Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu chức năng, dịch vụ văn hóa tại vườn quốc gia ba vì và đề xuất giải ph...

Tài liệu Nghiên cứu chức năng, dịch vụ văn hóa tại vườn quốc gia ba vì và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

.PDF
102
302
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NGUYỄN PHI HÙNG NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG, DỊCH VỤ VĂN HÓA TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN THẮNG HÀ NỘI - Năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận án này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận án có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả luận văn hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận án. Tác giả Nguyễn Phi Hùng LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đến nay, tôi luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy, các cô, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, chân thành nhất, tôi xin gửi tới TS. Hoàng Văn Thắng người trực tiếp cùng những người thầy của Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học quốc gia Hà Nội đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian họp tập, thực hiện và hoàn thành luận án này. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và các đồng nghiệp Vườn quốc gia Ba Vì đã ủng hộ và đóng góp ý kiến quí báu giúp tôi thu thập số liệu cũng như hoàn thành luận án. Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận án của mình. Tác giả Nguyễn Phi Hùng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục tiêu luận văn ........................................................................................ 2 3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 2 4. Bố cục luận văn............................................................................................ 2 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3 1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm về Vườn Quốc Gia................................................................. 3 1.1.2. Dịch vụ văn hoá ...................................................................................... 4 1.1.3. Khái niệm quản lý ................................................................................... 6 1.1.4. Khái niệm hiệu quả ................................................................................. 6 1.1.5. Khái niệm du lịch .................................................................................... 7 1.1.6. Khái niệm du lịch tâm linh ...................................................................... 9 1.1.7. Khái niệm du lịch văn hóa .................................................................... 10 1.1.8. Chức năng dịch vụ văn hoá ................................................................... 10 1.1.9.Chức năng sinh thái VQG ...................................................................... 11 1.2. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài trên thế giới .............................. 11 1.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ở Việt Nam ................................ 12 1.3.1. Quan niệm về quản lý đối với dịch vụ văn hóa .................................... 13 1.3.2. Đặc điểm của quản lý đối với hoạt động dịch vụ văn hoá .................... 14 1.3.3. Sự cần thiết khách quan về quản lý đối với dịch vụ văn hóa trong nền kinh tế thị trường ............................................................................................. 15 CHƢƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU21 2.1. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 21 2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích, giao thông ......................................... 21 2.1.2. Một số đặc điểm tự nhiên ...................................................................... 22 2.1.3. Đặc trưng văn hóa, kinh tế xã hội ở vùng đệm VQG Ba Vì ................. 33 2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 37 2.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 37 2.3.1. Không gian ............................................................................................ 37 2.3.2. Chuyên môn .......................................................................................... 37 2.4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................. 38 2.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 38 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 43 CHƢƠNG III:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 46 3.1. Hiện trạng dịch vụ du lịch của VQG Ba Vì ......................................... 46 3.1.1. Các điểm du lịch tâm linh ..................................................................... 47 3.1.2. Các tuyến du lịch khám phá thiên nhiên ............................................... 49 3.1.4. Các phế tích thời Pháp thuộc ................................................................ 49 3.1.5. Một số khu du lịch................................................................................. 51 3.2. Kết quả hoạt động du lịch của VQG Ba Vì ......................................... 52 3.2.1. Kết quả tự hoạt động ............................................................................. 52 3.2.2. Cho thuê môi trường rừng ..................................................................... 54 3.2.3. Liên doanh, liên kết ............................................................................... 56 3.3.Chức năng sinh thái của VQG Ba Vì .................................................... 57 3.4. Dịch vụ văn hóa của VQG Ba Vì .......................................................... 58 3.4.1. Tinh thần, tâm linh ................................................................................ 58 3.4.2. Vui chơi, nghỉ ngơi giải trí .................................................................... 59 3.4.3. Khoa học, giáo dục................................................................................ 59 3.4.4. Chữa bệnh và nghỉ dưỡng ..................................................................... 60 3.5. Lƣợng giá dịch vụ văn hóa .................................................................... 60 3.5.1. Độ tuổi khách tham quan ...................................................................... 60 3.5.2. Địa điểm nơi du khách xuất phất ......................................................... 61 3.5.2. Phương tiện đi lại .................................................................................. 61 3.5.3. Mục đích tham quan .............................................................................. 62 3.5.4. Thời gian lưu trú.................................................................................... 62 3.5.5. Thu nhập bình quân của du khách ........................................................ 63 3.5.6. Sẵn sàng chi trả cho vé vào cổng .......................................................... 64 3.6. Tiềm năng du lịch của VQG Ba Vì ....................................................... 66 3.7. Đánh giá chung về hoạt động du lịch tại VQG Ba Vì ......................... 67 3.7.1. Tính mùa vụ trong du lịch ..................................................................... 67 3.7.2. Cơ sở vật chất và dịch vụ du lịch: ......................................................... 67 3.7.3. Điểm mạnh, điểm yếu , cơ hội thách thức ............................................ 68 CHƢƠNG IV: NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỊCH VỤ VĂN HÓA VQG BA VÌ.......................................................................................... 70 4.1.Nâng cao hiệu quả quản lý VQG Ba Vì ................................................ 70 4.1.1. Nâng cao năng lực ................................................................................. 70 4.1.2. Cơ chế chính sách ................................................................................. 72 4.1.3. Áp dụng khoa học công nghệ ................................................................ 73 4.1.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm ..................................... 73 4.2. Nâng cao hiệu quả quản lý dịch vụ văn hóa tại VQG Ba Vì .............. 74 4.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ......................................................... 74 4.2.2. Định hướng thị trường khách ................................................................ 76 4.2.3. Xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, bản sắc riêng ....................... 77 4.2.4. Đẩy mạnh công tác phối hợp ................................................................ 81 KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DVVH: Dich vụ văn hóa DLST: Du lịch sinh thái ĐDSH: Đa dạng sinh học GDMT& DV: Giáo dục môi trường và dịch vụ KH&CN: Khoa học và công nghệ KT-XH: Kinh tế - xã hội VQG: Vườn quốc gia Bộ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN&PTNT DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Số liệu khí hậu trạm Ba Vì ................................................................ 25 Bảng 2. Kết quả nghiên cứu động vật rừng VQG Ba Vì ................................ 31 Bảng 3. Lượng khách đến Ba Vì từ 2011-2015 .............................................. 53 Bảng 4. Lượng du khách quốc tế đến Ba Vì từ 2011-2015 ............................ 53 Bảng 5. Biểu tổng hợp các điểm cho thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ DLST .......................................................................................................... 79 DANH MỤC HÌNH Hình 1. Sơ đồ vị trí VQG Ba Vì ...................................................................... 21 Hình 2. Bản đồ thổ nhưỡng VQG Ba Vì ......................................................... 23 Hình 3. Bản đồ khí hậu VQG Ba Vì [24]........................................................ 26 Hình 4. Sơ đồ tuyến điểm du lịch của VQG Ba Vì ......................................... 46 Hinh 5. Biểu đồ lượng khách đến VQG Ba Vì từ 2011-2015 ........................ 53 Hình 6. Biểu đồ lượng khách nước ngoài đến VQG từ năm 2011-2015 ........ 54 Hình 7. Biểu đồ độ tuổi khách tham quan....................................................... 60 Hình 8. Biểu đồ nơi du khách xuất phát tới Vườn .......................................... 61 Hình 9 . Biểu đồ phương tiện đi lại của du khách .......................................... 61 Hình 10. Biểu đồ mục đích tham quan của du khách ..................................... 62 Hình 11. Biểu đồ thời gian lưu trú .................................................................. 62 Hình 12. Biểu đồ thu nhập bình quân của du khách ....................................... 63 Hình 13. Biểu đồ sẵn sàng chi trả cho vé vào cổng ........................................ 64 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Núi Ba Vì từ ngàn xưa đã nổi tiếng với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, sơn thủy hữu tình, có nhiều địa danh nổi tiếng như đỉnh Vua, đỉnh Tản Viên, đỉnh Ngọc Hoa, cốt 400m, 600m, 800m.... Những địa danh nơi đây tạo nên một quần thể cảnh quan kỳ vĩ cùng với nhiều bản sắc văn hóa dân tộc đặc sắc. Bên cạnh đó Vườn quốc gia (VQG) Ba Vì còn là nơi lưu giữ lại rất nhiều ký ức, di tích lịch sử, văn hóa của cha ông để lại như di tích lịch sử cấp quốc gia đền Thượng, đền Trung; đền thờ Bác Hồ, tháp Báo thiên v.v…Xung quanh chân núi Ba Vì còn có nhiều điểm du lịch sinh thái nổi tiếng như Ao Vua, Khoang Xanh, Thiên Sơn - Suối Ngà, hồ Tiên Sa, Đầm Long, Đồi cò Ngọc Nhị... VQG Ba Vì là vùng núi chuyển tiếp với hệ sinh thái rừng nhiệt đới còn tồn tại khá nhiều loài thực vật, động vật quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới như gà lôi trắng, khỉ, cu li, sóc bay, rắn hổ mang chúa …là đặc trưng cho vùng trung du Bắc bộ rất có giá trị về nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và giáo dục môi trường, nơi đây cònsở hữu một thảm thực vật vô cùng phong phú được xem như lá phổi xanh của thủ đô Hà Nội; là nơi phòng hộ đầu nguồn, nơi cung cấp nguồn nước sản xuất, nước sinh hoạt của người dân sinh sống quanh chân núi Ba Vì và núi Viên Nam. Mỗi năm, khu vực này có hàng triệu lượt du khách đến thăm quan, nghỉ dưỡng, tìm hiểu thiên nhiên và lượng khách dự báo sẽ tăng mạnh trong tương lai đã hình thành nhiều Dịch vụ văn hóa (DVVH) nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Các loại hình DVVH tác động lớn đến thẩm mỹ, đạo đức, lối sống của con người. Nhằm thực hiện tốt công tác bảo tồn đa dạng sinh học, giữ gìn bản sắc văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tổ chức các DVVH cũng như quản lý có hiệu quả các DVVH tại VQG Ba Vì không chỉ là mối quan tâm của lãnh đạo VQG Ba Vì mà còn được sự quan tâm của lãnh đạo đảng, nhà nước và chính quyền địa phương các cấp. 1 Là cán bộ của VQG Ba Vì trực tiếp theo dõi lĩnh vực dịch vụ du lịch, nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác này, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu chức năng, dịch vụ văn hóa tại VQG Ba Vì và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý” nhằm giúp lãnh đạo phác thảo bức chân dung hiện thực sinh động về chức năng và nhiệm vụ của VQG Ba Vì trong các hoạt động DVVH, thông qua đó sẽ hiểu rõ hơn về những hoạt động hiện có tại nơi đây; từ đó sẽ đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý DVVH cũng như dịch vụ du lịch một cách toàn diện, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn cũng như các quy định pháp luật hiện hành là việc làm cần thiết, mang tính thực tiễn cao. 2. Mục tiêu luận văn - Xác định được hiện trạng về du lịch sinh thái, tâm linh, tri thức bản địa, tại VQG Ba Vì; - Nâng cao hiệu quả quản lý về chức năng, dịch vụ văn hóa tại VQG Ba Vì. 3. Nội dung nghiên cứu - Xác định được các chức năng, dịch vụ văn hoá của VQG Ba Vì; - Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch và tiềm năng, tài nguyên du lịch sinh thái của VQG Ba Vì; - Lượng giá bước đầu về dịch vụ văn hoá của VQG Ba Vì; - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chức năng, dịch vụ văn hoá VQG Ba Vì. 4. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn gồm 4 chương: Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Chương II: Địa điểm, thời gian, phạm vi, phương pháp luận nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Chương III: Kết quả nghiên cứu. Chương IV: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dịch vụ văn hóa. 2 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về Vườn Quốc Gia VQG là một khu vực đất hay biển được bảo tồn bằng các quy định pháp luật của chính quyền sở tại. VQG được bảo vệ nghiêm ngặt khỏi sự khai thác, can thiệp bởi con người. Vườn quốc gia thường được thành lập ở những khu vực có địa mạo độc đáo có giá trị khoa học hoặc những khu vực có hệ sinh thái phong phú, có nhiều loài động-thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cao cần được bảo vệ nghiêm ngặt trước sự khai thác của con người [5]. Theo định nghĩa của Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN) [5] thì VQG là: Khu vực tự nhiên của vùng đất và/hoặc vùng biển, được chọn để: - Bảo vệ tình trạng nguyên vẹn sinh thái của một hay nhiều hệ sinh thái cho các thế hệ hiện tại và tương lai. - Loại bỏ việc khai thác hay chiếm giữ không thân thiện đối với các mục đích của việc chọn lựa khu vực. - Chuẩn bị cơ sở cho các cơ hội tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và tham quan, tất cả các cơ hội đó phải có tính tương thích về văn hóa và môi trường. Theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, thay thế cho Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về Quy chế quản lý rừng thì VQG là một dạng rừng đặc dụng, được xác định trên các tiêu chí sau [7,10] : VQG là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp. 3 VQG được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du lịch sinh thái. VQG được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về hệ sinh thái đặc trưng; các loài động vật, thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của vườn . 1.1.2. Dịch vụ văn hoá a) Khái niệm DVVH DVVH là những lợi ích phi vật chất mà con người thu được thông qua sự làm giàu về tinh thần, phát triển nhận thức, suy nghĩ, sáng tạo, và trải nghiệm về mỹ học. Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh các hàng hóa vật thể hữu hình còn có những loại dịch vụ mà người ta mua và bán trên thị trường. Đó là hàng hóa phi vật thể, hay còn gọi là hàng hóa - dịch vụ. DVVH là những hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có tổ chức và được trả công, nhằm phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của công chúng. DVVH tồn tại ở nhiều dạng: văn hóa phi vật thể, văn hóa tâm linh, văn hóa du lịch, văn hóa giải trí, văn hóa sinh hoạt xã hội…Những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ văn hóa bao gồm: nhân tố thời đại, nhân tố truyền thống, nhân tố lịch sử. DVVH hiện nay ở Việt Nam có cả dịch vụ văn hóa công như: các DVVH về tâm linh, du lịch và một số dịch vụ văn hóa về sinh hoạt xã hội,.... Tuy nhiên hiện nay các DVVH công được tổ chức thực hiện theo sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch một cách khá tốt, không có nhiều những biến tướng, phức tạp. Ngược lại, các dịch vụ văn hóa tư nhân hiện nay lại đang có những bất cập đi ngược lại với thuần phong mỹ tục của dân tộc nên đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn [2,16,30,31]. b) Đặc điểm và vai trò của dịch vụ văn hóa 4 Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn minh của con người. Từ đó, hoạt động dịch vụ trở thành một ngành kinh tế độc lập. DVVH là loại hình dịch vụ đời sống nhằm thoả mãn nhu cầu con người, làm cho con người sống ngày càng văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì hoạt động dịch vụ văn hoá không thể thiếu. Theo đó, DVVH có các đặc điểm như sau: - Giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ không có hình thái vật thể (hữu hình) mà tồn tại dưới hình thái phi vật thể. - Quá trình sản xuất ra hàng hóa dịch vụ hướng vào phục vụ trực tiếp người tiêu dùng với tư cách là những khách hàng, quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. - Do không mang hình thái vật thể và do quá trình sản xuất đồng thời cũng là quá trình tiêu dùng, nên hàng hóa dịch vụ không thể tồn tại độc lập, không thể tích lũy hay dự trữ. Hiện nay, trong xã hội nước ta xuất hiện rất nhiều các loại hoạt động dịch vụ. Chính quá trình này đã phát sinh nhiều biểu hiện cần được quan tâm. - Dưới tác động của quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu và giao lưu văn hóa thế giới, đã xuất hiện nhiều loại hình văn hóa ở nước ta: du lịch văn hóa tâm linh, tham quan bản sắc văn hóa dân tộc vùng miền du lịch, trải nghiệm trong rừng ( trekking) hay karaoke, vũ trường, quảng cáo, băng đĩa nhạc, cà phê video, internet…Các loại hình này ngày càng phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống tinh thần của con người. Có thể nói rằng các loại dịch vụ trong xã hội ngày càng phát triển đa dạng, vừa tạo cơ hội cho người kinh doanh, lại vừa đáp ứng nhu cầu tinh của chính bản thân con người [9,16]. 5 1.1.3. Khái niệm quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”. Theo một cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp…) đều có thể được xem như một hệ thống gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng hoạt động trong môi trường nhất định (khách thể quản lý) [15,31,32]. Với khái niệm trên, quản lý phải bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau: - Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất một đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể có quan hệ gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. - Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể quản lý đưa ra các tác động quản lý. - Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế đòi hỏi chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả. - Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan quản lý còn đối tượng quản lý có thể là con người (một hoặc nhiều người) giới vô sinh hoặc sinh vật. Quản lý chính là sự kết hợp được mọi nỗ lực chung của mọi người trong tổ chức và sử dụng tốt nhất các nguồn lực của tổ chức để đạt tới mục tiêu chung của tổ chức và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất. 1.1.4. Khái niệm hiệu quả Theo các nhà ngôn ngữ học khái niệm hiệu quả được hiểu là: Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Nhưng theo từ điển Lepetit Lasousse định 6 nghĩa: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhấtđịnh” [22]. Trong khi đó các nhà quản lý hành chính lại cho: Hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của khoa học hành chính, là sự so sánh giữa các chi phí đầu tư với các giá trị của đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra – đầu vào. Như vậy, xác định hiệu quả một hoạt động kinh tế thường cho chúng ta những con số chính xác và cụ thể, nhưng với bất kỳ hoạt động xã hội nào nói chung và hoạt động giám sát nói riêng, để tính hiệu quả đạt được rất khó khăn và phức tạp. Bởi loại hoạt động này chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Do đó, cách tính hiệu quả hoạt động xã hội tốt nhất chúng ta phải vận dụng phương pháp tính hiệu quả kinh tế (chỉ tương đối). Theo cách tiếp cận này, “Hiệu quả chính là chỉ số so sánh giữa kết quả thu về với chi phí, công sức bỏ ra”. 1.1.5. Khái niệm du lịch Dưới con mắt của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên” [23]. Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấy ý tưởng này trong quan điểm của Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ” (về sau định nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận) [23]. Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học PicaraEdmod đưa ra định nghĩa: “du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức 7 năng của nó không chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và của những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí” [23]. Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: Nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh ... Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thông lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước, đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ. Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là: - Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng. - Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Các loại hình du lịch: Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tuỳ thuộc tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây [19]: 8 - Phân chia theo môi trường tài nguyên: Du lịch thiên nhiên; Du lịch văn hoá. - Phân loại theo mục đích chuyến đi: Du lịch tham quan; Du lịch giải trí; Du lịch nghỉ dưỡng; Du lịch khám phá; Du lịch thể thao; Du lịch lễ hội; Du lịch tôn giáo; Du lịch nghiên cứu (học tập); Du lịch hội nghị; Du lịch thể thao kết hợp; Du lịch chữa bệnh; Du lịch thăm thân; Du lịch kinh doanh. - Phân loại theo lãnh thổ hoạt động: Du lịch quốc tế; Du lịch nội địa; Du lịch quốc gia. - Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: Du lịch miền biển; Du lịch núi; Du lịch đô thị; Du lịch thôn quê. - Phân loại theo phương tiện giao thông: Du lịch xe đạp; Du lịch ô tô; Du lịch bằng tàu hoả; Du lịch bằng tàu thuỷ; Du lịch máy bay. - Phân loại theo loại hình lưu trú: Khách sạn; Nhà trọ thanh niên; Camping; Bungaloue; Làng du lịch. - Phân loại theo lứa tuổi du lịch: Du lịch thiếu niên; Du lịch thanh niên; Du lịch trung niên; Du lịch người cao tuổi. - Phân loại theo độ dài chuyến đi; Du lịch ngắn ngày; Du lịch dài ngày. - Phân loại theo hình thức tổ chức: Du lịch tập thể; Du lịch cá thể; Du lịch gia đình. - Phân loại theo phương thức hợp đồng: Du lịch trọn gói; Du lịch từng phần. 1.1.6. Khái niệm du lịch tâm linh Du lịch tâm linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm linh làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người trong đời sống tinh thần. Do đó, việc sử dụng có trách nhiệm và bền vững các giá trị văn hóa và tự nhiên trong phát triển du lịch tâm linh sẽ mang lại cơ hội việc làm, tạo thu nhập cho người dân địa phương, góp phần thúc đẩy giao lưu văn hóa, tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo, khôi phục và 9 bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của mỗi quốc gia cũng như toàn nhân loại [1,13]. 1.1.7. Khái niệm du lịch văn hóa Du lịch văn hóa là một khái niệm còn khá mới mẻ đối với Việt Nam song đã có một lịch sử lâu dài trên thế giới. Tổ chức du lịch thế giới (WTOWorld Tourism Organization) từng thống kê du lịch văn hóa đóng góp khoảng 37% du lịch toàn cầu và dự báo có thể tăng khoảng 15% mỗi năm. Có rất nhiều quốc gia thế giới khai thác hiệu quả loại hình này trong đó có các quốc gia Đông Nam Á. Theo định nghĩa của WTO, du lịch văn hóa là những chuyến đi mà mục đích chính hoặc mục đích bao gồm trong đó là thăm các địa điểm, sự kiện mà giá trị văn hóa, lịch sử của chúng khiến chúng trở thành một phần trong di sản văn hóa của một cộng đồng. Như vậy, với định nghĩa này có thể thấy tham quan các điểm di sản văn hóa không nhất thiết là động lực chính của một chuyến du lịch văn hóa. Từ đó chúng ta có thể kết hợp du lịch văn hóa cùng các loại hình khác để tăng hiệu quả, sự hấp dẫn. Tiêu biểu hiện nay có thể kể đến loại hình “Eco- cultural” tourism, tức là kết hợp du lịch văn hóa và sinh thái [13,18,23]. 1.1.8. Chức năng dịch vụ văn hoá a) Văn hoá (bao gồm cả việc sử dụng tự nhiên như là một mô típ trong sách, phim, ảnh, kiến trúc, quảng bá). b) Tinh thần, tâm linh và lịch sử (sử dụng tự nhiên cho tín ngưỡng, giá trị di sản hoặc thiên nhiên). c) Vui chơi, nghỉ ngơi giải trí (bao gồm du lịch sinh thái, thể thao ngoài trời, tiêu khiển). d) Khoa học và giáo dục (bao gồm việc sử dụng các hệ tự nhiên, hệ sinh thái tự nhiên cho học sinh, sinh viên dã ngoại và khám phá khoa học) [9]. e) Chữa bệnh (và nghỉ dưỡng) bao gồm chữa bệnh sinh thái, chữa bệnh nhờ rừng xã hội và sự hỗ trợ giúp đỡ của động vật… 10 1.1.9.Chức năng sinh thái VQG a) Chức năng cung cấp: Là các sản phẩm con người thu được từ các HSTnhư lâm sản ngoại gỗ, cây thuốc... b) Chức năng điều tiết: Là lợi ích mà con người thu được từ hoạt động điều tiết của HST, bao gồm duy trì chất lượng không khí, điều tiết khí hậu, ngăn chặn lũ lụt. c) Chức năng văn hóa: Là những lợi ích phi vật chất mà con người thu được thông qua sự làm giàu về tinh thần, phát triển nhận thức, suy nghĩ, sáng tạo, và trải nghiệm về mỹ học. d)Chức năng hỗ trợ: Là những dạng dịch vụ cung cấp những hoạt động cần thiết cho tất cả các loại dịch vụ khác, ví dụ như sản xuất ôxy, điều hòa khí hậu [6,13] 1.2. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài trên thế giới Văn hóa vốn là hiện tượng xã hội hết sức đa dạng, phức tạp, đa cấp độ, văn hóa từng được nhìn nhận theo nhiều cách thức khác nhau. Ở trình độ lý luận và yêu cầu của xã hội hiện nay, văn hóa được xem như là tất cả những gì liên quan đến con người, ít nhiều thể hiện được sức mạnh bản chất của con người. Từ đó, có thể hiểu văn hóa là những phương thức và kết quả hoạt động của con người đạt được trong lịch sử, bao gồm giá trị vật chất, giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra. Với nghĩa hẹp, văn hóa phản ánh hệ thống các giá trị và quy tắc ứng xử được xã hội chấp nhận. Theo nghĩa này, văn hóa hàm chứa những quan điểm về mục đích, giá trị và lý tưởng của xã hội. Văn hóa hướng con người tới chân, thiện, mỹ. Nói đến văn hóa là nói đến con người và văn hóa là thuộc tính biểu hiện bản chất xã hội của con người. Với tính phức tạp, đa chiều như vậy thật khó khăn để đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh, có tính bao quát về văn hóa. Nghiên cứu về văn hóa chúng tôi hiểu rằng, văn hóa chính là tổng thể những giá trị do con người sáng tạo ra (văn hóa tức là nhân hóa), đó là các giá trị vật chất, các giá trị tinh thần và bản thân sự phát triển của con người. Các giá trị này, thực chất chính là kết quả 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan