Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai f1 lưỡng bội trồng hạt cho cách tỉnh phía bắc ...

Tài liệu Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai f1 lưỡng bội trồng hạt cho cách tỉnh phía bắc việt nam la tt vn

.PDF
27
50
144

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ NGUYỄN THỊ MIN NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG DÂU LAI F1 LƯỠNG BỘI THỂ TRỒNG HẠT THÍCH HỢP CHO VÙNG SẢN XUẤT DÂU TẰM TRỌNG ĐIỂM Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng Mã số: 9 62 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI, 2018 Công trình hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Hà Văn Phúc 2. TS. Nguyễn Tất Khang Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện họp tại Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tơ tằm là loại sợi tự nhiên do con tằm dâu (Bombyx Mori L) ăn lá dâu rồi tổng hợp các chất protein trong lá dâu để tạo thành kén có độ dài sợi tơ từ 700-800 mét (giống tằm đa hệ lai) và từ 1000 mét trở lên (với giống tằm lưỡng hệ). Sợi tơ tằm và các sản phẩm lụa tơ tằm có các đặc tính rất quý như không dẫn điện, thoát ẩm, có độ xốp, bóng và mềm mại. Cho nên mặc quần áo may từ lụa tơ tằm thì ở mùa hè mát, thoáng nhưng mùa đông lại ấm hơn các loại vải khác. Do tơ tằm có những tính chất quý báu như vậy nên từ xa xưa, con người đã phong tặng cho sợi tơ tằm là "nữ hoàng của ngành dệt". Tại hội nghị quốc tế tơ tằm lần thứ 18, ông Dolffaes chủ tịch hiệp hội tơ tằm quốc tế đã đánh giá vị trí của tơ tằm: "sau hơn 4000 năm tồn tại, tơ tằm vẫn là loại sợi duy nhất có độ dài liên tục. Từ lúc khai sinh cho đến ngày nay, tơ tằm vẫn không bị lệ thuộc vào ngành năng lượng nhân tạo nào, sản xuất cũng không gây ra ô nhiễm. Tơ tằm là mặt hàng trang sức của ngành dệt và là một kho tàng đích thực về giá trị lịch sử và văn học, tơ tằm còn được con người ưa chuộng một thời gian dài nữa ở trong tương lai" (Tổng Công ty dâu tằm tơ Việt Nam, 1993). Sợi tơ tằm ngoài sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm may mặc thì một số sản phẩm phụ còn được chế biến ra nhiều mặt hàng có giá trị phục vụ cho cuộc sống của con người như chiết xuất chất diệp lục từ phân tằm để sản xuất thuốc y dược, sản xuất nấm linh chi, nhộng tằm để sản xuất đông trùng hạ thảo... Ở nước ta, cây dâu có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành sản xuất dâu tằm như nguồn lao động phụ ở nông thôn có nhiều mà các công đoạn hái dâu nuôi tằm thích hợp với các cháu học sinh, ông bà già. Quỹ đất có thể trồng dâu ở vùng Đồng bằng Bắc bộ hiện có khoảng 19.000ha. Diện tích đất này hiện đang trồng một số loại cây không có hiệu quả kinh tế cao như ngô, khoai, sắn,... Điều kiện khí hậu ở nước ta có thuận lợi cho cây dâu sinh trưởng quanh năm nên trong một năm có thể nuôi từ 8-10 lứa tằm. Trong khi đó, ở một số nước ôn đới chỉ nuôi được 4-5 lứa tằm. Mặt khác, chi phí để đầu tư sản xuất dâu tằm không lớn nhưng vòng quay thu hồi vốn nhanh. Bình quân cứ 20-25 ngày cho thu hoạch lứa tằm để bán kén. So với trồng lúa thì trồng dâu nuôi tằm bán kén lợi nhuận tăng 3,5 lần. Nhưng nếu tính đến công đoạn ươm tơ thì lợi nhuận tăng gấp 5 lần so với trồng lúa (Hà Văn Phúc, 2013). Bên cạnh những tiềm năng thuận lợi, ngành sản xuất dâu tằm của Việt nam còn tồn tại lớn nhất là năng suất kén bình quân trên héc ta còn thấp, nên tổng thu nhập mới chỉ đạt 80 triệu đồng (Lê Hồng Vân, 2013), trong khi đó bình quân thu nhập một héc ta dâu ở Quảng Đông, Quảng Tây (Trung Quốc) có điều kiện khí hậu tương tự như Đồng bằng Bắc bộ đạt 150 triệu đồng (Zhu Fang Rong, 2010). Mặt khác, công lao động sử dụng trong khâu thu hoạch dâu và nuôi tằm nhiều, nên giá trị ngày càng thấp. Trong những năm qua, các nhà khoa học chọn tạo giống dâu Việt Nam đã lai tạo, đưa vào sử dụng trong sản xuất một số giống dâu mới như giống tam bội (3n=42), nhân giống vô tính số 7,11,12,28 (Hà Văn Phúc, 1994) và giống dâu tam bội nhân giống hữu tính VH9, VH13, VH15 (Hà Văn Phúc và cộng sự, 2002, 2003, 2009). Các giống dâu mới này đã làm thay đổi cơ cấu giống dâu và góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất. Tuy nhiên các giống dâu mới như đã trình bày ở trên đều là giống dâu đa bội, bên cạnh ưu điểm về năng suất, chất lượng lá thì có nhược điểm thân cành xốp nên bị sâu 1 đục thân hại nặng và khả năng tái sinh sau khi đốn cắt cành kém nên hạn chế cho việc áp dụng phương pháp thu hoạch lá dâu bằng cắt cành. Mặt khác, để lai tạo ra giống dâu tam bội cần phải sử dụng vật liệu khởi đầu là giống dâu tứ bội (4n=56) nhưng hiện nay trong quỹ gen tập đoàn giống dâu chỉ có duy nhất một giống tứ bội là ĐB86 vì thế hạn chế trong việc tạo ra các tổ hợp lai để chọn lọc. Xuất phát từ đó, chúng tôi đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam". 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Tạo được giống dâu lai lưỡng bội trồng hạt có năng suất lá cao, chất lượng lá tốt hơn hoặc tương đương với giống dâu VH13, thích hợp với điều kiện khí hậu và đất đai tại các tỉnh phía Bắc. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Cùng với một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống dâu trồng hạt VH9, VH13 và VH15, kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần làm cơ sở khoa học để khẳng định hướng chọn tạo giống dâu mới trồng hạt bằng phương pháp lai hữu tính là ưu thế hơn so với phương pháp tạo giống dâu nhân giống vô tính. - Mở ra hướng nghiên cứu mới là sử dụng ưu thế lai để chọn tạo giống dâu trồng hạt lưỡng bội - Đánh giá vị trí to lớn trong việc sử dụng giống dâu nhập nội làm vật liệu khởi đầu tạo giống, đặc biệt là giống dâu nhập nội từ tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây (Trung Quốc). - Bước đầu đã xác định được sự ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch lá bằng cắt cành, từ đó đặt ra cho hướng nghiên cứu mới là chọn tạo giống dâu thích hợp cắt cành góp phần làm giảm chi phí công lao động trong khâu thu hoạch dâu và nuôi tằm. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Chọn được một số giống dâu bố mẹ để làm vật liệu khởi đầu - Kết quả của đề tài sẽ chọn tạo được giống dâu mới bổ sung cho sản xuất, góp phần nâng cao năng suất kén tằm. - Thông qua nghiên cứu khảo nghiệm xác định được vùng sinh thái thích hợp trồng cho giống dâu mới để phát huy ưu thế của giống. - Đánh giá khả năng tái sinh của giống mới và hướng nghiên cứu cắt cành. 4. Tính mới của đề tài Từ năm 1996 trở lại đây, công tác chọn tạo giống dâu mới ở nước ta đi theo hướng sử dụng phương pháp lai hữu tính giữa giống dâu lưỡng bội và tứ bội để tạo ra giống dâu trồng hạt tam bội. Nhưng đề tài này nghiên cứu theo hướng chọn tạo giống dâu lưỡng bội trồng hạt bằng phương pháp lai hữu tính. Đề tài sẽ chọn tạo ra giống dâu mới cho các tỉnh phía Bắc đáp ứng mục tiêu yêu cầu của đề tài. 5. Cấu trúc luận án Luận án gồm 143 trang đánh máy vi tính khổ A4 với 64 bảng số liệu, 9 hình. Luận án gồm phần: Mở đầu 5 trang; Tổng quan tài liệu 38 trang; Vật liệu, nội dung, phương pháp nghiên cứu 10 trang; Kết quả nghiên cứu và thảo luận 88 trang; Kết luận và đề 2 nghị 2 trang. Đã tham khảo 110 tài liệu, gồm 32 tài liệu tiếng Việt, 62 Tiếng Anh và 16 tiếng Trung Quốc. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỂ TÀI 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Con tằm dâu (Bombyx Mori L) là động vật đơn thực, thức ăn duy nhất của nó là lá dâu. Vì thế năng suất và chất lượng của lá dâu có liên quan mật thiết với năng suất và chất lượng kén tơ (Hà Văn Phúc, 2003). Mặt khác, trên 60% chi phí ra giá thành sản xuất kén là sử dụng để trồng, chăm sóc và thu hoạch lá dâu (Deng Wen là cộng sự, 2010). Vì vậy lá dâu còn ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản xuất kén, tơ. Năng suất, chất lượng lá dâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động như điều kiện đất đai, khí hậu, các biện pháp canh tác, đốn hái,... nhưng giống dâu là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn. Ngày nay giống dâu được coi như là phương tiện của quá trình sản xuất. 1.2. Nghiên cứu về chọn tạo giống dâu mới 1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới 1.2.1.1. Nghiên cứu chọn tạo giống dâu nhân giống vô tính Cây dâu là loại cây thân gỗ, có đặc tính ra rễ mạnh khi cắt cành trồng vào thời vụ thích hợp. Cây dâu nhân giống vô tính thì luôn luôn giữ được các đặc tính di truyền của giống qua các thế hệ. Lai hữu tính là quá trình lai tổ hợp gen giữa giống dâu bố và mẹ, từ đó cây dâu lai tích lũy được các gen tốt. Những cá thể tốt được lựa chọn thông qua nhân giống vô tính sẽ duy trì, bảo tồn được các tính trạng này. Năm 1967, trại thí nghiệm tằm thuộc Bộ nông lâm thủy sản Nhật Bản (Zheng Mong Xia, 1987) đã lai hữu tính giữa 2 giống dâu địa phương là I-chi-no-xe với giố ng Cai-lieu-ne-dư-mi từ đó cho ̣n ra giố ng mới Xin-i-chi-no-xe. Giố ng dâu mới này đã khắ c phu ̣c nhươ ̣c điể m cành rủ của giố ng I-chi-no-xe nên thích hơ ̣p cho thu hoa ̣ch dâu bằng cắ t cành. Cây dâu sinh trưởng khoẻ, cho năng suấ t cao hơn 12% so với giống dâu bố me ̣. Tuy nhiên thông qua trồng ở các vùng sản xuất nhận thấy giống dâu mới này có nhươ ̣c điể m là mẫn cảm với bê ̣nh virus và bênh ̣ vi khuẩ n khô đen. Để khắ c phu ̣c nhươ ̣c điể m này của giố ng dâu mới, năm 1976 các nhà cho ̣n giố ng Nhâ ̣t Bản đã lai bổ sung giố ng Xin-i-chi-no-xe với giố ng Kokyco 21 và cho ̣n ra giố ng "Nan Mery". Giố ng dâu mới này vẫn giữ đươ ̣c các đă ̣c tính tố t của giố ng Xin-i-chi-noxe nhưng khắc phục nhược điểm mẫn cảm bệnh virus và vi khuẩn. Nhà khoa học chọn giống Ấn Độ Das và cộng sự (2006) đã chọn được một số dòng lai có triển vọng từ các tổ hợp lai giữa loại Morus India, Morus Latifolia và Morus Multicaulis với M.Alba, Morus Rotundiloba... Theo ông thì các giố ng dâu bố me ̣ tham gia vào că ̣p lai trên đề u có nguồ n gố c xa nhau về điề u kiêṇ điạ lý và tính tra ̣ng khác nhau nên các cây lai ở thế hê ̣ F1 đề u biể u hiêṇ tính tra ̣ng đa da ̣ng. Vì thế cần phải chọn lọc cá thể để tìm ra cây dâu đáp ứng nhu cầu mục tiêu chọn giống. Yang Fing Hoa và cộng sự (2012) ở Viện nghiên cứu dâu tằm Trung Quốc đã lai giữa giố ng dâu Hồ 39 trồng ờ vùng Triế t Giang có khí hậu ôn đới với giố ng dâu Quảng Đông có khí hâ ̣u cận nhiệt đới. Kế t quả đã cho ̣n đươ ̣c giố ng dâu số 2 có đă ̣c tính nảy mầ m xuân sớm hơn giố ng dâu Hồ 39. Cành mo ̣c thẳ ng và nhiề u cành thích hơ ̣p cho phương thức thu hoa ̣ch bằ ng cắ t cành, kháng bệnh tố t với bênh ̣ vi khuẩn và virus nhưng 3 khả năng chiụ la ̣nh kém hơn giố ng dâu Hồ . Giống dâu mới này đã trồ ng rô ̣ng raĩ ở tỉnh Triế t Giang và Phúc Kiế n. Từ năm 1994, các nhà khoa ho ̣c ở viêṇ nghiên cứu dâu tằ m Quảng Đông Trung Quố c (Sun Xiao - Xia và cs., 2013) đã lai hữu tính giữa giố ng dâu Luân giáo 408 nguồ n gố c Quảng Đông có đă ̣c tính nảy mầ m xuân sớm, tỉ lê ̣ nảy mầ m cao, lá to và dày, cây sinh trưởng khoẻ với giố ng dâu Hồ số 7 nảy mầ m xuân muô ̣n, lá to và dày, đề kháng tố t với bê ̣nh virus và vi khuẩn. Kế t quả đã chọn ra được giố ng dâu mới có tên là "72 - 1" có ưu điể m nảy mầ m xuân sớm hơn giố ng dâu Hồ . Cây dâu sinh trưởng khoẻ, đốt cành ngắn, lá to và dầ y. Năng suấ t lá cao hơn giố ng đố i chứng từ 23 - 41%. Phẩ m chấ t lá tố t nên năng suấ t kén thu đươ ̣c tăng 15% so với giố ng dâu đố i chứng. Còn theo Wang Hong-Chi (1987) và Malli Krafunappa (1992), từ những năm 50 của thế kỉ trước nhờ ứng du ̣ng phương pháp lai hữu tính giữa các giố ng dâu có nguồ n gố c xa về điạ lý, các nhà chọn tạo giống dâu Trung Quố c đã cho ̣n ra nhiề u giố ng mới có năng suấ t lá cao như giố ng số 2, giố ng Trung 5801, giố ng Trung 6031, Hồ số 4 và giố ng Thí số 11,... 1.2.1.2. Sử dụng phương pháp lai hữu tính để tạo giống dâu trồng hạt Giống dâu nhân giống vô tính bên cạnh những ưu điểm như đã trình bày ở phần trên, còn có một số nhược điểm như tỷ lệ cây sống thấp vì phụ thuộc vào khả năng ra rễ của giống, thời vụ trồng và một số kỹ thuật khác. Bộ rễ của cây dâu phát triển kém nên khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, nhất là điều kiện hạn hán kém hơn. Từ thực tế này, các nhà chọn giống đã chuyển hướng sang chọn tạo giống dâu trồng hạt. Từ những năm 30 của thế kỉ 19, mô ̣t số nhà khoa ho ̣c của Liên Xô như Đi-ĐiTren-Co, Bytenko, Kytro-Ka-Rop (Theo Hà Văn Phúc, 2003) đã nghiên cứu cho ̣n ta ̣o ra giố ng dâu lai F1 lưỡng bội trồng hạt do sự phối hợp trong tổ hợp lai giữa giống dâu điạ phương với giố ng nhâ ̣p nô ̣i của Nhâ ̣t Bản, kết quả đã cho ̣n ra đươ ̣c mô ̣t số giố ng thích hơ ̣p trồng ở vùng phương bắ c như : San nhit 17 lai với Pi-o-nhe-ski, giố ng Lixi 5 lai với Pi-o-nhe-ski, Bo-bet-da lai với Pi-o-nhe-ski... Đố i với vùng khí hâ ̣u phía nam có giố ng San-nhit 15 lai với Pi-o-nhe-ski (Hà Văn Phúc, 2003). Năng suấ t lá của các giố ng dâu lai trồ ng ha ̣t đề u cao hơn giố ng dâu điạ phương Xa-cak từ 28 - 54,20%. Từ 12 tổ hơ ̣p dâu lai F1 lưỡng bội, nhà chọn tạo giống dâu Bungari Pen-Kob và cộng sự đã cho ̣n ra đươ ̣c giố ng dâu lai giữa giống No117 với No118 và No117 với No120 cho năng suấ t lá tăng 12,2 - 24,5% so với giố ng dâu cũ (Theo Hà Văn Phúc, 2003). Tạo giống dâu lai F1 đa bội trồng hạt cũng đã được nghiên cứu muộn hơn so với giống dâu lưỡng bội trồng hạt. Zhen Fu- Zhao và cô ̣ng sự (1999) đã chọn tạo được giố ng dâu tam bô ̣i trồ ng ha ̣t Quảng Đông số 2 cho năng suấ t lá cao hơn giố ng dâu trồ ng ha ̣t lưỡng bô ̣i Đường 10 x Luân giáo 109 là 11,05%. Phẩ m chấ t lá tố t hơn, con tằm ăn lá dâu này cho năng suất kén tăng 9,22%, số quả trứng đẻ ra của con ngài tăng 26,4%. Năm 1999, các nhà khoa học ở Viê ̣n nghiên cứu dâu tằ m tỉnh Quảng Tây (Zhu Fang Rong 2012, Luy fu Sheng 2011) đã lai ta ̣o đươ ̣c 10 tổ hơ ̣p dâu lai tam bô ̣i và 2 tổ hơ ̣p dâu lai tứ bô ̣i (4n=56). 1.2.1.3. Sử dụng tác nhân gây đột biến để tạo giống dâu Đột biến ở cây dâu cũng có thể hình thành trong điều kiện tự nhiên, nhưng với tỷ lệ rất thấp. Trong lĩnh vực chọn tạo giống hiện đại, con người đã sử dụng một số tác 4 nhân vật lý và hóa học để là phát sinh những biến dị di truyền ở nhiều loại cây trồng khác nhau. Trong lĩnh vực chọn tạo giống dâu đột biến, Nhật Bản và Ấn Độ đã thực hiện sớm hơn và đạt được một số thành tựu có ý nghĩa, một số giống dâu đột biến tạo ra như giống IRB240-1, IRB240-5, S54 (Sugiyama T.1962, Katagiri và CS 1990). Trung Quốc từ năm 1960 mới bắt đầu nghiên cứu theo hướng tạo giống này. Viện nghiên cứu dâu tằm Tứ Xuyên đã sử dụng tia γ phát ra từ Co60 vào cành dâu, đã thu được đột biến 7681 có tính thích ứng rộng, cây dâu sinh trưởng khỏe (Lin Tai-Kang, 1987). Viện nghiên cứu dâu tằm Triết Giang đã chiếu tia phóng xạ lên cây dâu con của giống Xin-ichi-no-xe và tạo ra giống dâu đột biến tứ bội (4n=56) R81-1 và R81-2. Đột biến này có tính đề kháng tốt với bệnh vi khuẩn, chất lượng lá tốt. (Loguoshi và CS, 2011). Nguyên liệu sử dụng để chiếu tia γ ở cây dâu là hạt phấn, hạt dâu, cành dâu con và cành dâu. Qua thực tế nghiên cứu cho thấy sử dụng hom và cây dâu con có hiệu quả đột biến cao hơn. Theo Lin Tai-Kang và CS (2011), liều lượng chiếu tia γ thích hợp ở cây dâu là 10.000-11.000R, hom dâu là 10.000R, hạt dâu khô là 40.000R và hạt phấn là 4.000R 1.2.2. Nghiên cứu chọn tạo giống dâu ở Việt Nam 1.2.2.1. Gây tạo đột biến Nghề trồng dâu nuôi tằm ở nước ta tuy có lịch sử phát triển lâu đời nhưng việc nghiên cứu chọn tạo giống tằm mới chỉ bắt đầu từ năm 1964 còn chọn tạo giống dâu từ 1970. Ở thời kỳ này, các nhà chọn tạo giống dâu đã sử dụng một số tác nhân hóa học là chất Colchicine và chiếu tia phóng xạ γ lên hạt của giống dâu địa phương Hà Bắc với liều lượng chiếu xạ từ 2.000 đến 10.000 đã thu nhận được các đột biến ở liều lượng chiếu 7.000 đến 10.000R. Tác giả đã đặt tên các đột biến này là 2R7, 1R10 và 2R10 (Hà Văn Phúc và CS, 1994). Trong đó ở dạng 2R10 là dạng khảm, trên cây có hai loại hình dạng lá khác nhau. Nguyễn Văn Vinh (1996, 1997) cũng đã xử lý chiếu tia γ vào hom của giống dâu VA186 của Ấn Độ và Bầu Đen Bảo Lộc với liều lượng từ 1 Krad đến 10 Krad. Ngoài ra tác giả còn chiếu vào cây dâu invitro với liều lượng từ 0,5 - 4,5 Krad. Kết quả tác giả đã chọn được 6 dòng đột biến từ giống dâu Bầu Đen là B93-1, B93-2, B93-3, B-16, B-17, B-18 và 5 dòng từ giống dâu VA186 là VA93-5; VA93-8; VA-12; VA-15 và VA-18 từ giống VA-186. Cũng giống như kết quả ở phần trên, các đột biến này chỉ có sự khác biệt với giống nguyên thủy về hình thái lá, đốt cành,... Từ các kết quả trên cho thấy hướng chọn tạo giống dâu đột biến bằng phương pháp chiếu tia γ không định hướng được kết quả chọn tạo giống theo mục đích của con người. 1.2.2.2. Tạo giống dâu tam bội trồng hom Từ tổ hợp đột biến C71A do xử lý Colchicine, năm 1972, tác giả Hà Văn Phúc và cộng sự đã lai hữu tính với một số giống dâu địa phương như giống dâu Chân Vịt, Quang Biểu và Ngái để tạo ra các giống dâu tam bội số 7, số 11 và số 12 (Hà Văn Phúc và CS, 1994). Thông qua kết quả khảo nghiệm sản xuất ở một số địa phương thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ cho thấy cả ba giống dâu mới này đều có ưu điểm là cây dâu sinh trưởng mạnh hơn so với giống tứ bội C71A, kích thước phiến lá to và dày hơn các giống lưỡng bội tham gia trong cặp lai là Chân Vịt, Quang Biểu và Ngái. Năng suất lá của các giống mới No7, No11 và No12 đều cao hơn giống đối chứng Hà Bắc từ 10-15%. Do phiến lá 5 dày nên chất lượng lá thông qua nuôi tằm cho năng suất kén cao hơn (Hà Văn Phúc, Nguyễn Thị Tám, 1986). Các giống dâu mới này đều ra rễ khỏe nên nhân giống vô tính tỷ lệ cây sống đạt trên 90%. Kết quả khảo nghiệm cho thấy giống dâu No11 thích ứng cho các vùng đất nhiều mặn như ven biển, giống No12 có thể phát triển ở các vùng trồng dâu thuộc Đồng bằng Bắc bộ. Riêng giống No7 đề kháng tốt với bệnh nấm bạc thau và thích ứng rất tốt vùng Tây Nguyên như Lâm Đồng,.. Theo báo cáo của trung tâm thực nghiệm nông lâm nghiệp Bảo Lộc Lâm Đồng (Phan Đình Sơn và CS, 1995), (Lê Quý Tùy- Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội 2013), giống dâu No7 đang được mở rộng diện tích trồng ở các vùng Tây Nguyên như Lâm Đồng, Đak Nông,.. Năm 2013, trung tâm nghiên cứu nông lâm nghiệp Bảo Lộc Lâm Đồng đã đưa ra khảo nghiệm giống dâu lai TBL03 và TBL05 ở một số vùng sản xuất thuộc Đak Nông và Lâm Đồng. Cả hai giống dâu này đã được hình thành do lai hữu tính giữa giống dâu địa phương Lâm Đồng với giống nhập nội Quảng Đông- Trung Quốc. Kết quả cho thấy năng suất lá của 2 giống dâu mới này đều cao hơn giống đối chứng VA201 từ 13,722,4%, chất lượng lá tương đương giống dâu Bầu Đen Bảo Lộc. 1.2.2.3. Tạo giống dâu lai tam bội nhân giống hữu tính (trồng hạt) Do nhược điểm của giống dâu nhân giống vô tính (trồng hom) từ năm 1996 tác giả Hà Văn Phúc đã chuyển sang hướng chọn tạo giống dâu lai nhân giống hữu tính. Từ 20 tổ hợp dâu lai, Hà Văn Phúc và cộng sự (2002) đã chọn ra được giống dâu lai tam bội trồng hạt là VH9 và VH13 đều cho năng suất lá cao hơn giống dâu tam bội trồng hom No12 12,5% và cao hơn giống dâu trồng hạt nhập nội của Trung Quốc 6% (Hà Văn Phúc, 2003). Năm 2012 giống dâu tam bội trồng hạt VH15 có ưu điểm lá to, năng suất lá cao được bổ sung vào sản xuất (Vũ Đức Ban, Hà Văn Phúc và cộng sự). Ứng dụng vào sản xuất các giống dâu trồng hạt đã làm thay đổi tập quán canh tác về thời vụ trồng dâu. Trước đây khi trồng các giống dâu nhân giống vô tính thì thời vụ trồng chỉ trong giới hạn trung tuần tháng 11 đến hết tháng 12. Nhưng với các giống dâu nhân giống hữu tính thì thời vụ trồng kéo dài từ tháng 1 đến tháng 11, ngoài ra giống dâu trồng từ hạt có tính thích ứng rất rộng với các điều kiện khí hậu và đất đai. Tổng hợp lại, gần nửa thế kỷ qua, công tác nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới ở nước ta đi theo hướng chọn tạo giống dâu tam bội, lưỡng bội nhân giống vô tính với tam bội nhân giống hữu tính. Trong luận án này chúng tôi sẽ trình bày kết quả chọn tạo giống dâu lai lưỡng bội nhân giống hữu tính. CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu gồm:12 giống dâu nhập nội và nhập ngoại. Cụ thể: - 9 giống dâu có nguồn gốc Trung Quốc là: K9, K10, K11, Q1, Q2, No2, No3, ĐB1, ĐB2. - 1 giống dâu có nguồn gốc Ấn Độ: IA. - 2 giống dâu có nguồn gốc Việt Nam: Ngái, Hà Bắc. - 10 tổ hợp dâu lai F1 được tạo thành do lai hữu tính giữa các giống dâu gồm (VH18, VH19, VH20, VH21, VH22, VH23, VH24, VH25, GQ1, GQ2. 6 - Giống dâu đố i chứng VH13 là giống dâu tam bội thể mới được Bộ nông nghiệp công nhận năm 2006, được tạo thành do lai giữa giống IA có nguồn gốc ở Ấn Độ với giống dâu ĐB86 có nguồn gốc Việt Nam. - Giống tằm lưỡng hệ GQ2218 và giống tằm vàng lai (ĐSK × TQ). 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu đánh giá một số giống dâu sử dụng làm vật liệu khởi đầu và lai hữu tính tạo ra các tổ hợp lai mới 2.2.2. So sánh chọn lọc các tổ hợp lai mới lai tạo 2.1.2.1 Nghiên cứu đánh giá sức sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá của các tổ hợp lai 2.2.2.2 Mức độ nhiễm một số bệnh hại chính 2.2.3. So sánh chọn lọc một số tổ hợp lai có triển vọng 2.2.3.1. Nghiên cứu xác định một số yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lá và mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính 2.2.3.2. Kiểm định phẩm chất lá dâu thông qua nuôi tằm 2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt cành đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá của giống dâu GQ2 2.2.5. Khảo nghiệm thích ứng của giống dâu GQ2 ở một số vùng sinh thái các tỉnh phía Bắc 2.2.5.1. Khảo nghiệm một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá của giống dâu GQ2 2.2.5.2. Đánh giá thính thích nghi và ổn định của giống GQ2 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Nghiên cứu đánh giá một số giống dâu sử dụng làm vật liệu khởi đầu - Thời gian nghiên cứu: 2006 - 2008. - Địa điểm nghiên cứu: Ngọc Thụy, Gia Lâm, Hà Nội trên loại đất phù sa cổ không được bồi đắp. - Phương pháp nghiên cứu: Các giống dâu thí nghiệm trồng trong tập đoàn giống theo khoảng cách trồng 1,5m x 0,3m. Mỗi giống trồng 20 cây, không nhắc lại. Thời gian trồng năm 2006. 2.3.2. Lai hữu tính tạo thành các tổ hợp lai - Thời gian tiến hành ở tháng 1- 3 năm 2009 - Phương pháp bố trí thí nghiệm lai: + Các giống dâu bố mẹ được lựa chọn để tham gia vào việc lai hữu tính đều được trồng trong vườn tập đoàn giống dâu tại Ngọc Thuỵ, Long Biên, Hà Nội và Việt Hùng, Vũ Thư, Thái Bình. Khoảng cách trồng 1,5m x 0,3m. Mỗi giống trồng 20 cây, không nhắc lại. Thời gian trồng năm 2006. - Chế độ chăm sóc: phân hữu cơ 25 tấn/ha/năm bón 1 lần vào tháng 12, phân N.P.K thì tỉ lệ 16,5:7:7, số lượng 2000 kg NPK/ha/năm, bón 4 lần vào các tháng 1, 4, 7 và 9. + Vụ đông năm 2008, tất cả các cây dâu bố mẹ này đều không đốn đông, chỉ phớt ngọn từ 10-15cm, được đánh dấu và treo biển ký hiệu tên giống. + Mùa xuân năm 2009, khi cây dâu nảy mầm nhú các mầm hoa, dùng bao giấy trùm các cành to khoẻ của các giống để cách ly tạp giao. Sau khi quan sát thấy hoa cái và hoa đực của các giống bố mẹ đã nở đạt trên 70% tiến hành cắt cành của hoa đực đặt 7 trong bao cách ly của giống có hoa cái rồi buộc bao với cành. Sau thụ phấn 2-3 ngày quan sát thấy có vòi nhụy của hoa cái chuyển từ màu trắng sang màu vàng nhạt thì bỏ túi cách ly, ngắt bỏ một số ít hoa cái do nở muộn nên chưa thụ phấn. Dùng túi lưới bao bọc cành dâu đã thụ phấn để bảo vệ quả dâu. Khi quả dâu chín có màu tím đậm thì thu quả, tách hạt dâu và đem gieo trong bầu. Chế độ chăm sóc cây dâu ở trong bầu của các tổ hợp lai đều thực hiện đồng nhất. Khi cây dâu trong bầu sinh trưởng đạt chiều cao từ 20-25cm thì đem ra trồng ngoài ruộng theo từng lần nhắc lại của các tổ hợp lai. 2.3.3. So sánh chọn lọc tổ hợp dâu lai - Thời gian tiến hành 7 - 2009 đến 12 – 2011. Cây dâu trồng từ tháng 5 năm 2009. Năm 2010 cây dâu được đốn ở vụ đông, năm 2011 để lưu đông, đốn hè. - Địa điểm nghiên cứu: Ngọc Thụy, Gia Lâm, Hà Nội. - Phương pháp chọn lọc tổ hợp lai: thực hiện theo chọn lọc quần thể, dựa vào một số chỉ tiêu cấu thành năng suất, năng suất là và mức độ nhiễm một số bệnh hại chủ yếu để lựa chọn các tổ hợp lai có triển vọng. - Phương pháp thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh gồm 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại trồng 40 cây trên cùng một hàng. Khoảng cách trồng 1,20 x 0,3 m. Các chế độ chăm sóc cho cây dâu đều thực hiện đồng nhất giữa các giống, lần nhắc lại. 2.3.4. Nghiên cứu so sánh một số tổ hợp dâu lai có triển vọng Sau hai năm nghiên cứu 10 tổ hợp dâu lai, dựa vào kết quả thu được về các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lá,… đã chọn được 4 tổ hợp dâu lai có triển vọng nhất để khảo nghiệm cơ bản. 2.3.4.1. Phương pháp thí nghiệm ngoài đồng ruộng - Thời gian thí nghiệm: tháng 7- 2011 đến tháng 12 - 2014. - Địa điểm: Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội. + Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh gồm 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại trồng 30m2. Khoảng cách trồng 1,20 x 0,3 m. Các chế độ chăm sóc cho cây dâu đều thực hiện đồng nhất giữa các giống, lần nhắc lại. Cây dâu trồng từ tháng 5 năm 2011. 2.3.4.2. Phương pháp thí nghiệm trong phòng: + Thực hiêṇ nuôi tằm đánh giá phẩm chất lá của các tổ hợp dâu lai ở cả 3 vụ xuân, hè, thu. Vụ xuân và vụ thu nuôi giống tằm lưỡng hệ GQ2218, vụ hè nuôi giống tằm đa hệ lai lưỡng hệ (ĐSK × TQ). - Phương pháp tiến hành: 4 tổ hợp dâu lai và giống dâu đối chứng là 5 công thức thí nghiệm. Mỗi công thức nuôi 3 mô tằm tuổi 4, mỗi mô 300 con tằm. Tằm con từ tuổi 1 đến tuổi 3 cho tằm ăn cùng một loại lá của giống dâu không có trong thí nghiệm (giống dâu No28). Tằm từ tuổi 4 đến khi tằm chín cho tằm ăn lá của các tổ hợp lai với số lượng lá dâu được cân theo từng bữa để đảm bảo giữa các công thức có khối lượng lá dâu như nhau. Các thao tác thay phân, chăm sóc tằm thức, ngủ… đảm bảo đồng đều ở các công thức. Khi tằm chín được bắt tằm lên né theo từng lần nhắc lại của từng công thức thí nghiệm. 2.3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt cành đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá của giống dâu GQ2 Thời gian thực hiện: năm 2015-2016, ruộng dâu trồng năm 2013. 8 Địa điểm thực hiện: Ngọc Thụy, Long Biên, Hà nội. Phương pháp nghiên cứu: - Thí nghiệm bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Diện tích mỗi ô là 30m2, 3 lần nhấc lại. Thí nghiệm gồm 4 công thức: 1: Công thức cắt cành 1 lần vào ngày 4 - 4 - 2015 sau đó hái lá vào ngày 2/6, 18/6, 14/8 và 9/10. 2: Công thức cắt cành 2 lần, lần thứ nhất vào ngày 4/ 4/2015, lần thứ 2 vào ngày 18/6, sau đó hái lá vào 14/8 và 9/10. 3: Công thức cắt cành 3 lần, lần thứ nhất vào ngày 4 /4/ 2015, lần thứ 2 vào ngày18/6, thứ 3 vào ngày 14-8, sau đó hái lá vào ngày 9-10. 4: Công thức hái lá (đối chứng). 2.3.6. Nghiên cứu khảo nghiệm tính thích ứng của giống dâu GQ2 ở một số vùng thuộc các tỉnh phía Bắc 2.3.6.1. Khảo nghiệm về năng suất lá Thời gian thực hiện: từ năm 2012-2014. - Vật liệu nghiên cứu: giống dâu GQ2, giống dâu đối chứng VH13. - Địa điểm khảo nghiệm: + Công ty dâu tằm tơ Mộc Châu (Sơn La). + Hợp tác xã Tình Cương, Cẩm Khê, Phú Thọ. + Hợp tác xã Thiệu Đô, Thiệu Hóa, Thanh Hóa. - Phương pháp tiến hành: theo qui định của Cục trồng trọt, mỗi địa điểm trồng 2 giống dâu ở liền cạnh nhau. Diện tích mỗi giống 1000 m2 , mật độ trồng 40.000 cây/ha. Dâu thí nghiệm được trồng tháng 5 năm 2012. Chế độ chăm sóc: phân hữu cơ 25 tấn/ha/năm bón 1 lần vào tháng 12, phân N.P.K thì tỉ lệ 16,5:7:7, số lượng 2000 kg NPK/ha/năm, bón 4 lần vào các tháng 1, 4, 7 và 9. 2.3.6.2. Đánh giá tính ổn định năng suất lá của giống GQ2 Để đánh giá tính ổn định của giống dâu mới chúng tôi sử dụng phương pháp xử lý số liệu sơ bộ trên phần mềm thống kê Excel 2013, sau đó được xử lý theo phần mềm ổn định của Nguyễn Đình Hiền (2001). 2.4. Các chỉ tiêu thí nghiệm và phương pháp theo dõi - Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu thí nghiệm ngoài đồng áp dụng theo Tiêu chuẩn Ngành (10TN 328-98) và TCVN 9485:2013/ Cục trồng trọt và phát triển nông thôn và QCVN 01-147: 2013/BNNPTNT CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu đánh giá một số giống dâu bố mẹ làm vật liệu khởi đầu và lai hữu tính tạo tổ hợp lai 3.1.1. Đặc điểm hình thái một số bộ phận của cây dâu: Giữa các giống dâu sử dụng làm vật liệu khởi đầu có sự khác nhau về hình dạng phiến lá, đầu và đáy lá, hình dạng mầm đông và trạng thái đỉnh của mầm trên cây. 3.1.2. Một số đặc tính sinh vật học - Thời gian nảy mầm xuân giữa các giống dâu trong thí nghiệm có sự khác biệt rõ. Các giống dâu có nguồn gốc nhập nội của Trung Quốc đều có thời gian nảy mầm xuân sớm hơn giống địa phương Hà Bắc từ 4-12 ngày, các giống dâu Ấn Độ thì chỉ sớm hơn 2 ngày. 9 - Số mầm nảy trên cây của các giống dâu Trung Quốc đều cao hơn từ 6-18%, số mầm hữu hiệu cao hơn từ 7-54%. Giống dâu Ấn Độ ở cả hai chỉ tiêu này đều thấp hơn giống Hà Bắc 5-9% còn giống dâu Ngái không chênh lệch nhiều so với giống Hà Bắc. - Thời gian ra hoa rộ ở các giống dâu Trung Quốc cũng sớm hơn giống Hà Bắc từ 3-12 ngày. Hai giống IA và Ngái không sai khác giống Hà Bắc. 3.1.3. Năng suất lá của các giống dâu bố mẹ - Các giống dâu có nguồn gốc từ Trung Quốc do có ưu thế số mầm nảy và mầm hữu hiệu cao, kích thước lá to, cây dâu sinh trưởng mạnh nên năng suất lá trong cả năm đều đạt cao hơn giống dâu Hà Bắc từ 12-26%, giống dâu nhập nội Ấn Độ cao hơn 5%, giống dâu Ngái không có sai khác so với giống đối chứng Hà Bắc (Hình 1 biểu thị kết quả này). Hình 3.1. Năng suấ t lá của các giố ng dâu bố me ̣ so với giống đối chứng 3.2. Lai hữu tính tạo các tổ hợp lai Dựa vào các đặc điểm, đặc tính, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá của các giống dâu bố mẹ, chúng tôi đã lai hữu tính giữa các giống dâu để tạo thành các tổ hợp lai STT Giống dâu mẹ Giống dâu bố Tổ hợp lai 1 K10 Q2 VH18 2 K9 Q2 VH19 3 IA Q2 VH20 4 ĐB1 Q2 VH21 5 Q1 K11 VH22 6 Q1 Ngái VH23 7 Q1 ĐB2 VH24 8 IA Ngái VH25 9 No3 Q2 GQ1 10 Q1 No2 GQ2 Hạt dâu thu được của các tổ hợp lai được gieo trong bầu, khi cây cao trên 20cm đem trồng trong thí nghiệm so sánh để chọn lọc. 3.3. So sánh chọn lọc các tổ hợp lai mới 3.3.1. Đặc điểm nảy mầm 3.3.1.1. Nảy mầm vụ xuân - Thời gian nảy mầm: Xác định thời gian nảy mầm xuân để làm căn cứ định ra thời gian băng tằm xuân. Vụ xuân và vụ thu ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ là hai thời vụ thích hợp cho nuôi các giống tằm lưỡng hệ cho năng suất và chất lượng kén cao. Kết quả theo 10 dõi ở 2 năm cho thấy các tổ hợp lai có sự tham gia của giống dâu có nguồn gốc Quảng Đông, Quảng Tây- Trung Quốc thì đều nảy mầm xuân sớm hơn giống dâu đối chứng VH13 từ 3-5 ngày. Như vậy chứng tỏ đặc tính nảy mầm sớm trong cây dâu là trội. - Số mầm hữu hiệu của các tổ hợp lai dao động từ 33,05 đến 57,54 mầm, giống dâu đối chứng VH13 có 37,8 mầm. Như vậy so với giống dâu đối chứng thì tổ hợp lai VH25 vượt 52%, VH18-27%. GQ2- 16% và VH19-12%. 3.3.12.2. Nảy mầm ở vụ thu Ở vụ thu, số mầm nảy của các tổ hợp lai dao động từ 30,60 đến 53,70 mầm, số mầm hữu hiệu là 11,67 đến 16,02 mầm. Giống dâu đối chứng VH13 có số mầm nảy là 35,30 mầm, số mầm hữu hiệu là 14,25 mầm. So với giống dâu đối chứng VH13 thì tổ hợp lai có số mầm hữu hiệu ở vụ thu cao hơn giống dâu đối chứng gồm GQ2 - 12,42%, VH21-8,98%, GQ1- 7,09%, VH19-6,74%. Các tổ hợp lai còn lại thì bằng hoặc thấp hơn giống đối chứng. 3.3.1.3. Một số chỉ tiêu về lá - Độ lớn của lá bao gồm chiều dài và chiều rộng phiến lá. Độ lớn của lá vừa liên quan đến năng suất lá dâu, vừa chi phối đến năng suất lao động khi thu hái lá. Bảng 3.1. Bình quân kích thước lá dâu ở 3 vụ của các tổ hợp lai (Đơn vị: cm, %) % so với giống đ/c Tổ hợp lai Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) Chiều dài Chiều rộng VH18 17,14±0,21 14,60±0,12 112 104 VH19 16,85±0,16 14,±0,12 110 104 VH20 15,25±0,19 13,73±0,11 100 98 VH21 16,49±0,18 14,50±0,13 108 104 VH22 17,46±0,20 14,97±0,17 114 106 VH23 17,78±0,26 14,90±0,16 117 106 VH24 16,49±0,23 14,54±0,14 108 103 VH25 15,45±0,15 13,63±0,12 101 97 GQ1 17,96±0,18 15,36±0,17 118 110 GQ2 17,94±0,20 15,84±0,14 118 113 VH13 (đ/c) 15,25±0,15 14,00±0,13 100 100 (Số liệu năm 2010) Số liệu ở bảng 1 cho thấy ngoại trừ tổ hợp lai VH20 và VH25 có kích thước lá tương tự giống dâu đối chứng VH13, các tổ hợp lai còn lại đều có kích thước lá lớn hơn giống dâu đối chứng. Trong đó các tổ hợp lai GQ1 và GQ2 có kích thước lá lớn nhất, chiều dài lá tăng hơn giống đối chứng 18%, chiều rộng lá tăng 10-13%, tiếp đến là tổ hợp lai VH22 và VH23 chiều dài lá tăng từ 14-17%, chiều rộng tăng 6%. - Số lượng lá trên mét cành: Số lượng lá trên mét cành phụ thuộc vào chiều dài đốt trên cành, đốt cành càng dài thì số lượng lá trên mét cành ít đi. Số liệu thu được trong thí nghiệm cho thấy trong các tổ hợp lai chỉ có tổ hợp lai VH20, VH25 và VH24 có số lá nhiều hơn giống đối chứng từ 3,26-8,28%, các tổ hợp lai GQ1, GQ2, VH21, VH18 đều có số lá ít hơn từ 3-14,6%, chứng tỏ các tổ hợp lai này có đốt cành dài. - Khối lượng lá trên mét cành Khối lượng lá trên mét cành là chỉ tiêu phản ánh độ dài đốt cành, độ lớn và độ dày của phiến lá và liên quan mật thiết với năng suất lá. Trong 10 tổ hợp lai thí nghiệm chỉ 11 có tổ hợp VH25 có khối lượng lá thấp hơn giống đối chứng 6%. Số tổ hợp lai còn lại đều có khối lượng lá trên mét cành tăng từ 6-12% so với giống đối chứng, trong đó tổ hợp lai GQ2 tăng 20%, tiếp là GQ1, VH19 và VH20 tăng từ 13-17%, các tổ hợp lai còn lại đều tăng từ 4-7%. Nguyên nhân các tổ hợp lai có khối lượng lá trên mét cành cao hơn giống đối chứng là do có kích thước lá lớn như chúng tôi đã trình bày ở bảng trên. 3.3.3. Năng suất lá Năng suất lá là chỉ tiêu tổng hợp của các yếu tố cấu thành năng suất lá, để nâng cao tổng thu nhập trên đơn vị diện tích phải nâng cao sản lượng kén. Yếu tố quan trọng nhất chi phối tới sản lượng kén là sản lượng lá dâu. Bảng 3.2. Năng suất lá dâu của các tổ hợp dâu lai ĐVT: kg/100m2, % Tên tổ hợp lai Vụ xuân Vụ hè Vụ thu Tổng cộng CSSS với đ/c VH18 88,94 213,68 73,29 375,91 118,42 VH19 68,60 222,35 58,40 349,35 110,06 VH20 76,26 199,83 55,90 331,99 104,57 VH21 56,43 214,84 41,93 313,20 98,67 VH22 59,68 196,94 48,48 305,10 96,12 VH23 57,83 184,98 52,47 295,28 93,02 VH24 60,91 207,28 46,28 314,47 99,07 VH25 70,64 195,68 48,36 314,68 99,13 GQ1 76,78 213,63 51,80 348,47 109,78 GQ2 79,78 210,00 74,28 364,69 114,89 VH13 69,51 189,35 58,57 317,43 100,00 CV (%) 9,77 7,29 9,57 LSD(0,05) 8,69 10,06 6,78 Số liệu năm 2010 Tổng cộng năng suất lá cả năm của các tổ hợp lai đạt từ 295,28kg đến 375,91kg trên 100m2. Trong số đó tổ hợp lai cho năng suất lá cao nhất là VH18 và GQ2 tương ứng 375,91kg và 364,69kg, tiếp đến là tổ hợp lai VH19 và GQ1 đạt 349,35kg và 348,69kg. Năng suất lá dâu (% so với đối chứng) 140 120 100 80 60 40 20 0 118 110 105 99 96 93 99 99 110 115 100 Tên tổ hợp lai Hình 3.2. % năng suất lá so với đối chứng của các tổ hợp lai 12 3.3.4. Mức độ nhiễm một số bệnh hại - Đối với bệnh nấm bạc thau (phyllacđinia moricol) thường phát sinh chủ yếu ở thời kỳ nhiệt độ thấp, ẩm độ cao. Bệnh làm cho chất lượng lá giảm và hệ số tiêu hao lá dâu cho cân kén tăng lên. Kết quả điều tra cho thấy tất cả các tổ hợp lai và giống dâu đối chứng đều bị nhiễm bệnh bạc thau nhưng mức độ nặng nhẹ khác nhau. Bình quân ở vụ xuân và thu, tỷ lệ nhiễm bệnh bạc thau của các tổ hợp lai dao động từ 13,80%- 19,43%, chỉ số bệnh là 4,85- 8,64%, giống dâu đối chứng VH13 có trị số tương ứng là 12,99% và 4,02%. Như vậy giống dâu đối chứng VH13 nhiễm bệnh này nhẹ hơn so với các tổ hợp lai. - Mức độ nhiễm bệnh virus Bệnh Virus là bệnh nguy hiểm nhất đối với cây dâu, hiện hay chưa có loại thuốc nào chữa trị được mà biện pháp chủ yếu hạn chế bệnh là chọn giống dâu và biện pháp canh tác. Kết quả điều tra ở vụ xuân và vụ thu cho thấy tất cả các tổ hợp lai và giống đối chứng đều có nhiễm bệnh này, trong đó tổ hợp lai VH20 và VH25 có tỷ lệ cây bị bệnh cao nhất 13,48% và 13,87%, tổ hợp lai VH22, VH23 có tỷ lệ cây bệnh tương đương giống đối chứng, các tổ hợp lai còn lại đều có giá trị thấp hơn. Mức độ nhiễm bệnh virus (% so với đối chứng) 140 120 100 80 60 40 20 0 120 117 100 100 62 69 81 100 69 81 70 Tên tổ hợp lai Hình 3.3. Tỷ lệ cây dâu bị bệnh virus ở các tổ hợp lai so với giống đối chứng Dựa vào kết quả tổng hợp các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất lá, chúng tôi đã chọn ra 4 tổ hợp lai có triển vọng là VH19, VH20, GQ1 và GQ2 để tiến hành khảo nghiệm cơ bản, đánh giá chi tiết hơn các ưu nhược điểm của từng giống. 3.4. So sánh chọn lọc các tổ hợp lai có triển vọng 3.4.1. Một số yếu tố cấu thành năng suất lá dâu - Thời gian nảy mầm ở vụ xuân Vụ xuân năm 2013 từ ngày 8 đến 13/1 thì cây dâu của các tổ hợp lai mới bắt đầu nảy mầm. Theo kết quả tính toán thì đến ngày 22/1 hai tổ hợp lai GQ1 và GQ2 mới đạt trên 50% tỷ lệ cây dâu nảy mầm, tức là mốc xác định thời gian nảy mầm của hai tổ hợp lai này. Còn VH19 và VH20 đạt mốc nảy mầm vào 28/1. Riêng giống dâu đối chứng VH13 thì mốc thời gian nảy mầm vào 4/2. Như vậy giống dâu GQ1 và GQ2 có thời gian nảy mầm xuân sớm hơn giống đối chứng 12 ngày còn VH19 và VH20 là 6 ngày. Kết quả này lại khẳng định lại lần nữa là đặc tính nảy mầm sớm của giống dâu bố mẹ biểu hiện trội ở cây dâu lai. 13 - Kích thước phiến lá Số liệu thu được của chúng tôi cho thấy ở cả ba vụ trong năm xuân, hè và thu, chiều dài và chiều rộng lá của các tổ hợp lai đều có trị số lớn hơn so với giống dâu đối chứng VH13. Bình quân chiều dài, chiều rộng lá ở 3 vụ của các tổ hợp lai so với giống dâu đối chứng được biểu thị ở hình 3.4. Hình 3.4. Bình quân chiều dài và chiều rộng lá ở ba vụ của các tổ hợp lai so với đ/c Số liệu ở hình 4 cho thấy tổ hợp lai GQ2 có kích thước lá lớn nhất, chiều dài và chiều rộng vượt đối chứng là 13% và 8% và VH19 tương ứng là 13% và 9%, tiếp đến là VH20 11% và 4%, GQ1 là 7%. - Số lượng lá trong 500g Bảng 3.3. Số lượng lá trong 500 gam (Đơn vị: lá, %) Số lượng lá trong 500 gam ở 3 vụ Bình quân 3 % so với STT Tổ hợp lai vụ giống đ/c Vụ xuân Vụ hè Vụ thu 1 VH19 239,33 174,00 366,00 259,78 93 2 VH20 235,33 155,00 415,00 268,67 96 3 GQ1 232,00 140,30 359,67 243,99 87 4 GQ2 243,00 142,00 294,00 226,30 81 5 VH13 251,00 241,33 345,67 279,33 100 CV (%) 7,71 7,29 7,02 LSD 0,05 24,88 16,69 33,52 Số liệu trong bảng chỉ ra rõ các tổ hợp lai do có kích thước lá lớn nên lượng lá trong 500g ở 3 vụ xuân, hè và thu đều ít hơn giống đối chứng. Trong đó tổ hợp lai GQ2 có số lá ít hơn giống đối chứng 19%, tiếp đến GQ1 là 13%. Hai tổ hợp lai còn lại cũng ít hơn 4-7% - Sức sinh trưởng của thân cành Sức sinh trưởng thân cành là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất lá dâu. Chỉ tiêu này đã ảnh hưởng đến một số nhân tố như độ phì đất, chế độ chăm sóc, lượng mưa, nhiệt độ,... trong đó giống dâu có ảnh hưởng rõ rệt. Sức sinh trưởng của thân cành được thể hiện ở chiều cao cây, đường kính thân cành và tổng chiều dài cành. 14 Bảng 3.4. Mô ̣t số chỉ tiêu về thân cành (Đơn vi:̣ cm, cành, %) Tổ ng chiề u dài cành Số Số Đường Chiề u dài trên cây (cm) cành cành kiń h cành cành bình cấp 1 Tổ ng chiề u % so quân (cm) cấp 1 cấp 2 (cành) (cành) (cm) dài cành/cây với đ/c 1 VH19 264,67 1940,73 108 102,30 7,47 11,60 1,85 2 VH20 258,40 1836,50 103 90,02 7,80 12,60 1,96 3 GQ1 274,62 1907,45 107 92,19 8,15 12,54 1,95 4 GQ2 272,27 1996,83 112 104,53 7,30 12,80 1,98 5 VH13 250,73 1782,97 100 106,76 5,90 10,80 1,70 Số liệu ở bảng 3.4. cho thấy do tốc độ sinh trưởng mầm ở 3 vụ của các tổ hợp lai đều lớn nhanh hơn giống đối chứng nên chiều cao cây trong năm của cả 4 tổ hợp lai đều cao hơn giống đối chứng. Số cành và chiều dài cành trên cây của các tổ hợp lai đều cao hơn nên tổng chiều dài cành của cây ở cả 4 tổ hợp lai đều tăng hơn so với giống đối chứng từ 2-12%. Tổng chiều dài cành lớn nhất đạt 1996.13cm, vượt giống đối chứng 12%, tiếp theo là tổ hợp lai VH19 và GQ1 tương ứng tăng 8% và 7%. 3.4.2. Năng suất là chất lượng lá của các tổ hợp lai triển vọng Số liệu ở bảng cho thấy ở vụ xuân và vụ hè, năng suất lá của các tổ hợp lai đều cao hơn giống đối chứng, nhưng vụ thu chỉ có tổ hợp lai GQ2 và VH20 cao hơn, hai tổ hợp lai còn lại thấp hơn. Đáng chú ý nhất là năng suất vụ xuân của các tổ hợp lai đều cao, trong đó có tổ hợp lai GQ2 đạt cao nhất 89,41kg/100m, tiếp là GQ2- 79,52kg/100m, giống đối chứng chỉ đạt 65,80kg. Vụ xuân và vụ thu có thời tiết rất thích hợp cho nuôi giống tằm lưỡng hệ cho năng suất chất lượng tổ kén cao. Vì thế, giống dâu có năng suất lá cao ở vụ xuân và vụ thu có ý nghĩa lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành sản xuất dâu tằm. So sánh năng suất lá cả năm của các tổ hợp lai với giống dâu đối chứng được trình bày ở hình 3.6. Bảng 3.5. Năng suấ t lá ở các mùa vu ̣ của các tổ hơ ̣p lai năm 2014 (Đơn vi:̣ kg, %) Chiề u Tổ hơ ̣p STT cao cây lai (cm) STT Tổ hơ ̣p lai 1 2 3 4 5 VH19 VH20 GQ1 GQ2 VH13 CV (%) LSD 0,05 Khố i lươ ̣ng lá kg/100 Vu ̣ xuân Vu ̣ hè 74,16 236,11 68,07 242,22 79,52 224,68 89,41 234,44 65,80 208,51 11,70 6,90 10,54 12,49 15 m2 Vu ̣ thu 44,69 59,77 50,83 65,90 55,44 8,40 8,75 Tổ ng cô ̣ng cả năm (kg) 354,96 370,06 354,68 389,75 329,75 - Hình 3.6. So sánh năng suất lá bình quân 4 năm của các tổ hợp lai Giống dâu GQ2 cho năng suất lá cao nhất, vượt giống đối chứng 18%, tiếp đến VH19 là 8%, GQ2-6%. Tổ hợp lai VH20 chỉ cao hơn 3%. Bảng 3.6. Năng suất lá của các tổ hợp lai năm 2012-2015 tại Ngọc Thụy - Long Biên - Hà Nội (đvt: Kg/100m2) Tên tổ hợp Năm Năm Năm Năm Bình Quân So với đối lai 2012 2013 2014 2015 4 năm chứng (%) VH19 347,70 322,91 354,96 408,81 358,60 110,61 VH20 311,92 318,00 370,06 384,06 336,01 103,64 GQ1 305,94 347,70 354,68 441,05 354,84 109,45 GQ2 331,00 369,90 389,75 409,85 375,24 115,74 VH13(đ/c) 310,23 307,00 329,95 349,63 324,20 100 CV (%) 6,60 5,50 4,10 6,80 LSD 0,05 20,01 24,60 17,85 31,36 Số liệu về năng suất lá qua 4 năm theo dõi cho thấy ở năm 2012 chỉ có tổ hợp lai GQ2 và VH19 cho năng suất lá cao hơn giống VH13 với độ tin 95%, hai tổ hợp lai GQ1 và VH20 có năng suất không chênh lệch nhau nhiều so với giống đối chứng. Năm 2013 chỉ có 2 tổ hợp lai là GQ1 và GQ2 có độ chênh năng suất so với giống đối chứng là tin cậy. Nhưng ở năm 2014 và 2015, năng suất lá của cả 4 tổ hợp lai đều cao hơn giống đối chứng với độ tin cậy 95%. Bình quân cả 4 năm thì tổ hợp lai GQ2 có năng suất lá cao nhất, vượt đối chứng 16%, VH19 là 11%. Hai tổ hợp lai còn lại cao hơn 4-9%. - Chất lượng lá là phản ảnh thành phần hóa học ở trong lá dâu giúp cho con tằm cho năng suất chất lượng kén cao. Để đánh giá phẩm chất lá, người ta thường dùng phương pháp sinh hóa tức là phân tích các chất dinh dưỡng ở lá và phương pháp sinh vật học tức là thông qua kết quả nuôi tằm. Trong 2 phương pháp này thì phương pháp sinh vật học là thông dụng và chính xác hơn (Hà Văn Phúc, 2003). Chúng tôi đã nuôi tằm ở 3 vụ trong năm, vụ xuân và vụ thu nuôi giống lai lưỡng hệ, vụ hè nuôi giống tằm lai đa hệ. 16 Bảng 3.7. Năng suấ t kén của các tổ hơ ̣p dâu lai STT 1 2 3 4 5 Tổ hợp lai VH19 VH20 GQ1 GQ2 VH13 CV (%) LSD 0,05 Vụ xuân So với Số thực giống đối (gam) chứng (%) 491,68 106,78 460,32 99,97 483,14 104,93 471,53 102,41 460,45 100,00 3,90 35,16 - Vụ hè So với Số thực giống đối (gam) chứng (%) 245,44 100,01 256,77 104,12 248,22 100,65 252,95 102,81 246,62 100,00 1,20 5,56 - (Đơn vi:̣ gam, %) Vụ thu So với Số thực giống đối (gam) chứng (%) 367,29 96,07 371,48 97,17 393,41 102,91 386,62 101,13 382,30 100,00 1,00 7,31 - Kết quả số liệu ở bảng 3.7 cho thấy năng suất kén thu được ở các tổ hợp dâu lai trong 3 vụ có chênh lệch so với giống dâu đối chứng VH13 nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa. Đánh giá phẩm chất kén thông qua chỉ tiêu tỷ lệ vỏ kén và một số chỉ tiêu công nghệ của sợi tơ cũng cho kết quả tương tự như năng suất kén. Nghĩa là sự sai khác phẩm chất kén giữa các tổ hợp lai với giống dâu đối chứng VH13 không có ý nghĩa ở độ tin 95%. 3.4.3. Mức độ bị hại do một số sâu bệnh chính 3.4.3.1. Bệnh nấm hại ở lá dâu Vùng Đồng bằng Bắc bộ do ẩm độ cao nên bệnh nấm bạc thau (Phyllacđinia moricol) thường phát triển mạnh ở vụ xuân và vụ thu. Bệnh này làm giảm chất lượng lá dâu, tăng hệ số tiêu hao lá dâu cho cân kén. Bảng 3.8. Mức độ nhiễm bệnh bạc thau ở vụ xuân của các tổ hợp lai Bình quân Vu ̣ xuân 2013 Vu ̣ xuân 2014 2 năm STT Tổ hơ ̣p lai Tỉ lệ Tỉ lệ Chỉ số Tỉ lệ bệnh Chỉ số bệnh Chỉ số bệnh bệnh bệnh bệnh 1 VH19 16,65 6,70 9,12 4,50 12,88 5,60 2 VH20 14,24 7,25 7,40 3,70 10,82 5,44 3 GQ1 14,85 6,15 10,18 5,49 12,51 5,82 4 GQ2 12,35 5,70 8,20 4,05 10,27 4,87 5 VH13(đ/c) 6,12 2,87 5,70 3,40 5,91 3,13 Kết quả cho thấy ở vụ xuân của cả 2 năm thì tỷ lệ và chỉ số bệnh ở 4 tổ hợp lai đều cao hơn giống đối chứng VH13, chứng tỏ các tổ hợp lai này mẫn cảm với bệnh. 17 3.4.3.2. Mức độ nhiễm bệnh Virus Qua thực tế sản xuất cho thấy tất cả các giống dâu địa phương, giống mới và nhập nội đều bị bệnh Virus nhưng mức độ có khác nhau. Bảng 3.9. Mức độ nhiễm bệnh virus ở các tổ hợp dâu lai (Đơn vi:̣ cây, %) Bình quân cả Vụ hè Vụ thu năm Số cây STT Tổ hơ ̣p lai điều tra Số cây % cây Số cây % cây % cây % so bệnh bệnh bệnh bệnh bệnh với đ/c 1 VH19 120 15 12,50 11 9,16 10,80 72 2 VH20 108 12 11,11 9 8,83 9,70 64 3 GQ1 99 10 10,10 11 11,11 10,60 70 4 GQ2 108 11 10,18 13 12,73 11,45 76 5 VH13(đ/c) 96 13 13,54 16 16,66 15,10 100 Bình quân số liệu thu được ở vụ hè và vụ thu cho thấy tỷ lệ cây dâu bị bệnh virus ở bốn tổ hợp lai đều thấp hơn giống đối chứng từ 24-36%. Nguyên nhân có sự sai khác này theo chúng tôi liên quan đến mức độ bị hại do sâu đục thân mà chúng tôi sẽ trình bày dưới đây. 3.4.3.3. Mức độ bị hại do sâu đục thân Sâu đục thân hại cây dâu có nhiều loại nhưng chúng tôi thấy loại phía Bắc là Apriona Germani Hope. Cây dâu bị sâu hại làm cho cành non ở phía ngọn bị gãy, thân và gốc cây bị đục rỗng vì thế cây dâu mau già cỗi. Bảng 3.10. Mức độ bị hại do sâu đục thân cây dâu (Đơn vi ̣: cây, %) Số cây dâu bị hại Số cây STT Tổ hơ ̣p lai dâu điều tra Số cây bị hại (cây) Tỉ lệ cây bị hại (%) % cây bị hại so với đ/c 1 VH19 120 47 39,16 62 2 VH20 108 51 47,22 74 3 GQ1 99 40 40,40 64 4 GQ2 108 37 34,25 54 5 VH13(đ/c) 96 61 63,54 100 Số liệu ở bảng 3.10 cho thấy cả 4 tổ hợp lai đều có tỷ lệ cây dâu bị sâu đục thân ít hơn giống đối chứng từ 28-46%. Nguyên nhân có sự sai khác này là do giống dâu VH15 là loại hình tam bội (3n=42), còn 4 tổ hợp lai là lưỡng bội (2n=24). Theo tác giả Hà Văn Phúc (1994) thì độ dày phần gỗ ở thân, cành các giống dâu đa bội đều mỏng 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất