Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu chuỗi cung ứng của công ty cổ phần dệt may huế huegatex...

Tài liệu Nghiên cứu chuỗi cung ứng của công ty cổ phần dệt may huế huegatex

.DOC
88
343
147

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................2 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................................2 2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................5 1. 1. Lý thuyết về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng............................................5 1. 1. 1. Các khái niệm................................................................................................................5 1. 1. 2. Cấu trúc chuỗi cung ứng...............................................................................................9 1. 1. 3. Các mối quan hệ và các dòng chảy trong chuỗi cung ứng.....................................11 1. 1. 4. Quản trị chuỗi cung ứng.............................................................................................15 1. 1. 5. Các chức năng hoạt động của chuỗi cung ứng........................................................15 1. 1. 6. Phân tích hoạt động của chuỗi cung ứng thông qua mô hình SCOR....................15 1. 2 Lý thuyết về hiệu suất và vấn đề cải tiến hiệu suất trong chuỗi cung ứng:...............24 1. 2. 1. Phân tích hiệu suất trong chuỗi cung ứng................................................................24 1. 2. 2. Cải tiến hiệu suất của chuỗi cung ứng......................................................................39 Quy trình nghiên cứu...............................................................................................................42 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT-MAY HUẾ...........................................................................................................44 2. 1Giới thiệu công ty và chuỗi cung ứng của CTCP Dệt-May Huế ........................................44 2. 1. 1. Giới thiệu CTCP Dệt-May Huế. ...............................................................................44 2. 1. 1. 3 Tình hình lao động giai đoạn 2009-2012.....................................................................46 2. 1. 2 Giới thiệu tổng quan chuỗi cung ứng của CTCP Dệt-May Huế . ..................................47 2. 1. 3. Nhận diện chuỗi cung ứng công ty CP Dệt may Huế. ...................................................49 2. 1. 4. Các chức năng hoạt động của chuỗi cung ứng. .............................................................49 2. 2 Bước đầu đánh giá chuỗi cung ứng của CTCP Dệt-May Huế ...........................................50 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực i Khóa luận tốt nghiệp 2. 2. 1. Đo lường các chỉ số chất lượng chuỗi cung ứng công ty Huegatex...............................50 2. 2. 2. Phân tích tiền cải tiến......................................................................................................60 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP...................................................................68 3. 1 Cải thiện thời gian giao hàng. ........................................................................................68 3. 2 Giải pháp cải thiện tỉ lệ phế phẩm. ................................................................................69 3. 3 Giải pháp cải thiện sự linh hoạt trong sản phẩm. .........................................................70 PHẦN III: KẾT LUẬN............................................................................................................72 1. Kết luận.................................................................................................................................72 2. Hạn chế của đề tài................................................................................................................73 Tài liệu tham khảo tiếng Việt:.................................................................................................74 Tài liệu tham khảo nước ngoài:..............................................................................................74 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực ii Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1: Đặc điểm của các dạng phân phối...........................................................................22 Bảng 2: Các phương tiện vận chuyển....................................................................................22 Bảng 3: 5 chỉ số cơ bản của mô hình Scor............................................................................25 Bảng 4: Đo thời gian................................................................................................................30 Bảng 5: Chi phí.........................................................................................................................32 Bảng 6: Bảng năng lực hoạt động..........................................................................................34 Bảng 7: Hiệu quả hoạt động....................................................................................................35 Bảng 8: Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2009-2012. ......................................................46 Bảng 9: Tình hình lao động giai đoạn 2009-2012......................................................................47 Bảng 10: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn................................................................47 Bảng 11: Độ tin cậy trong giao hàng của các nhà cung cấp.......................................................51 Bảng 12: Độ tin cậy trong giao hàng của các nhà cung cấp bông..............................................52 Bảng 13: Độ tin cậy trong giao hàng của các nhà cung cấp sợi.................................................53 Bảng 14: Độ tin cậy trong giao hàng của các nhà cung cấp xơ..................................................54 Bảng 15: Độ tin cậy trong giao hàng của các nhà cung cấp hóa chất........................................54 Bảng 16: Độ tin cậy trong giao hàng của các nhà cung cấp vải.................................................55 Bảng 17: Độ tin cậy trong giao hàng của các nhà cung cấp phụ liệu.........................................56 Bảng 18: Độ tin cậy trong giao hàng của Huegatex với khách hàng sợi...................................57 Bảng 19: Độ tin cậy trong giao hàng của Huegatex với khách hàng may mặc.........................57 Bảng 20: Tỉ lệ phế phẩm tại các nhà cung cấp...........................................................................58 Bảng 21: Kết quả phân tích hiệu suất hoạt động của các nhà cung ứng....................................60 Bảng 22: Bảng hiệu chỉnh theo hướng trực quan.......................................................................61 Bảng 23: Thống kê nguyên nhân chậm đơn hàng......................................................................63 Bảng 24: Phân tích nguyên nhân làm chậm tiến độ sản xuất.....................................................63 Bảng 25: Nguyên nhân gây nên phàn nàn từ phía Huegatex.....................................................64 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực iii Khóa luận tốt nghiệp Hình 1: Chuỗi cung ứng là một phần của chuỗi giá trị..... ................................................... 8 Hình 2: Cấu trúc chuỗi cung ứng.............................................................................................9 Hình 3: Cánh tay nối dài trong chuỗi cung ứng....................................................................10 Hình 4: Các mức độ quan hệ trong chuỗi cung ứng.............................................................11 Hình 5: Dòng chảy trong chuỗi cung ứng.............................................................................12 Hình 6: Các dòng chảy qua điểm thắt cổ chai......................................................................13 Hình 7: Thông tin kết nối các bộ phận và thị trường...........................................................13 Hình 8: Chuỗi cung ứng trong mô hình SCOR....................................................................15 Hình 9: Các dạng tồn kho trong chuỗi cung ứng..................................................................20 Hình 10: Dòng sản phẩm: thời gian chờ, thời gian di chuyển............................................28 Hình 11: Mô hình phiếu ghi điểm cân bằng BSC.................................................................38 Hình 12: Mô hình đo lường và cải tiến hiệu suất của David Taylor..................................39 Hình 13: Quy trình cải tiến......................................................................................................40 Hình 14: Quy trình nghiên cứu...............................................................................................42 Hình 15: Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2009-2012. ....................................................46 Hình 16: Cơ cấu tổ chức CTCP Dệt-May Huế .........................................................................46 Hình 17: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn................................................................47 Hình 18: Chuỗi cung ứng của CTCP Dệt-May Huế .................................................................48 Hình 19: Tỉ lệ phàn nàn đóng góp của các nhà cung cấp vải.....................................................55 Hình 20: Tỉ lệ phàn nàn đóng góp của các nhà cung cấp phụ liệu.............................................56 Hình 21: Năng lực của các nhà cung cấp...................................................................................61 Hình 22: Nguyên nhân làm chậm tiến độ sản xuất....................................................................61 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực iv Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt nhưng năm học đại học đầy gian nan vất vả nhưng cũng đầy niềm vui và tôi sẽ không bao giờ quên những năm tháng đó trong suốt cuộc đời. Để tôi có thể hoàn thiện được đề tài tốt nghiệp này, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy, thạc sĩ Lê Quang Trực, người đã hướng dẫn rất tận tình, quan tâm và đầy trách nhiệm từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài của tôi. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các bác, các chị, các anh nhân viên của công ty Cổ Phần Dệt - May Huế và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý cũng như cung cấp những tài liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành đề tài này. Do còn hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thành tốt hơn. TÁC GIẢ Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực v Khóa luận tốt nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa và thuê ngoài mạnh mẽ đã hình thành nên những chuỗi cung ứng khổng lồ trên toàn thế giới. Khái niệm cạnh tranh đang dần chuyển từ việc cạnh tranh giữa các tổ chức đơn lẻ sang cạnh tranh giữa các chuỗi cung ứng. Chính vì lẽ đó mà lý thuyết về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng trở thành chủ đề được đặc biệt quan tâm. Với mong muốn cung cấp một cái nhìn hệ thống về chuỗi cung ứng của Công ty Cổ Phần Dệt-May Huế (CTCP Dệt-May Huế), đồng thời tìm và cải tiến những điểm thắt cổ chai của nó, đề tài NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT-MAY HUẾ (HUEGATEX) đã được tiến hành với 4 mục tiêu chính: 1. Nghiên cứu lý thuyết về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp. 2. Mô tả tổng quan chuỗi cung ứng tại CTCP Dệt-May Huế . 3. Bước đầu đánh giá chuỗi cung ứng tại CTCP Dệt-May Huế . 4. Đề xuất những hoạt động cải thiện hiệu suất chuỗi cung ứng. Để đạt được những mục tiêu đó, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu định tính khác nhau như phỏng vấn không cấu trúc, phỏng vấn sâu chuyên gia, nghiên cứu trường hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy Plexus Cotton Limited, PPC Asia LLC, GKing Knitting. LTD và Aurora Investments là những điểm thắt cổ chai trong chuỗi. Áp dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp cho thấy, nguyên nhân gây ra các vấn đề về chất lượng hay thời gian giao hàng vừa có tính chủ quan, vừa có tính khách quan, trong đó nguyên nhân chính gây ra tình trạng chậm trễ đơn hàng là do triển khai chậm và chạy nhiều đơn hàng cùng lúc. Nguyên nhân gây ra tình trạng phàn nàn đối với các nhà cung cấp bông, xơ là do đặc điểm mùa vụ và điều kiện bảo quản vận chuyển không tốt. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra các giải pháp chính sau: Một là, tìm kiếm các nguồn cung ứng dự phòng và xem xét chuyển đổi nhà cung ứng. Hai là, kiểm soát chặt chẽ tiến độ thực hiện đơn hàng. Ba là, bảo trì dây chuyền, đảm bảo điều kiện làm việc, làm tốt công tác đào tạo người lao động. 0 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp Bốn là, xem xét giữa nguồn lực hiện tại của công ty và phương án thuê ngoài. Năm là, chỉnh đốn công tác QC, không đặt mua nguyên liệu bông vào cuối mùa. Sáu là, chủ động trong thiết kế và giới thiệu sản phẩm đến khách hàng. Do khả năng tiếp cận thông tin có hạn trong khi nghiên cứu định tính lại phụ thuộc rất lớn vào nguồn số liệu và thông tin thứ cấp, do đó các nhận định trong đề tài còn ít nhiều mang tính cá nhân. Với đề tài này, tác giả mong muốn cung cấp một cái nhìn có hệ thống đầu tiên về chuỗi cung ứng của CTCP Dệt-May Huế, qua đó phát hiện các vấn đề có thể khai thác làm cơ sở cho những hướng nghiên cứu tiếp theo. 1 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, sự khan hiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên và quá trình toàn cầu hoá đã gây sức ép rất lớn lên nền kinh tế thế giới làm cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các công ty buộc phải liên kết lại với nhau để củng cố sức mạnh, giảm chi phí và tăng lợi thế cạnh tranh. Sự liên kết đó đã hình thành nên những chuỗi cung ứng khổng lồ trên khắp thế giới kéo theo sự thay đổi trong nhận thức về khái niệm cạnh tranh. Khái niệm cạnh tranh đang dần chuyển từ việc cạnh tranh giữa các tổ chức đơn lẻ sang cạnh tranh giữa các chuỗi cung ứng. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu và ứng dụng lý thuyết quản trị chuỗi cung ứng có vai trò hết sức quan trọng. Trên thực tế, các nhà quản lý làm thế nào để có thể kiểm soát và nâng cao hiệu suất hoạt động để tăng cường khả năng cạnh tranh của các chuỗi này? Nhằm cung cấp một cái nhìn có hệ thống về chuỗi cung ứng, phát hiện và đề xuất các giải pháp cải tiến để nâng cao hiệu suất cho những điểm thắt cổ chai trong chuỗi cung ứng của CTCP Dệt-May Huế, đề tài “NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT-MAY HUẾ (HUEGATEX)” đã được tiến hành. Đây là đề tài đầu tiên về chuỗi cung ứng của CTCP Dệt-May Huế . Nó sẽ làm tiền đề cho những nghiên cứu sau này khi tìm hiểu về chuỗi cung ứng và các vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng của công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu • Nghiên cứu lý thuyết về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp. • Mô tả tổng quan chuỗi cung ứng tại CTCP Dệt-May Huế . • Bước đầu đánh giá chuỗi cung ứng tại CTCP Dệt-May Huế . • Đề xuất những hoạt động cải thiện hiệu suất chuỗi cung ứng. 3. Phương pháp nghiên cứu - Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính vì những nguyên nhân sau: (Samedi 2012) 2 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp + Đối với CTCP Dệt-May Huế thì chuỗi cung ứng là một chủ đề nghiên cứu mới và chưa được xác định rõ. + Nghiên cứu nhằm mục đích thăm dò sâu và tìm hiểu mối quan hệ giữa những khía cạnh đặc biệt của hành vi với ngữ cảnh rộng hơn. + Với đề tài này thì việc tìm hiểu về ý nghĩa, nguyên nhân thiết thực hơn là nghiên cứu tần số. - Các phương pháp được sử dụng: + Phỏng vấn không cấu trúc: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với các nhân viên của các bộ phận như phòng kinh doanh, đơn vị tiếp nhận đơn hàng, bộ phận kho, ban giám đốc, phòng kế toán, tài chính để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc phát hiện vấn đề và đưa ra nhận định. + Phỏng vấn bán cấu trúc: • Phỏng vấn sâu: căn cứ vào kết quả phỏng vấn không cấu trúc để xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn sâu đối với các cá nhân, bộ phận có liên quan đến vấn đề cần làm rõ. • Nghiên cứu trường hợp (Case Study): Tiến hành nghiên cứu các trường hợp về những vấn đề của chuỗi cung ứng, cụ thể là Trường hợp Autoliv: Ứng dụng khoa học phản lực vào chuỗi cung ứng; Hồ sơ Owens Corning: Tái tổ chức cho một tương lai sáng lạn hơn; Quản lý hiệu quả hoạt động tại 3COM; Hồ sơ General Motors: Hướng tới sự hài lòng của khách hàng; Trường hợp công ty Seagate Technology: Đáp ứng nhu cầu tức thời. (Shoshanah và Roussel 2005). Đây là những trường hợp đã được phân tích sâu và “có nhiều thông tin hay mà có thể đem lại một cách nhìn sâu sắc về hiện tượng đang quan tâm”. (Samedi 2012). Với những vấn đề nằm ngoài khả năng thu thập thông tin để đưa ra nhận định, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu vấn đề tương tự tại đơn vị thực tập để đưa ra nhận định cho đơn vị cần nghiên cứu. Đề tài không sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng song có tính toán một số chỉ tiêu mang tính định lượng cần thiết nhằm làm rõ và đánh giá các vấn đề liên quan. - Nguồn dữ liệu: • Sơ cấp: Internet, báo chí, qua phỏng vấn và qua các hoạt động thực nghiệm. 3 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp • Thứ cấp: số liệu từ thực tế công ty: ban giám đốc; các bộ phận: tiếp thị, kế toán, kỹ thuật, sản xuất, Q. C, thu mua và một số báo chí trong ngành. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, hiệu suất chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng của CTCP Dệt-May Huế và các mắt xích trong chuỗi. Các mối quan hệ trong chuỗi. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên một phần chuỗi cung ứng của CTCP Dệt-May Huế từ các nhà cung cấp thứ nhất đến các khách hàng trực tiếp của công ty. 4 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. 1. Lý thuyết về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng 1. 1. 1. Các khái niệm 1. 1. 1. 1. Định nghĩa chuỗi cung ứng Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về chuỗi cung ứng: • Chuỗi cung ứng: chuỗi các quá trình kinh doanh và thông tin để cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ thông qua sản xuất và phân phối đến khách hàng cuối cùng (APICS Dictionary, 9th edition, 1996) • Chuỗi cung ứng: một hệ thống những công ty liên kết với nhau để mang các sản phẩm hoặc dịch vụ đến thị trường (Lambert, Donglas M. James R. Stock and Lisa M. Ellram, 1998 ) • Chuỗi cung ứng: bao gồm tất cả các quá trình liên quan, trực tiếp hay gián tiếp để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nó không chỉ bao gồm nhà máy và các nhà cung cấp mà còn cả các nhà vận chuyển, kho vận, các nhà bán hàng và cả khách hàng (Chopra, Sunil, and peter Meindl, 2001). • Chuỗi cung ứng: là một hệ thống các dòng chảy và phân bố thể hiện các chức năng từ thu mua nguyên liệu, chuyển đổi thành các sản phẩm trung gian đến sản phẩm cuối cùng sau đó là phân phối đến khách hàng (Ganeshan, Ram, and Terry P. Harrison, 1999). 1. 1. 1. 2. Định nghĩa chuỗi giá trị Chuỗi giá trị là một khái niệm được mô tả bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách có tựa đề: Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance (Tạm dịch: Lợi thế Cạnh tranh: Tạo và duy trì hiệu suất ở mức cao). Micheal Porter biện luận rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi được cấu hình một cách thích hợp. Tuy nhiên khái niệm chuỗi giá trị cũng đã được phát triển như là một công cụ để phân tích cạnh tranh và chiến lược. Porter phân biệt các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Các hoạt động chính là những hoạt động hướng đến việc chuyển đổi về mặt vật lý 5 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp và quản lý sản phẩm hoàn thành để cung cấp cho khách hàng. Các hoạt động bổ trợ cho phép hoặc hỗ trợ các hoạt động chính. Chúng có thể hướng đến việc hỗ trợ một hoạt động chính cũng như hỗ trợ các tiến trình chính. (Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng 2013) Porter phân biệt và nhóm gộp thành năm hoạt động chính: • Hậu cần đến (inbound logistics): Những hoạt động này liên quan đến việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm cho nhà cung cấp. • Sản xuất: Các hoạt động tương ứng với việc chuyển đổi đầu vào thành sản phẩm hoàn thành, chẳng hạn như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất. • Hậu cần ra ngoài (outbound logistics): Đây là những hoạt động kết hợp với việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến người mua, chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu, quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trình-kế hoạch. • Marketing và bán hàng: Những hoạt động này liên quan đến việc quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh và định giá. • Dịch vụ khách hàng: Các hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm, chẳng hạn như cài đặt, sửa chữa và bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản phẩm. Các hoạt động bổ trợ được nhóm thành bốn loại: • Thu mua: Thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm nguyên vật liệu, nhà cung cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản chẳng hạn như máy móc, thiết bị thí nghiệm, các dụng cụ văn phòng và nhà xưởng. Những ví dụ này minh họa rằng các đầu vào được mua có thể liên hệ với các hoạt động chính cũng như các hoạt động bổ trợ. Đây chính là lý do khiến Porter phân loại thu mua như một hoạt động bổ trợ chứ không phải là hoạt động chính. 6 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp • Phát triển công nghệ: “Công nghệ” có ý nghĩa rất rộng trong bối cảnh này, vì theo quan điểm của Porter thì mọi hoạt động đều gắn liền với công nghệ, có thể là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệ được sử dụng trong tiến trình hoặc thiết kế sản phẩm. Đa phần các hoạt động giá trị sử dụng một công nghệ kết hợp một số lượng lớn các tiểu công nghệ khác nhau liên quan đến các lĩnh vực khoa học khác nhau. • Quản trị nguồn nhân lực: Đây chính là những hoạt động liên quan đến việc chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho toàn thể nhân viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. • Cơ sở hạ tầng công ty: Công ty nhìn nhận ở góc độ tổng quát chính là khách hàng của những hoạt động này. Chúng không hổ trợ chỉ cho một hoặc nhiều các hoạt động chính- mà thay vào đó chúng hỗ trợ cho cả tổ chức. Các ví dụ của những hoạt động này chính là việc quản trị, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, tuân thủ quy định của luật pháp, quản trị chất lượng và quản trị cơ sở vật chất. Trong các doanh nghiệp lớn, thường bao gồm nhiều đơn vị hoạt động, chúng ta có thể nhận thấy rằng các hoạt động này được phân chia giữa trụ sở chính và các công ty hoạt động. Cơ sở hạ tầng chính là đề tài được bàn cãi nhiều nhất về lý do tại sao nó thay đổi quá thường xuyên đến vậy. (Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng, 2013) 1. 1. 1. 3. Mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị Mọi người sử dụng những tên gọi khác nhau cho các chuỗi hoạt động của tổ chức. Khi con người nhấn mạnh đến hoạt động sản xuất, họ xem chúng như là các quy trình sản xuất; khi họ nhấn mạnh đến khía cạnh marketing, họ gọi chúng là kênh phân phối; khi họ nhìn ở góc độ tạo ra giá trị, họ gọi chúng là chuỗi giá trị, khi họ nhìn nhận về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, họ gọi nó là chuỗi nhu cầu. Khi chúng ta tập trung vào sự dịch chuyển nguyên vật liệu thì thuật ngữ chung nhất là chuỗi cung ứng. (Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng, 2013) Sự khác biệt giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng là gì? Đã xảy ra sự nhầm lẫn xoay quanh 2 thuật ngữ này khi một số nguồn đã sử dụng hai thuật ngữ này tương đương nhau. Theo Michael Porter, người đầu tiên phát triển khái niệm này vào thập niên 80, thì chuỗi 7 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp giá trị bao gồm các hoạt động chủ chốt và hỗ trợ như đã thể hiện trong hình 1. Trong khi đó, theo định nghĩa thì chuỗi cung ứng chỉ bao gồm các hoạt động chủ chốt hoặc những mảng vận hành của chuỗi giá trị. Do đó, chuỗi cung ứng có thể được hiểu như là một thành phần của chuỗi giá trị. Nói cách khác, trong khi mọi thành viên trong cùng một tổ chức làm việc trên nền tảng chuỗi giá trị, thì những người ngoài tổ chức lại làm việc trong chuỗi cung ứng. Không như thuật ngữ chuỗi cung ứng theo định nghĩa liên quan tới cả bên trong và bên ngoài tổ chức, mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter lại tập trung chủ yếu vào các đối tượng bên trong tổ chức. Tuy nhiên, các quan niệm hiện nay đã mở rộng mô hình gốc của Michael Porter bao gồm cả các nhà cung cấp và khách hàng, mở rộng phạm vi hoạt động của tổ chức. Với quan điểm ấy, các công ty rõ ràng nhận ra rằng cạnh tranh không còn giữa các công ty nữa mà là giữa chuỗi cung ứng hay mạng lưới của họ. Các công ty muốn phát triển đều hiểu rằng chính quản lý chi phí, chất lượng và việc giao hàng đòi hỏi họ cần mở rộng sự quan tâm đến nhà cung ứng và khách hàng. (Kurtbinh 2011) Cách thức nhằm xem xét sự khác biệt giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng là khái niệm hóa chuỗi cung ứng như là tập hợp con của chuỗi giá trị. Tất cả nhân viên bên trong một tổ chức là một phần của chuỗi giá trị. Điều này lại không đúng đối với chuỗi cung ứng. Các hoạt động chính đại diện cho bộ phận hoạt động của chuỗi giá trị, và đây chính là những điều ám chỉ đến chuỗi cung ứng. Ở cấp độ tổ chức, chuỗi giá trị là rộng hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt động dưới hình thức của các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Hơn nữa, khái niệm chuỗi giá trị ban đầu tập trung chủ yếu vào các hoạt 8 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp động nội bộ, trong khi chuỗi cung ứng, theo định nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài. Để phản ánh ý kiến hiện tại, chúng ta phải mở rộng mô hình chuỗi giá trị ban đầu, tập trung chủ yếu vào các thành phần nội bộ, bao gồm cả nhà cung cấp và khách hàng nằm ở vị trí ngược dòng và xuôi dòng của chuỗi so với tổ chức trọng tâm. Các cấp độ của nhà cung cấp và khách hàng hình thành cơ sở của chuỗi giá trị mở rộng hoặc khái niệm doanh nghiệp mở rộng, với tuyên bố rằng sự thành công chính là chức năng quản lý một cách hiệu quả nhóm các doanh nghiệp liên kết với nhau qua khách hàng và nhà cung cấp ở cấp độ đầu tiên (nghĩa rằng doanh nghiệp chỉ xem xét nhà cung cấp và khách hàng của mình mà thôi). Thực ra, các doanh nghiệp tiến bộ thấu hiểu rằng quản lý chi phí, chất lượng và phân phối yêu cầu phải quan tâm đến nhà cung cấp ở cấp độ khá xa so với doanh nghiệp (nhà cung cấp cấp hai, ba. . . ). 1. 1. 2. Cấu trúc chuỗi cung ứng - Tổng quan: Mỗi công ty một mắt xích của một hay nhiều chuỗi cung ứng khác nhau, chúng đan xen tạo thành mạng lưới phức tạp (network). Trong mỗi công ty đều có những bộ phận chức năng phối hợp hoạt động với nhau để thực hiện mục tiêu của tổ chức, đó là những chuỗi cung ứng nhỏ bên trong. - Cấu trúc vật lý: Chuỗi cung ứng liên kết nhiều công ty độc lập với nhau, mỗi công ty có cấu trúc, tổ chức riêng bên trong tương ứng với đặc điểm hoạt động và mục tiêu riêng của nó. Đồng thời, cấu trúc công ty phải “mở” để liên kết hoạt động với các thành viên khác trong chuỗi thông qua mối quan hệ với khách hàng ở phía trước, nhà cung cấp ở phía sau (BuyerCustomer relationship) và các công ty hỗ trợ xung quanh. 9 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp Những công ty thực hiện các quá trình tạo ra sản phẩm/ dịch vụ được gọi là thành viên chính của chuỗi (Primary Supply Chain members). Các công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn, cho thuê tài sản, … cho những thành viên chính gọi là các thành viên hỗ trợ (Supporting member) (Stock and Lambert 2001). Cấu trúc dọc của chuỗi (chiều dài chuỗi) tính bằng số lượng các lớp (tier) dọc theo chiều dài chuỗi. Cấu trúc theo chiều ngang được tính bằng số lượng các công ty tại mỗi lớp. Sự sắp xếp các công ty theo lớp chức năng cho phép nhận diện công ty trung tâm của chuỗi. Ở nhiều chuỗi, khách hàng nhận thức công ty trung tâm qua thương hiệu sản phẩm chuỗi đó mang lại, dù công ty đó không thực hiện chức năng sản xuất và cũng không có tài sản cố định lớn. Khoảng cách theo chiều dọc được tính là khoảng cách từ công ty trung tâm đến khách hàng cuối cùng. Hoạt động của công ty trung tâm và những mối quan hệ của nó thường là đối tượng được tập trung nghiên cứu khi tìm hiểu về chuỗi cung ứng. Có bốn dạng liên kết giữa công ty trung tâm và các thành viên khác: • Đối với lớp khách hàng và nhà cung cấp thứ nhất, công ty trung tâm giữ mối liên kết dạng quản lý quá trình (Managed process links): công ty trung tâm quản lý các quá trình hoạt động mua và bán của hai lớp này. • Đối với các lớp thứ 2 trở đi mối liên kết của công ty trung tâm là giám sát (monitor process link). Tuy khó có ảnh hưởng trực tiếp tới các lớp thứ hai trở đi nhưng công ty trung tâm vẫn phải giám sát hoạt động của họ để bảo đảm các hoạt động sản xuất của mình. Họ có thể dùng ảnh hưởng để kéo nguồn nguyên liệu nhanh hơn từ phía nhà cung cấp và đẩy sản phẩm ra thị trường nhanh hơn thông qua “cánh tay nối dài”. • Những lớp xa hơn, công ty trung tâm thiếu khả năng giám sát, 10 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp mối liên kết thường rất yếu phải thông qua các công ty trung gian. Mối liên kết này gọi là không phải liên kết theo quá trình quản lý (Not managed process link). • Mối quan hệ giữa các công ty trong chuỗi và các công ty bên ngoài là mối liên kết không phải thành viên (Non member process link). Theo mô hình Porter, môi trường hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có các đối thủ cạnh tranh và các đối tác bên ngoài. Đối với chuỗi cung ứng, tồn tại các chuỗi cạnh tranh và những chuỗi liên minh trong các hoạt động thương mại. 1. 1. 3. Các mối quan hệ và các dòng chảy trong chuỗi cung ứng 1. 1. 3. 1. Các mối quan hệ Có 5 mức độ quan hệ trong chuỗi (Taylor & Francis 2003) dựa vào mức độ tích hợp. Theo cách thang đo tương đối này, một cực là mức độ tích hợp rất thấp (dạng thị trường rời rạc thuần túy - spot market), một cực là hệ thống tổ chức cấp bậc thuần túy (nơi các tổ chức tích hợp dọc hoàn toàn theo chức năng). • Mối quan hệ ngắn hạn: Xây dựng trên cơ sở từng giao dịch riêng lẻ, các mối quan hệ được thiết lập và kết thúc dựa trên kết quả đàm phán về giá cả, hàng hóa được mua bán chủ yếu dựa trên tiêu chuẩn. • Mối quan hệ trung và dài hạn: Sản phẩm được mua bán với số lượng, thời gian và giá cả định trước. Các công ty kết hợp chức năng (chiều dọc) nhằm giảm bớt rủi ro. Nhiều giao dịch không có hợp đồng ràng buộc một cách hợp pháp. • Dạng liên kết để chia sẻ lợi nhuận: Mức độ hợp thức hóa rõ ràng, minh bạch và hợp pháp. Các thủ tục trong quan hệ đều thông qua giấy phép, bản quyền. Những sản phẩm, dịch vụ hoặc thông tin được chuyển giao đều có bảo đảm về sở hữu. 11 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp • Liên mình dài hạn: Các tổ chức này ảnh hưởng lẫn nhau mà vẫn giữ được tính độc lập. Sự tự do và phụ thuộc giữa mỗi công ty là có giới hạn. • Tham gia mạo hiểm: là dạng đặc biệt của liên minh dài hạn, khi mà sự tích hợp lên tới mức độ cao tạo thành một dạng tổ chức mới để cùng chia sẻ lợi nhuận, rủi ro. Mỗi thành viên trong tổ chức phụ thuộc rất lớn vào nhau. Mức độ tích hợp giữa các công ty trong chuỗi dựa trên nền tảng của việc chia sẻ thông tin (Lee 2000), Mức độ chia sẻ liên quan đến quyết định thông tin nào được chia (what), ai được chia (who) và chia sẻ như thế nào (how). 1. 1. 3. 2. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng Theo Martin Chrisopher, trong chuỗi cung ứng có 3 dòng chảy cơ bản xuyên suốt chiều dài của chuỗi là dòng sản phẩm/ dịch vụ, dòng thông tin và dòng tiền. a. Dòng sản phẩm dịch vụ (còn được gọi là dòng chảy vật lý) Là dòng chảy không thể thiếu được trong chuỗi, xuất phát từ các nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng (end to end). Các nhà quản lý tập trung vào kiểm soát dòng nguyên liệu bằng cách sử dụng dòng thông tin sao cho dòng tiền đổ vào chuỗi là lớn nhất. Dòng nguyên liệu đi từ nhà cung cấp đầu tiên được xử lý qua các trung gian và được chuyển đến công ty trung tâm để sản xuất ra thành phẩm và chuyển đến tay khách hàng thông qua các kênh phân phối. Như vậy mắt xích quan trọng nhất là công ty trung tâm, công suất yêu cầu của thị trường quyết định công suất hoạt động tại đây. Dòng nguyên vật liệu chảy trong chuỗi bị ảnh hưởng rất lớn bởi cấu trúc vật lý của các thành viên trong chuỗi (máy móc, thiết bị, …). Để dòng chảy này được xuyên suốt, dung lượng của các thành viên trong chuỗi phải đảm bảo đạt một mức yêu cầu tối thiểu để tránh ách tắc. Dòng chảy qua nguồn lực ách tắc sẽ tạo thành những điểm thắt cổ chai (bottle neck). Trong chuỗi cung ứng có thể có hơn một điểm này. Toàn bộ thông lượng 12 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp đầu ra phía sau điểm thắt cổ chai giảm bằng đúng thông lượng qua đây và tiếp tục giảm nếu qua những điểm thắt cổ chai khác. Những nguồn lực phía sau nguồn lực ách tắc trở nên lãng phí do dư thừa công suất trong khi công suất tại đầu ra không đủ đáp ứng yêu cầu chung của chuỗi. Công suất tại đầu ra là công suất thấp nhất trong chuỗi, nên sự thiệt hại ở điểm này không còn mang tính cục bộ mà là của cả hệ thống. Theo Goldratt, các nhà quản lý cần tìm và củng cố mắt xích yếu nhất trong chuỗi bằng cách bố trí các nguồn lực song song để đưa thêm năng suất vào điểm này. b. Dòng thông tin trong chuỗi Có tính 2 chiều: • Dòng đặt hàng từ phía khách hàng về phía trước chuỗi: mang những thông tin thị trường, đặc điểm sản phẩm, nhu cầu của khách hàng, và những ý kiến phản hồi của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ. • Dòng phản hồi từ phía các nhà cung cấp: được nhận và xử lý thông qua bộ phận thu mua. Các thông tin phản hồi này phản ảnh tình hình hoạt động của thị trường nguyên liệu. Nó được xử lý rất kỹ trước khi chuyển tới khách hàng. Mức độ chia sẻ thông tin phụ thuộc đối tác được chọn lựa để chia sẻ, dạng thông tin và chất lượng của thông tin. Có nhiều dạng thông tin trong chuỗi cung ứng: dạng thông 13 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực Khóa luận tốt nghiệp tin chiến lược, chiến thuật, vận hành… Những thông tin được chia sẻ thường mang lại lợi ích cho các thành viên trong chuỗi: chia sẻ thông tin về vận chuyển hàng hoá sẽ giúp các tổ chức hậu cần cải thiện mức độ phục vụ khách hàng, chia sẻ thông tin sản xuất và bán hàng làm giảm mức tồn kho. Giá trị của thông tin là kịp thời và chính xác, nó phụ thuộc vào lợi ích mà các công ty có thể nhận được từ thông tin đó. Giá trị nó không còn nếu cơ hội đã trôi qua. Việc xử lý chậm hoặc trì hoãn chuyển giao thông tin theo dòng ngược càng làm ảnh hưởng trầm trọng đến tốc độ đáp ứng của dòng sản phẩm dịch vụ theo chiều xuôi tới khách hàng, do vậy ảnh hưởng đến cả dòng tiền phía sau. Trong chuỗi cung ứng, dòng thông tin là dòng đi trước về mặt thời gian, nó xuyên suốt mọi quá trình, ngay sau khi cả dòng sản phẩm và dòng tiền đã thực hiện hoàn tất. Vì vậy muốn quản lý được chuỗi cung ứng thì phải quản lý được dòng thông tin. Thông tin chỉ mang lại giá trị nếu công ty có những đối ứng phù hợp (Gavirneni, 2002). Có những thông tin sẽ gây bất lợi nếu lọt vào tay đối thủ. Nhà quản lý nên phân loại thông tin nào nên chia sẻ, thông tin nào cần bị giới hạn, kiểm duyệt hay bảo mật. Để có thể chia và nhận thông tin có giá trị, các nhà quản lý cần vượt qua một số rào cản nhất định về tâm lý. c. Dòng tiền Dòng tiền được đưa vào chuỗi bởi duy nhất người tiêu dùng khi họ đã nhận được sản phẩm/dịch vụ hoặc đầy đủ các chứng từ hoá đơn hợp lệ. Có thể thấy chính lợi nhuận đã liên kết các công ty lại với nhau. Chuỗi cung ứng tạo nên chuỗi giá trị trong đó các thành viên có cơ hội chia sẻ dòng tiền ở mức độ khác nhau tuỳ vào vai trò và vị thế của mỗi công ty. Phần thấp nhất thuộc về các công ty thực hiện các công đoạn sơ chế vì những công đoạn này tạo ra rất ít giá trị gia tăng cho sản phẩm. Tóm lại, cấu trúc chuỗi cung ứng gồm hai thành phần cơ bản là cấu trúc (phần cứng) và cơ sở hạ tầng (phần mềm). Phần cứng tương đối ít biến động nó tạo thành khung sườn cho các hoạt động của chuỗi (trang thiết bị, nhà xưởng, máy móc…). Nó quyết định đến 14 Sinh viên Nguyễn Thái Sơn GVHD: Th.s Lê Quang Trực
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng