................................................................... 20 1.2.1 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng .......................................................... 20 1.2.2 Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng ...................................................... 22 1.3 Phân biệt quản trị chuỗi cung ứng và quản trị Logictics (Quản trị hậu cần) ......... 22 1.4 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng............................................. 23 1.5 Những nội dung chính trong quản trị chuỗi cung ứng.......................................... 23 1.5.1 Dự báo vào hoạch định nhu cầu............................................................... 23 1.5.2 Định vị cơ sở vật chất .............................................................................. 25 1.5.3 Tổ chức hoạt động thu mua...................................................................... 26 1.5.4 Tổ chức quá trình sản xuất....................................................................... 28 1.5.5 Phân phối sản phẩm................................................................................. 29 1.5.6 Quản trị tồn kho....................................................................................... 31 1.5.7 Hoạt động vận tải..................................................................................... 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 34 iv CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG............................................................................................. 35 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần cà phê Mê Trang ................................................. 35 2.1.1 Giới thiệu chung ...................................................................................... 35 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển............................................................ 35 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................... 36 2.1.4 Hệ thống chi nhánh của Công ty. ............................................................. 37 2.1.5 Sản phẩm của Công ty. ............................................................................ 37 2.1.6 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. ............................................ 38 2.1.7 Tình hình nhân sự của Công ty. ............................................................... 42 2.1.8 Tình hình máy móc thiết bị của Công ty. ................................................. 43 2.2 Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang.......................................................................................... 47 2.2.1 Nhà cung ứng (SRM)............................................................................... 49 2.2.2 Chuỗi cung ứng nội bộ doanh nghiệp (ISCM).......................................... 56 2.2.3 Khách hàng (CRM) ................................................................................. 65 2.2.4Các chỉ tiêu đo lường hiệu suất chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC............................................................................................................. 75 2.2.5 Đánh giá những điểm mạnh và những hạn chế của chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang ............. 76 KẾT LUẬN CHƯƠNG II......................................................................................... 79 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM .................................................... 80 3.1 Giải pháp về phía nhà cung ứng .......................................................................... 80 3.2 Giải pháp về phía nội bộ ..................................................................................... 80 3.2.1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong vận hành chuỗi cung ứng................ 80 3.2.2 Thay đổi nhận thức và văn hóa công ty trong việc thực thi các giải pháp quản trị chuỗi cung ứng. ........................................................................................... 81 3.2.3 Chú trọng đào tạo đội ngũ quản trị viên về quản trị chuỗi cung ứng......... 82 3.3 Giải pháp về phía khách hàng ............................................................................. 82 3.3.1 Xây dựng riêng từng chính sách bán hàng ............................................... 82 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ....................................................................................... 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 85 PHỤ LỤC v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCDV Cung cấp dịch vụ CP Cổ phần CRM Quản trị quan hệ khách hàng ISCM Chuỗi cung ứng nội bộ doanh nghiệp Đvt Đơn vị tính ERP Hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp HĐ Hợp đồng HĐQT Hội đồng quản trị KCN Khu công nghiệp KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm MTO Sản xuất theo đơn đặt hàng MTS Sản xuất theo lượng hàng tồn kho NK Nhập khẩu NVL Nguyên vật liệu SCOR Nghiên cứu hoạt động chuỗi cung ứng SRM Quản trị nhà cung ứng TNHH Trách nhiệm hữu hạn Tr.đ Triệu đồng WTO Tổ chức thuơng mại thế giới XK Xuất khẩu vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Các dòng sản phẩm của Công ty .................................................................37 Bảng 2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm ...............................38 Bảng 2.3 Một số chỉ số tài chính của Công ty ............................................................39 Bảng 2.4 Một số chỉ số đo lường hoạt động kinh doanh của Công ty .........................40 Bảng 2.5 Cơ cấu lao động của Công ty ......................................................................42 Bảng 2.6 Cơ cấu trình độ lao động qua các năm.........................................................43 Bảng 2.7 Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tại vùng nguyên liệu Đà Lạt ............52 Bảng 2.8 Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tại vùng nguyên liệu DakLak ..........53 Bảng 2.9 Tổng hợp tình hình nguyên liệu cà phê nhân từ năm 2012 - 2014 ...............53 Bảng 2.10 Thống kê số lượng nhà cung ứng ..............................................................55 Bảng 2.11 Tình hình thực hiện hợp đồng với các nhà cung ứng .................................55 Bảng 2.12 Sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC từ năm 2012 – 2014 ....................................................................................60 Bảng 2.13 Thống kê số lượng bao bì bị lỗi của sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC từ năm 2012 - 2014.............................................................................................61 Bảng 2.14 Chi phí do bao bì bị lỗi từ năm 2012 – 2104 .............................................61 Bảng 2.15 Giá trị tồn trữ hàng hóa .............................................................................63 Bảng 2.16 Doanh thu từng chi nhánh từ năm 2012 – 2014 .........................................70 Bảng 2.17 Tổng hợp ý kiến khách hàng .....................................................................74 vii DANH MỤC HÌNH – SƠ ĐỒ Hình 1.1 Chuỗi cung ứng cơ bản .................................................................................7 Hình 1.2 Các giai đoạn của chuỗi cung ứng nước xả vải .............................................8 Hình 1.3 Chuỗi cung ứng điển hình ............................................................................9 Hình 1.4 Bốn thành tố trong mô hình chuỗi cung ứng SCOR ....................................11 Hình 1.5 Mô hình chuỗi cung ứng hợp nhất ..............................................................12 Hình 1.6 Các hoạt động trong một chuỗi cung ứng ...................................................13 Hình 1.7 Chuỗi cung ứng hội tụ và phân kì ...............................................................13 Hình 1.8 Các thành viên trong chuỗi cung ứng .........................................................14 Hình 1.9 Các quy trình của chuỗi cung ứng ..............................................................14 Hình 1.10 Các yếu tố tạo nên mối quan hệ bền vững .................................................28 Hình 1.11 Các dạng kênh phân phối ..........................................................................30 Sơ đồ 2.1 Chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC...........................48 Sơ đồ 2.2 Quy trình kiểm soát hàng hóa nhập kho tại Công ty ...................................51 Hình 2.3 Hình ảnh máy rang cà phê tại Nhà máy sản xuất Mê Trang .........................57 Hình 2.4 Hình ảnh bồn ủ cà phê tại Nhà máy sản xuất Mê Trang...............................58 Hình 2.6 Sơ đồ quy trình sản xuất cà phê siêu sạch pha phin MC...............................59 Hình 2.7 Biểu đồ sản lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC từ năm 2012 - 2104.............................................................................................60 Hình 2.8 Sơ đồ hệ thống kênh phân phối cà phê Mê Trang ........................................66 Hình 2.9 Showroom Cà phê Mê Trang.......................................................................67 Hình 2.10 Sơ đồ quy trình tiếp nhận đơn đặt hàng .....................................................68 Hình 2.11 Sơ đồ quy trình xử lý đơn đặt hàng............................................................69 Hình 2.12 Biểu đồ doanh thu theo từng chi nhánh từ năm 2012 – 2014......................70 Hình 2.13 Biểu đồ đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cà phê Mê Trang tại thị trường Nha Trang ............................................................................73 Hình 2.14 Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến khách hàng (1) ..........................................74 Hình 2.15 Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến khách hàng (2) ..........................................74 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong bối cảnh các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt trên thị trường, để thực hiện các mục tiêu về doanh thu, thị phần, chi phí… cũng như các mục tiêu riêng của mỗi doanh nghiệp thì chuỗi cung ứng đóng vai trò rất quan trọng. Chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề liên quan đến nhà cung ứng, đến nội bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tồn kho, vận tải… và những vấn đề liên quan đến khách hàng nhằm giúp doanh nghiệp đạt được sự thỏa mãn tối đa của khách hàng với chi phí hợp lý nhất. Công ty Cổ phần Cà phê Mê Trang là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực cà phê. Trong lĩnh vực này, Mê Trang đóng vai trò là nhà sản xuất sản phẩm. Các hoạt động như cung cấp nguyên liệu đầu vào, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng do các đối tác thực hiện. Tuy nhiên, cũng như hầu hết các doanh nghiệp cà phê trong nước, công tác nghiên cứu, xây dựng và quản trị chuỗi cung ứng của Công ty chưa được quan tâm đúng mức và ứng dụng một cách có hệ thống. Hầu hết chỉ là những mắt xích còn chưa được liên kết một cách mật thiết và đa phần chịu sự quản trị trên kinh nghiệm của Ban lãnh đạo Công ty. Với dòng sản phẩm “Cà phê siêu sạch pha phin MC”, Công ty cổ phần cà phê Mê Trang đã hình thành kế hoạch xây dựng chuỗi sản xuất “sạch từ trang trại đến bàn ăn” (USDA, 2003) – đánh dấu sự tham gia vào quá trình dịch chuyển từ “nền kinh tế nâu” (UNEP, 2010) sang “nền kinh tế xanh” (UNEP, 2010) – xu hướng chung của kinh tế thế giới. Chiến lược này đánh dấu việc xuất hiện và tầm quan trọng không nhỏ của một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh, có chiều sâu và hàm lượng khoa học nhất định. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, Công ty vẫn chưa có chuỗi cung ứng hoàn chỉnh. Các hoạt động thu mua nguyên liệu đầu vào, sản xuất, phân phối sản phẩm đến tay khách hàng vẫn chỉ là những hoạt động rời rạc, chưa có sự kết nối cũng như kế hoạch quản trị tổng quan. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp, làm cho hiệu quả kinh doanh không được như mong đợi. Ngoài ra, bản thân sản phẩm cà phê siêu sạch MC cần thiết phải có một quy trình quản lý khép kín để đảm bảo tính “sạch” của sản phẩm. Vì vậy, việc xây dựng và quản trị chuỗi cung ứng “sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC” là hoàn toàn cấp thiết. Thêm vào đó, việc quản trị tốt chuỗi cung ứng tức là đem lại nguồn lợi khổng lồ, từ đó tạo nên lợi thế vững chắc cho công ty trong quá trình cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. 2 Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang” để có cái nhìn đúng đắn và đầy đủ hoạt động của chuỗi cung ứng hiện tại. Từ đó tìm ra những hạn chế trong chuỗi cung ứng tại Công ty và đề xuất các giải pháp khắc phục 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Chuỗi cung ứng là khái niệm mới được nhắc đến vài năm gần đây ở Việt Nam. Trên thế giới, quản trị chuỗi cung ứng là một trong những giải pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh bằng việc tối thiểu hóa chi phí nhưng vẫn đạt được sự hài lòng của khách hàng. Với doanh nghiệp Việt Nam, phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc xây dựng và quản lý chuỗi cung ứng có một số khác biệt so với doanh nghiệp lớn. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả có tham khảo một số nghiên cứu liên quan như sau: Báo cáo “Phát triển ngành sản xuất cà phê bền vững ở Tây Nguyên” (Bùi Quang Bình, 2006). Báo cáo nhấn mạnh các giải pháp xây dựng chuỗi cà phê nhân bền vững với ba tiêu chí chính: Bền vững kinh tế cho nông dân, bảo tồn môi trường và có trách nhiệm xã hội. Báo cáo cũng đề cập đến việc liên kết các thành viên trong chuỗi, đặc biệt là sự trao đổi thông tin, liên minh giữa bên cung ứng nguyên liệu và bên tiêu thụ nguyên liệu. Trần Thị Vĩnh Phúc (2010) với bài báo: “Xây dựng chuỗi cung ứng bền vững cho cà phê nhân xuất khẩu Việt Nam”. Bài viết tập trung phân tích hiện trạng trồng và sản xuất cà phê nhân nói chung; các tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng sản phẩm cà phê nhân và phương án để xây dựng duỗi cung ứng bền vững. Trong đó đặc biệt chú trọng đến sự tương tác hai chiều giữa các thành viên trong chuỗi. Bài báo cũng chỉ ra rằng: Người trồng phải thu thập được các dữ liệu liên quan đến đầu ra sản phẩm, nhu cầu cũng như dự kiến sự thay đổi về giá để có thể đáp ứng tốt nhất. Để có được nguồn dữ liệu tin cậy với độ chính xác cao, cả người trồng và người tiêu thụ đều phải chia sẻ thông tin, cùng hợp tác. Bài báo “Quản trị chuỗi cung ứng – giải pháp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ” (Nguyễn Thanh Liêm, 2012) đề ra giải pháp cải thiện lợi thế cạnh tranh bằng cách phát triển các hệ thống tích hợp dọc, tăng cường liên minh, liên kết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác để cải thiện quyền lực thương lượng và gia tăng hiệu quả trên chuỗi. 3 Một bài báo khác: “Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng – hướng tiếp cận mới cho doanh nghiệp Việt Nam” (Phạm Văn Kiệm, 2013) đã chỉ ra rằng việc các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng cần tăng cường quan hệ hợp tác song phương và đa phương với các đối tác trong chuỗi trên cơ sở sử dụng tối ta nguồn lực doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu suất chuỗi cung ứng là một giải pháp tối ưu cho việc quản trị rủi ro cho doanh nghiệp. Các nghiên cứu đều được thực hiện trên diện rộng, đối tượng chung là cà phê nhân. Như vậy, đề tài “nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang” của tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên quan đến các tác nhân trong chuỗi như thu mua, sản xuất, phân phối; mối quan hệ giữa các đối tượng toàn bộ chuỗi cung ứng của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang là không bị trùng lắp với các đề tài khác. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3.1 Mục tiêu chung: - Hệ thống hóa lý luận liên quan đến chuỗi cung ứng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Xây dựng khung phân tích để nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm tại doanh nghiệp. - Phân tích các nhân tố trong chuỗi cung ứng và đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2 Mục tiêu cụ thể: - Phân tích các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC tại Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. - Đề xuất các giải pháp cải tiến chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC tại Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC tại Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC tại Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. Số liệu thứ cấp giai đoạn 2012 – 2014. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích dựa trên các số liệu thứ cấp nhằm đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cà phê Mê 4 Trang giai đoạn 2012 – 2014 theo cách tiếp cận chuỗi cung ứng – áp dụng đối với sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC. - Luận văn sử dụng phương pháp điều tra lấy ý kiến của khách hàng. Các phiếu điều tra được tác giả thực hiện trong quá trình đi công tác tại một số thị trường trong cả nước để nghiên cứu thị trường, hỗ trợ quảng cáo sản phẩm, truyền thông. Tác giả đã lấy ý kiến 200 khách hàng. Bảng câu hỏi nghiên cứu bao gồm các tiêu chí liên quan đến chất lượng sản phẩm, chính sách giá, chính sách bán hàng của Công ty 6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI - Đối với tác giả: Có nhiều cơ hội tiếp cận, tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhất là hoạt động của chuỗi cung ứng. Đây là điều kiện thuận lợi để tác giả hiểu sâu hơn về hoạt động của chuỗi cung ứng. - Đối với Công ty Cổ phần Cà phê Mê Trang: + Đề tài “nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang” cung cấp cho Ban lãnh đạo Công ty và các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về các hoạt động của từng nhân tố trong chuỗi cung ứng; Xuyên suốt từ các yếu tố đầu vào cho đến sản xuất, tồn trữ, vận tải và phân phối đến tận tay người tiêu dùng. + Kết quả nghiên cứu hy vọng sẽ giúp cho bộ máy lãnh đạo Công ty có các chiến lược, chính sách phù hợp để đạt được mục tiêu chung của Công ty. + Xác định được những nhân tố còn yếu, cần phải cải tiến, thay đổi để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. - Đối với ngành cà phê nói chung: Kết quả nghiên cứu có thể dùng để tham khảo, áp dụng cho các doanh nghiệp cà phê khác trong cả nước. Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nói riêng và cho toàn ngành cà phê Việt Nam nói chung. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương I: Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng. Chương II: Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của công ty Cổ phần cà phê Mê Trang. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện, cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của công ty Cổ phần cà phê Mê Trang. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng (SC – Supply chain) 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Chưa bao giờ mà vai trò của chuỗi cung ứng lại được nâng tầm chiến lược như hiện nay. Trên thế giới, chuỗi cung ứng không ngừng phát triển cả về thực tiễn và lý thuyết. Từ những năm đầu của thế kỷ 20, việc thiết kế và phát triển sản phẩm mới diễn ra chậm chạp và lệ thuộc chủ yếu vào nguồn lực nội bộ, công nghệ và công suất. Chia sẻ công nghệ và chuyên môn thông qua sự cộng tác chiến lược giữa người mua và người bán là một thuật ngữ hiếm khi nghe giai đoạn bấy giờ. Các quy trình sản xuất được thiết kế sao cho máy móc vận hành thông suốt và liên tục, điều này dẫn đến tồn kho trong sản xuất tăng cao. Đến thập niên 60 của thế kỷ 20, các công ty lớn trên thế giới tích cực áp dụng công nghệ sản xuất hàng loạt để cắt giảm chi phí và cải tiến năng suất, song họ lại ít chú ý đến việc tạo ra mối quan hệ với nhà cung cấp, cải thiện việc thiết kế quy trình và tính linh hoạt, hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm. Trong thập niên 70, hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) và hệ thống hoạch định nguồn lực sản xuất (MRPII) được phát triển và tầm quan trọng của quản trị hiệu quả vật liệu ngày càng được nhấn mạnh, các nhà sản xuất nhận thức tác động của mức độ tồn kho cao đến chi phí sản xuất và chi phí lưu giữ tồn kho. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là máy tính làm gia tăng tính tinh vi của các phần mềm kiểm soát tồn kho đã làm giảm đáng kể chi phí tồn kho trong khi vẫn cải thiện truyền thông nội bộ về nhu cầu của các chi tiết cần mua cũng như nguồn cung. Thập niên 1980 được xem như là thời kỳ bản lề của quản trị chuỗi cung ứng. Thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng lần đầu tiên sử dụng một cách rộng rãi trên nhiều tờ báo, tạp chí, cụ thể là vào năm 1982. Cạnh tranh trên thị trường toàn cầu ngày càng trở nên khốc liệt gây áp lực đến các nhà sản xuất, buộc họ phải cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, cùng với việc gia tăng mức độ phục vụ khách hàng. Các hãng sản xuất vận dụng kỹ thuật sản xuất đúng thời hạn (JIT), quản trị chất lượng toàn diện (TQM) nhằm cải tiến chất lượng, nâng cao hiệu quả sản xuất, rút ngắn thời gian giao hàng. Trong môi trường sản xuất JIT với việc sử dụng ít tồn kho đệm cho lịch trình sản xuất, các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy lợi ích tiềm tàng và tầm quan trọng của mối quan hệ chiến lược và hợp tác của nhà cung cấp- người mua - khách hàng. Khái niệm về sự cộng tác hoặc liên minh càng nổi bật khi các doanh nghiệp thực hiện JIT và TQM. 6 Từ thập niên 1990, cạnh tranh khốc liệt, cùng với việc gia tăng chi phí hậu cần và tồn kho, cũng như khuynh hướng toàn cầu hóa nền kinh tế tạo ra thách thức phải cải thiện chất lượng, hiệu quả sản xuất, dịch vụ khách hàng, thiết kế và phát triển sản phẩm mới liên tục. Để giải quyết những thách thức này, các nhà sản xuất bắt đầu mua sản phẩm từ các nhà cung cấp chất lượng cao, có danh tiếng và được chứng thực. Hơn nữa các doanh nghiệp sản xuất kêu gọi các nhà cung cấp tham gia vào việc thiết kế và phát triển sản phẩm mới cũng như đóng góp ý kiến vào việc cải thiện dịch vụ, chất lượng và giảm chi phí chung. Mặt khác, các công ty nhận thấy rằng nếu họ cam kết mua hàng từ những nhà cung cấp tốt nhất cho họat động kinh doanh của mình thì đổi lại họ sẽ hưởng lợi từ việc gia tăng doanh số thông qua sự cải tiến chất lượng, phân phối và thiết kế sản phẩm cũng như cắt giảm chi phí nhờ vào việc quan tâm nhiều đến tiến trình, nguyên vật liệu và các linh kiện được sử dụng trong hoạt động sản xuất. Nhiều liên minh giữa nhà cung cấp và người mua đã chứng tỏ sự thành công của mình. Ngày nay, với tốc độ thay đổi chóng mặt cùng với những biến động khó lường của thị trường thì lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp càng phụ thuộc nhiều hơn vào khả năng dự báo, hiểu và phân phối nhu cầu và mong muốn của khách hàng và sau đó xây dựng hệ thống quy trình đáp ứng linh hoạt mà có thể nhanh chóng đưa ra các sản phẩm hay dịch vụ tối ưu. Doanh nghiệp phải nhận thức được các chuỗi cung ứng cũng như vai trò của mình trong đó. Cho đến tận hôm nay, các công ty vẫn đang nỗ lực cạnh tranh bằng việc xây dựng các mô hình chuỗi cung ứng mà có thể thúc đẩy việc sản xuất tinh giản và quản lý nguồn cung một cách hiệu quả nhất. 1.1.2 Các khái niệm của chuỗi cung ứng Thuật ngữ: “Chuỗi cung ứng” bắt đầu xuất hiện vào cuối thập niên 80 và trở nên phổ biến từ những năm 90. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà phân phối sản phẩm mà còn bao gồm hệ thống kho vận, hệ thống bán lẻ và khách hàng của nó. Có rất nhiều khái niệm về chuỗi cung ứng đã được đưa ra như sau: “Chuỗi cung ứng không chỉ là một chuỗi của các doanh nghiệp với nhau, mà là mối quan hệ thương mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau” [18] “Chuỗi cung ứng là một chuỗi quản lý chiến lược của một tập hợp các công ty liên mạng” [16] 7 “Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và người phân phối mà còn có cả người vận chuyển, nhà xưởng, người bán lẻ và bản thân khách hàng…” [17] “Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hóa nguyên liệu thô từ bán thành phẩm tới thành phẩm và cuối cùng chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối” [19] “Chuỗi cung ứng là mạng lưới các nhà xưởng và lựa chọn phân phối nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, chuyển những vật liệu này thành bán thành phẩm và thành phẩm, sau đó phân phối những thành phẩm này đến các khách hàng” [17] Bên trong mỗi tổ chức, chẳng hạn nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các chức năng liên quan đến việc nhận và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Những chức năng này bao hàm và không bị hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối và dịch vụ khách hàng. Một chuỗi cung ứng cơ bản được mô tả như hình 1.1 dưới đây: Các nhà Nguyên liệu Các nhà máy Kho/lưu trữ Các nhà bán cung cấp Raw sản xuất Warehouse/Storage lẻ/khách hàng Suppliers materials Factories Retailers/customers Hình 1.1 Chuỗi cung ứng cơ bản [8] Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua từ một hoặc nhiều nhà cung cấp khác nhau. Tất cả các chi tiết, các bộ phận hoặc thậm chí là thành phẩm được sản xuất ở một hoặc nhiều nhà máy; sau đó được chuyển đến lưu trữ ở nhà kho, cuối cùng mới được vận chuyển đến các chi nhánh, nhà bán lẻ và khách hàng. Như vậy, để giảm thiểu chi phí và cải thiện mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn có các đơn vị vận tải, kho lưu trữ, nhà bán lẻ và khách hàng. Tìm hiểu một chuỗi cung ứng sản phẩm nước xả vải Comfort tại siêu thị Maxi Max được minh họa tại hình 1.2 như sau: 8 Công ty hóa chất Công ty sản xuất chất dẻo Unilever và nhà sản xuất Công ty, xưởng gỗ Công ty giấy Maxi Max và kênh phân phối Công ty Vina Siêu thị Maxi Max Khách hàng Hình 1.2 Các giai đoạn của chuỗi cung ứng nước xả vải [6] Chuỗi cung ứng trên thực tế được bắt đầu khi khách hàng có nhu cầu về nước xả vải. Siêu thị Maxi Max là nơi khách hàng tìm đến. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, siêu thị Maxi Max tích trữ tồn kho các sản phẩm hoặc được cung cấp từ một nhà phân phối. Nhà phân phối nhận thành phẩm từ các công ty, nhà máy sản xuất; chẳng hạn như Unilever. Unilever tiếp nhận nguyên liệu từ rất nhiều các nhà cung cấp khác. Ví dụ, nguyên liệu đóng gói bao bì đến từ công ty bao bì Vina. Công ty bao bì Vina cũng nhận nguyên liệu để sản xuất bao bì từ các nhà cung cấp khác. Ngày nay, để cạnh tranh thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào, các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của mình. Bởi lẽ, khi doanh nghiệp muốn đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng, họ buộc phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu; cách thức thiết kế, đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp; cách thức vận chuyển, bảo quản thành phẩm và những mong đợi thực sự của người tiêu dùng hoặc khách hàng cuối cùng. Cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt, chu kỳ sống của sản phẩm mới ngày càng ngắn lại, mức độ kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao hơn đã thúc ép các doanh nghiệp đầu tư và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của nó. Thêm vào đó, những tiến bộ và đổi mới trong công nghệ truyền thông và vận tải như truyền thông qua mạng Internet, giao hàng suốt 24h… đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của chuỗi cung ứng và những kỹ thuật để quản lý nó. Thuật ngữ chuỗi cung ứng gợi nên hình ảnh sản phẩm hoặc cung cấp dịch chuyển từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất rồi đến nhà phân phối và đến nhà bán lẻ đến 9 khách hàng dọc theo chuỗi cung ứng. Điều quan trọng là chúng ta phải mường tượng dòng thông tin, sản phẩm và tài chính dọc cả hai hướng của chuỗi này. Trong thực tế, nhà sản xuất có thể nhận nguyên liệu từ vài nhà cung cấp và sau đó cung ứng đến nhà phân phối. 1.1.3 Một số mô hình về chuỗi cung ứng 1.1.3.1 Mô hình chuỗi cung ứng điển hình Về cơ bản, khi nhắc đến chuỗi cung ứng phải kể đến mạng lưới vận hành và phối hợp hoạt động giữa các công ty để đưa hàng hóa ra thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động hậu cần truyền thống tập trung vào việc thu mua, phân phối, bảo quản và quản lý lượng hàng tồn kho. Quản lý chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động hậu cần truyền thống và còn mở rộng đến cả khâu Marketing, phát triển sản phẩm mới, tài chính và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Trong chuỗi cung ứng điển hình ở hình 1.3, có thể hình dung các doanh nghiệp nằm ở khu vực giữa như doanh nghiệp trung tâm. Thực tế, các doanh nghiệp trung tâm không chỉ là doanh nghiệp lắp ráp sản phẩm cuối cùng mà còn có thể là bất cứ doanh nghiệp nào tham gia trong chuỗi cung ứng, tùy thuộc vào phạm vi tham chiếu và mục tiêu của nhà quản trị khi xem xét mô hình. Các sản phẩm sẽ đến tay người tiêu dùng theo một số hình thức khác nhau của chuỗi cung ứng. Một chuỗi cung ứng gồm một tập hợp các yêu cầu của thị trường cũng như các thách thức gặp phải trong công tác điều hành. Dù vậy, các vấn đề phát sinh cơ bản là tương đồng nhau. Các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng bất kỳ đều phải đưa ra quyết định liên quan đến 5 lĩnh vực sau: Dòng sản phẩm và dịch vụ Thu hồi và tái chế Nguyên vật liệu đầu vào Hình 1.3 Chuỗi cung ứng điển hình [8] 10 - Hàng hóa lưu kho: Những hàng hóa cần dự trữ tương ứng với từng giai đoạn; số lượng dự trữ ước tính. Mục đích cơ bản của việc lưu trữ hàng tồn kho là nhằm đề phòng những biến động thất thuờng có thể xảy ra trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, cần phải xác định được mức độ dự trữ hàng tối ưu và thời điểm đặt lại hàng mới vì chi phí lưu kho khá tốn kém. - Địa điểm: Các nhà máy sản xuất và kho hàng phải được đặt ở địa điểm lý tưởng để mang lại hiệu quả tối ưu. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ tác động đến các kênh lưu thông hàng hóa để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. - Vận tải: Lựa chọn phương thức vận tải phù hợp với từng nhóm sản phẩm khác nhau. Chẳng hạn, ưu điểm của phương thức giao hàng bằng máy bay và xe tải là nhanh chóng nhưng chi phí cao. Vận chuyển bằng đường biển hoặc đường sắt thì ít tốn kém hơn nhưng mất nhiều thời gian. - Thông tin: Việc nắm bắt được thông tin đúng lúc và chính xác sẽ củng cố mối quan hệ hợp tác đồng thời giúp đưa ra quyết định đúng đắn hơn. Với nguồn thông tin đáng tin cậy, doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định sáng suốt về chủng loại, số lượng sản phẩm cũng như địa điểm đặt kho hàng và cách thức vận chuyển tối ưu nhất. Chuỗi cung ứng đơn giản sẽ chỉ có ít thực thể tham gia. Trong khi đó, các chuỗi cung ứng phức tạp có lượng các thực thể tham gia rất lớn. Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, chỉ có một nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng đưa ra quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi thì sẽ làm giá bán cho khách hàng cuối cùng rất cao. Điều này có thể làm nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng giảm xuống. Ngoài các thực thể chính còn có rất nhiều các doanh nghiệp khác liên quan gián tiếp đến chuỗi cung ứng. Họ là các nhà cung cấp dịch vụ, chẳng hạn như công ty vận tải, dịch vụ kinh doanh kho bãi, đại lý… Họ đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm cuối cùng cho khách hàng; họ là cầu nối cho phép người mua và người bán giao tiếp một cách hiệu quả, cho phép doanh nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi, giúp doanh nghiệp phục vụ khách hàng tốt nhất với chi phí thấp nhất có thể. 1.1.3.2 Mô hình chuỗi cung ứng SCOR Mô hình này được xây dựng theo hướng Nghiên cứu hoạt động cung ứng SCOR (Supply Chain Operations Reseach). Mô hình này được hội đồng cung ứng (Supply Chain Council) phát triển. Theo mô hình này, có 4 yếu tố được xác định như sau: 11 - Hoạch định - Tìm kiếm nguồn hàng - Sản xuất - Phân phối Hoạch định  Dự báo lượng cầu  Định giá sản phẩm  Quản lý tồn kho Phân phối  Quản lý đơn hàng  Lập lịch trình giao hàng  Quy trình trả hàng Tìm kiếm nguồn hàng  Thu mua  Tín dụng và khoản phải thu Sản xuất  Thiết kế sản phẩm  Lập quy trình sản xuất  Quản lý phương tiện Hình 1.4 Bốn thành tố trong mô hình chuỗi cung ứng SCOR [6] - Hoạch định: Quy trình này bao gồm tất cả các công đoạn cần thiết liên quan đến việc lên kế hoạch và tổ chức hoạt động cho ba quy trình kia. Ba yếu tố trong lập kế hoạch bao gồm: Dự báo nhu cầu, định giá sản phẩm và quản lý tồn kho. - Tìm kiếm nguồn hàng: Các công đoạn trong quy trình này bao gồm những hoạt động cần thiết để tập trung nguyên liệu đầu vào phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ. Có hai công đoạn chính cần chú ý. Trước hết, thu mua là quá trình thu gom nguyên vật liệu và dịch vụ. Công đoạn thứ hai – hoạt động tín dụng và các khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn tiền mặt. Cả hai công đoạn này đều gây ra ảnh hưởng đáng kể đến năng lực, hiệu quả của chuỗi cung ứng. - Sản xuất: Để phát triển và xây dựng các sản phẩm và dịch vụ được chuỗi cung ứng tạo ra, quy trình này đòi hỏi phải thực hiện các công đoạn: Thiết kế sản phẩm, quản lý sản xuất, quản lý phương tiện. Mô hình SCOR không những hướng dẫn cụ thể cách thiết kế sản phẩm và triển khai quá trình mà còn hướng dẫn cách tích hợp trong quá trình sản xuất. - Phân phối: Công đoạn này bao gồm những hoạt động gắn liền với việc nhận đơn hàng và giao sản phẩm đến khách hàng. Ba yếu tố: Quản lý, giao hàng và xử lý hàng bị trả lại là sợi dây liên kết các công ty tham gia vào chuỗi cung ứng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng