MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG................................................................................................3
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI.................................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về nấm đông trùng hạ thảo (cordyceps sinensis).......................................6
1.2. Tổng quan về nấm nhộng trùng thảo (cordyceps militaris).......................................10
1.3. Phân biệt giữa nấm đông trùng hạ thảo (cordyceps sinensis) và nấm nhộng trùng thảo
(cordyceps militaris)..................................................................................................13
1.4. Các phương pháp phân tích hoạt chất của đông trùng hạ thảo...................................14
1.5. Một số chế phẩm chứa đông trùng hạ thảo................................................................16
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........17
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................................17
2.2. Vật liệu nghiên cứu...................................................................................................17
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.......................................................................18
2.4. Xử lý số liệu..............................................................................................................19
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ...........................................................20
3.1. Xử lý nguyên liệu......................................................................................................20
3.2. Phân tích và so sánh thành phần trong nguyên liệu (giá thể sau thu hoạch) với nhộng
trùng thảo......................................................................................................................... 20
3.3. Xây dựng quy trình chiết hoạt chất từ giá thể............................................................25
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...........................................................41
4.1. Kết luận..................................................................................................................... 41
4.2. Đề xuất...................................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................42
1
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis)................................................7
Hình 1.2. Nấm Nhộng trùng thảo nuôi trồng (Cordyceps militaris)...............................11
Hình 1.3. Công thức hóa học của cordycepin.................................................................11
Hình 1.4. Công thức hóa học của adenosin....................................................................12
Hình 2.1. Giá thể Nhộng trùng thảo sau khi thu hoạch...................................................17
Hình 3.1. Sắc ký đồ TLC dịch chiết n-hexan của mẫu nấm và giá thể với hệ dung môi 1
........................................................................................................................................ 21
Hình 3.2. Sắc ký đồ TLC dịch chiết n-hexan của mẫu nấm và giá thể với hệ dung môi 2
........................................................................................................................................ 22
Hình 3.3. Sắc ký đồ TLC dịch chiết MeOH của mẫu nấm và giá thể với hệ dung môi 3...
........................................................................................................................................ 22
Hình 3.4. Sắc ký đồ TLC dịch chiết MeOH của mẫu nấm và giá thể với hệ dung môi 4...
........................................................................................................................................ 23
Hình 3.5. Sắc ký đồ TLC dịch chiết MeOH của mẫu nấm và giá thể với hệ dung môi 5...
........................................................................................................................................ 24
Hình 3.6. Biểu đồ hiệu suất chiết phân đoạn..................................................................26
Hình 3.7. Biểu đồ hiệu suất chiết theo nồng độ cồn và nước..........................................28
Hình 3.8. Biểu đồ hiệu suất kích thước nguyên liệu.......................................................30
Hình 3.9. Biểu đồ hiệu suất chiết theo thời gian............................................................31
Hình 3.10. Biểu đồ hiệu suất chiết với tỷ lệ nước cất khác nhau....................................33
Hình 3.11. Sơ đồ quy trình chiết xuất giá thể Nhộng trùng thảo...................................35
Hình 3.12. Sản phẩm thu được sau khi chiết.................................................................36
Hình 3.13. Biểu đồ khảo sát độ ổn định của quy trình....................................................36
Hình 3.14. Biểu đồ phân bố các chất tan trong cồn và polysaccharid trong sản phẩm. . .37
Hình 3.15. Sắc ký đồ HPLC của mẫu cao chiết nấm Nhộng trùng thảo.........................40
Hình 3.16. Sắc ký đồ HPLC của mẫu cao chiết giá thể sau thu hoạch Nhộng trùng thảo...
........................................................................................................................................ 40
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Khối lượng các phân đoạn chiết thu được từ 10g nguyên liệu.........................26
Bảng 3.2. Khối lượng sản phẩm chiết được bằng các dung môi từ 10 g nguyên liệu.......28
Bảng 3.3. Khối lượng sản phẩm chiết với các cỡ mẫu khác nhau (g)..............................29
Bảng 3.4. Khối lượng sản phẩm chiết với các thời gian mẫu khác nhau (g)....................31
Bảng 3.5. Khối lượng sản phẩm chiết với tỉ lệ nước cất khác nhau (g)............................33
Bảng 3.6. Khối lượng khảo sát độ ổn định của quy trình (g)...........................................36
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát sơ bộ polysaccharid trong sản phẩm cao chiết......................37
Bảng 3.8. Kết quả định lượng cordycepin và adenosin trong hai mẫu cao chiết nước từ
nấm Nhộng trùng thảo và từ giá thể sau thu hoạch nấm...................................................39
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, được thiên nhiên ưu đãi
nguồn tài nguyên sinh học phong phú và đa dạng. Bên cạnh hệ động thực vật quý hiếm,
Việt Nam còn là nơi lưu trữ các giống nấm dược liệu da dạng, có hoạt tính sinh học cao,
có nhiều tác dụng trong việc làm thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng. Tuy nhiên, hiện
nay chúng ta vẫn dựa trên khai thác tự nhiên do vậy không đáp ứng được nhu cầu, để có
thể sản xuất và tạo ra nguồn lợi nhuận hàng năm từ việc lưu giữ, phát triển ứng dụng công
nghệ sản xuất nấm dược liệu vẫn là một lĩnh vực mới của nước ta.
Trong số tất cả các loài nấm dược liệu đang được nghiên cứu hiện nay, Đông
trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis) được chú ý hơn cả bởi chúng là loại dược liệu
quý, rất tốt cho sức khỏe con người, phù hợp với mọi lứa tuổi. Bên cạnh đó, Nhộng
trùng thảo (Cordyceps militaris) cũng được nghiên cứu nhiều như một nguồn thay
thế cho Đông trùng hạ thảo bởi thành phần hóa học và dược tính của chúng tương
tự nhau. Quả thể của cả hai loài C. sinensis và C. militaris rất có giá trị và có chứa những
chất chuyển hóa khác với sợi nấm sinh dưỡng.
Theo các tài liệu ghi chép về đông dược cổ và một số nghiên cứu hiện đại, Đông
trùng hạ thảo và Nhộng trùng thảo là những vị thuốc bồi bổ hết sức quý giá, có tác dụng
tích cực tới các bệnh như bệnh về hệ bài tiết, bệnh xương khớp, bệnh về đường hô hấp,
nâng cao năng lực miễn dịch, kháng khuẩn, kháng virus, chống ung thư, chống di căn,
chống chất phóng xạ, và có tác dụng tốt đối với trẻ em bị còi xương chậm lớn,... Hơn nữa,
trên thị trường xuất hiện nhiều loại sản phẩm thuốc và thực phẩm chức năng được chiết
xuất từ Nhộng trùng thảo như Yến Nhộng trùng thảo, Pure cordyceps capsules…
Hiện nay, Việt Nam đã tạo được quy trình và nuôi cấy Nhộng trùng thảo trong
phòng thí nghiệm bằng cách nuôi cấy nấm trên giá thể bắp ngô mẻ trộn với bột
nhộng tằm. Chúng tôi muốn tận thu những giá trị dinh dưỡng còn lại trong đế nấm sau
khi thu hoạch nấm để nguồn dinh dưỡng có ích này không bị lãng phí. Chính vì những
tính chất độc đáo về dược liệu như vậy đã thôi thúc chúng thôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu chiết xuất hoạt chất từ nguồn giá thể sau thu hoạch Nhộng trùng thảo
(Cordyceps militaris)”.
4
Mục tiêu của đề tài là xây dựng được quy trình chiết xuất hoạt chất từ nguồn
giá thể sau thu hoạch Nhộng trùng thảo (Cordyceps militaris).
Để hoàn thành mục tiêu trên, đề tài đã thực hiện các nội dung sau:
1. Phân tích và so sánh thành phần trong nguyên liệu (giá thể sau thu hoạch)
với Nhộng trùng thảo.
2. Khảo sát các điều kiện chiết xuất hoạt chất.
3. Xây dựng quy trình.
4. Đánh giá sản phẩm.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps sinensis)
1.1.1. Vị trí phân loại
Đông trùng hạ thảo có vị trí phân loại như sau:
Giới (regnum): Fungi.
Ngành (phylum): Ascomycota.
Lớp (Class): Sordariomycetes.
Bộ (ordo): Hypocreales.
Họ (familia): Clavicipitaceae.
Chi (genus): Cordyceps.
Loài (species): C. sinensis.
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về nấm Đông trùng hạ thảo
Nấm Đông trùng hạ thảo được các nhà khoa học Trung Quốc xác định mới đầu
xuất hiện từ vùng núi cao nguyên Tây Tạng, loại dược liệu này thực chất là hiện tượng ấu
trùng các loài bướm thuộc chi Thitarodes bị nấm Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. ký
sinh. Năm 1878 các nhà khoa học đã phát hiện ra nấm này ký sinh trên sâu non (ấu trùng)
của một loài côn trùng thuộc chi Thitarodes. Thường dễ gặp nhất ở sâu non loài
Thitarodes baimaensis hoặc Thitarodes armoricanus, ngoài ra còn 46 loài khác thuộc chi
Thitarodes cũng có thể bị Cordyceps sinensis ký sinh. Vào cuối mùa thu các chất trên da
của sâu non họ Ngài đêm (Noctuidae) tương tác với các bào tử nấm và tạo ra các sợi nấm,
các sợi nấm đã đâm sâu vào ấu trùng, coi chúng là chất dinh dưỡng để phát triển. Đến đầu
mùa hè năm sau, nấm phát sinh mạnh và gây chết sâu, sau đó chúng hình thành chồi, phát
triển chui ra khỏi mặt đất, nhưng gốc vẫn dính vào đầu sâu. Do đó nhiều người gọi là nấm
Đông trùng hạ thảo bởi vì mùa đông nấm sống trong cơ thể côn trùng, mùa hè thì nấm
phát triển ra ngoài cơ thể giống như cây cỏ.
Đầu thế kỷ XVIII, những người truyền giáo Châu Âu đã đưa Đông trùng hạ thảo
đến với nước Pháp để nghiên cứu, và họ coi nước Pháp là nước có nền y học hiện đại.
Đến nay rất nhiều nước đã nghiên cứu, điều tra và thu thập nấm Đông trùng hạ thảo ngoài
tự nhiên để làm nguyên liệu sản xuất ra thực phẩm chức năng phục vụ cho người.
6
Hình 1.1. Nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis)
1.1.3. Sự phân bố và đặc điểm của nấm Đông trùng hạ thảo
a. Phân bố
Đông trùng hạ thảo chủ yếu tìm thấy được vào mùa hè, ở vùng núi cao trên 4.000m
như cao nguyên Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh Hải, Cam Túc và Vân Nam,... Theo các nhà
khoa học thì các chi nấm Cordiceps có tới 400 loài khác nhau, tính riêng ở Trung Quốc đã
tìm thấy khoảng 60 loài Đông trùng hạ thảo. Tuy nhiên cho đến nay người ta mới chỉ
nghiên cứu được 2 loài nấm Cordyceps siensis và Cordyceps militaris có giá trị dược liệu
tốt với con người.
Loài nấm này phân bố rộng ở châu Á với trung tâm đa dạng là vùng Đông Á và
Châu Úc.
b. Đặc điểm
Loài nấm Cordyceps lây nhiễm vào cơ thể sâu hại đến nay vẫn chưa hiểu nguyên
nhân. Những con sâu này có thể đã ăn phải bào tử nấm hoặc chúng mắc bệnh nấm ký sinh
từ các lỗ thở. Đến khi sợi nấm phát triển mạnh, chúng xâm nhiễm vào các mô của vật chủ,
sử dụng hoàn toàn các chất dinh dưỡng trong cơ thể sâu. Đến một giai đoạn nhất định,
nấm phát triển thành dạng cây (hình dạng giống thực vật) và phát tán bào tử.
Nấm Đông trùng hạ thảo khi còn sống, người ta có thể trông rõ hình con sâu, với
đuôi là một cành nhỏ, mọc lá. Khi sấy khô, nó có mùi tanh như cá, đốt lên có mùi thơm.
Phần “lá” hình dạng giống ngón tay, dài khoảng 4 – 11cm do sợi nấm mọc dính liền vào
đầu sâu non mà thành. Đầu sâu non giống như con tằm, dài chừng 3-5 cm, đường kính
khoảng 0,3-0,8 cm. Bên ngoài có màu vàng sẫm hoặc nâu vàng với khoảng 20-30 vằn
khía, vằn khía ở gần đầu nhỏ hơn. Phần đầu có màu nâu đỏ, đuôi giống như đuôi con tằm,
7
có tất cả 8 cặp chân, nhưng 4 đôi ở giữa là rõ nhất. Chất đệm nấm hình que cong mọc ra
từ mình sâu non, dài hơn sâu non một chút. Sâu non dễ bẻ gãy, ruột bên trong căng đầy,
màu trắng hơi vàng; chất đệm nấm khá dai và bên trong ruột hơi rỗng, có màu trắng ngà
[6,7].
1.1.4. Thành phần hóa học của nấm Đông trùng hạ thảo
Đông trùng hạ thảo chứa nhiều hoạt chất có hoạt tính sinh học như:
các
ribonucleosid, mannitol, sterol, các acid hữu cơ, các loại đường mono-, di-,
oligosaccharid và polysaccharid, các protein, polyamin, vitamin (E, K, B1, B2, B12…) và
rất nhiều khoáng chất (K, Na, Ca, Mg, Cu, Mn, Zn, Se, Si…) trong đó nhóm hoạt chất có
tác dụng quan trọng là HEAA (hydroxyl ethyl adenosin analogs).
a. Các nucleosid
Các nucleosid là một trong những thành phần có hoạt tính trong Đông trùng hạ
thảo, trong đó adenosin, cordycepin được sử dụng là hoạt chất để đánh giá chất lượng của
Đông trùng hạ thảo. Ngoài ra trong Đông trùng hạ thảo còn có các nucleosid khác như
uridin, 2’-3’-dideoxyadenosin (cấu trúc này được đưa vào các hợp chất có hoạt tính
antiretrovirus điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV như didanosin, hydroxyethyladenosin,
guanidin, deoxyguanidin…, những hoạt chất này không thể tìm thấy ở trong các dược liệu
khác trong tự nhiên).
b. Các polysaccharid
Đây cũng là thành phần chính góp phần vào các tác dụng sinh học của Đông trùng
hạ thảo. Bản đồ saccharid của dược liệu này có đóng vai trò trong đánh giá chất lượng.
Một số monosaccharid có trong Đông trùng hạ thảo như rhamnose, ribose, arabinnose,
glucose, manitol, fructose…
c. Các sterol
Các phytosterol trong Đông trùng hạ thảo (cholesterol, campesterol, β-sitosterol)
đóng vai trò quan trọng trong điều trị ung thư vú, tuyến tiền liệt và ung thư trực tràng.
d. Các nhóm hoạt chất khác
Đông trùng hạ thảo có chứa các acid amin thiết yếu như acid glutamic, acid
aspartic, arginin… và các hợp chất kiểu poliamin như cadaverin, spermidin, spermin…,
8
các cyclodipeptid như cordycedipeptid A. Các hoạt chất này có hoạt chất chống viêm,
chống nhiễm khuẩn, kháng virus.
1.1.5. Tác dụng của nấm Đông trùng hạ thảo
Theo các ghi chép về đông dược cổ, Đông trùng hạ thảo là một vị thuốc bồi bổ hết
sức quý giá, có tác dụng tích cực với các bệnh như:
- Chống lại tác dụng xấu của các tân dược đối với thận, thí dụ đối với độc tính của
Cephalosporin A.
- Bảo vệ thận trong trường hợp gặp tổn thương do thiếu máu.
- Chống lại sự suy thoái của thận, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi các tế bào tiểu
quản ở thận.
- Làm hạ huyết áp ở người cao huyết áp.
- Chống lại hiện tượng thiếu máu ở cơ tim.
- Giữ ổn định nhịp đập của tim.
- Tăng cường tính miễn dịch không đặc hiệu.
- Điều tiết tính miễn dịch đặc hiệu.
- Tăng cường năng lực thực bào của các tế bào miễn dịch.
- Tăng cường tác dụng của nội tiết tố tuyến thượng thận và làm trương nở các
nhánh khí quản.
- Tăng cường dịch tiết trong khí quản và trừ đờm.
- Làm chậm quá trình lão hoá của cơ thể.
- Hạn chế bệnh tật của tuổi già.
- Nâng cao năng lực chống ung thư của cơ thể.
- Chống lại tình trạng thiếu oxygen của cơ thể.
- Tăng cường tác dụng lưu thông máu trong cơ thể.
- Hạn chế tác hại của tia gamma đối với cơ thể.
- Tăng cường tác dụng an thần, trấn tĩnh thần kinh.
- Tăng cường việc điều tiết nồng độ đường trong máu.
- Làm giảm cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch.
- Xúc tiến tác dụng của các nội tiết tố (hormone).
- Tăng cường chức năng tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng.
9
- Ức chế vi sinh vật có hại, kể cả vi khuẩn lao.
- Kháng viêm và tiêu viêm.
- Có tác dụng cường dương và chống liệt dương.
Với những tác dụng trên thì nấm đông trùng hạ thảo còn trực tiếp ảnh hưởng đến
một số hệ thống quan trọng trong cơ thể.
1.2. TỔNG QUAN VỀ NẤM NHỘNG TRÙNG THẢO (Cordyceps militaris)
1.2.1. Vị trí phân loại
Nhộng trùng thảo có vị trí phân loại như sau:
Giới (regnum): Fungi.
Ngành (phylum): Ascomycota.
Lớp (Class): Sordariomycetes.
Bộ (ordo): Hypocreales.
Họ (familia): Cordycipitaceae.
Chi (genus): Cordyceps.
Loài (species): C. militaris.
1.2.2. Đặc điểm của Nhộng trùng thảo
Ngoài tự nhiên vào đầu mùa đông, nấm Cordyceps militaris ký sinh trên thân sâu
non (con nhộng tằm), lấy chất dinh dưỡng trên nhộng tằm để sinh trưởng. Vào đầu mùa
hè ấm áp, cây nấm bắt đầu mọc lên từ thân nhộng tằm, hút hết chất dinh dưỡng trong thân
nhộng tằm, nhộng tằm chết và nấm vươn lên khỏi mặt đất. Vào tháng 5 và 6 (mùa hạ)
nấm militaris đã phát triển “hoàn thiện”. Loại nấm này có màu cam rất bắt mắt, có thể gọi
là “trùng thảo hoa”.
Hiện nay, nấm Cordyceps militaris đã được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo,
được dùng để thay thế cho Đông trùng hạ thảo tự nhiên ở Tây Tạng, đang ngày càng khan
hiếm, có giá bán rất đắt đỏ do chưa thể nuôi trồng nhân tạo được. Việc nuôi trồng thành
công nấm Cordyceps militaris ở trong môi trường nhân tạo là một thành công lớn của
khoa học. Giúp con người tiếp cận dễ dàng hơn loại dược liệu quý hiếm này. Hiện nay
hầu hết các sản phẩm liên quan đến Đông trùng hạ thảo hầu hết được chiết xuất ra từ nấm
Cordyceps militaris nuôi trồng trong môi trường nhân tạo. Và loại nấm này có thể gọi là
Đông trùng hạ thảo nhân tạo.
10
Thời gian nuôi trồng Nhộng trùng thảo phụ thuộc vào hình dạng và thể tích bình
nuôi cấy. Quả thể thường được hình thành trong khoảng 35-70 ngày (Yue, 2010). Theo
Zhang và Liu (1997) giai đoạn hình thành quả thể là 35 -45 ngày trên cơ chất chính là gạo
và 40 -70 ngày trên các cơ chất khác như ngô, kê và gạo Tussah [5].
Thân nấm hình trụ mọc ra từ giá thể bắp ngô mẻ và bột nhộng tằm (hoặc bột đậu,
lõi ngô, vỏ hạt bông, kê, lúa miến, lúa mì, ngũ gốc, hoa hướng dương và bột nhộng tằm),
thân nấm thường dài 3-6 cm, khi nấm đạt đến độ trưởng thành nhất và thân nấm có màu
vàng cam ngả hồng, đầu nấm dạng chùy.
Hình 1.2. Nấm Nhộng trùng thảo nuôi trồng (Cordyceps militaris)
1.2.3. Thành phần hóa học trong Nhộng trùng thảo
Nhộng cũng có chứa hoạt chất cordycepin, adenosin, polysaccharid, ergosterol và
mannitol. Ngoài ra, nấm Cordyceps militaris còn chứa hàm lượng lớn protein và 17 loại
acid amin, cùng các nguyên tố vi lượng, các vitamin: A, B1, B2, B6, B12, C, D, E…
a) Cordycepin
Cordycepin là hoạt chất đã được các trung tâm nghiên cứu phòng chống ung thư
trên thế giới công bố có tác dụng phòng chống, tiêu hủy các tế bào ung thư. Có tác dụng
làm tăng khả năng sinh lý nam và nữ, làm tăng miễn dịch cơ thể, chống lão hóa.
Hình 1.3. Công thức hóa học của cordycepin
b) Adenosin
Adenosin là chất có tác dụng cơ bản dùng điều trị các bệnh như: tim mạch, huyết
áp, phục hồi sức khỏe, hỗ trợ thận và gan rất tốt…
11
Hình 1.4. Công thức hóa học của adenosin
1.2.4. Tác dụng của nấm Nhộng trùng thảo
- Đối với phụ nữ: Nhộng trùng thảo có tác dụng làm đẹp da, chống lão hóa, ngăn
ngừa nếp nhăn. Ngoài ra, Nhộng trùng thảo còn rất tốt đối với phụ nữ mang thai và sau
khi sinh em bé. Nhộng trùng thảo có tác dụng tăng sức đề kháng và bồi bổ toàn diện cho
sức khỏe của các mẹ và bé.
- Đối với người già: Nhộng trùng thảo giúp tăng sức đề kháng, tăng cường hệ miễn
dịch, làm giảm cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch.
- Đối với nam giới: Nhộng trùng thảo giúp tăng cường chức năng sinh lý cho nam
giới, hạn chế hiện tượng xuất tinh sớm.
- Đối với trẻ em: Nhộng trùng thảo giúp tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ chức năng
tiêu hóa ổn định giúp cơ thể hấp thu đầy đủ lượng dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể để trẻ
em phát triển khỏe mạnh.
- Ngoài ra, còn các tác dụng chính khác như:
Tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể, chống viêm nhiễm, kháng viêm,
kháng lại các loại virut như viêm gan B, Lao, AIDS.
Hỗ trợ điều trị ung thư nhờ cordycepin, hỗ trợ cho bệnh nhân điều trị xạ trị.
Bảo vệ thận, chống lại sự suy thoái thận, phục hồi tế bào thận.
Bảo vệ tim mạch, giữ ổn định nhịp tim, hạ huyết áp, chống lại sự thiếu máu
cơ tim, tăng cường lưu thông máu trong cơ thể.
Hỗ trợ điều tiết lượng đường trong máu, kiểm soát bệnh tiểu đường.
Bảo vệ phổi, trị các bệnh về phổi, trừ đờm, hen suyễn, suy hô hấp, trị các
chứng ho lâu ngày.
Tăng cường sinh lý, hỗ trợ điều trị vô sinh, sảy thai.
12
Phục hồi sức khỏe, tăng cường sự dẻo dai cơ bắp, kích thích tinh thần hưng
phấn, sung mãn.
1.3.
Hạn chế các bệnh ở tuổi già.
Hạn chế tác hại của tia tử ngoại, chất phóng xạ.
Trị nhức mỏi, đau lưng, viêm khớp.
PHÂN BIỆT GIỮA NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps sinensis)
VÀ NẤM NHỘNG TRÙNG THẢO (Cordyceps militaris)
Nấm Đông trùng hạ thảo
Nấm Nhộng trùng thảo
(Cordyceps sinensis)
(Cordyceps militaris)
- Nhộng trùng thảo cùng chi với Đông trùng hạ thảo, nhưng khác loài.
Giống
- Tác dụng tương tự giống nhau.
nhau
- Có nhiều thành phần đặc trưng giống nhau của loài nấm ký sinh
Cordyceps như: Cordycepin, adenosin, protein, các nguyên tố vi lượng,
các vitamin, acid amin,..
- Trong tự nhiên là một dạng ký- - Trong tự nhiên là dạng ký sinh trên
sinh đặc biệt, nó là kết quả ký
Khác nhau
nhộng tằm.
sinh của bào tử nấm Cordyceps - Môi trường nhân tạo mọc ra từ
sinesis trên cơ thể ấu trùng của giá thể bắp ngô mẻ và bột nhộng
một loại sâu bướm đặc biệt có tằm.
tên Hepialus.
- Sử dụng cả phần sâu và nấm
- Người ta thường bỏ đi phần thân
nhộng và chỉ sử dụng phần nấm ký
sinh màu cam có chứa nhiều chất
- Giá trị kinh tế đến 1.6 tỷ/1kg.
dinh dưỡng nhất.
- Giá trị kinh tế khoảng 100
- Mọc trên đầu con sâu màu nâu
triệu/1kg.
- Thân cây màu vàng cam ngả hồng,
sẫm, dầu nấm như lưỡi mác.
đầu nấm dạng chùy và mọc ở các bộ
phận khác của con sâu.
13
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT CHẤT CỦA ĐÔNG TRÙNG HẠ
THẢO
1.4.1. Phương pháp sắc kí lớp mỏng
MA King Wah và cộng sự đã tiến hành xác định cordycepin và 7 nucleosid khác
trong Cordyceps sinensis bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng sử dụng kĩ thuật rửa giải
gradient. Dịch chiết nước của 11 sản phẩm chứa Đông trùng hạ thảo được phân tích trên
bản mỏng silicagel GF254 được xử lí bằng hỗn hợp Na 2HPO4 0.05M : Carboxymethyl
cellulose (4:1) sau đó đặt vào tủ sấy 8 phút ở 60 0C để hoạt hóa. Dung môi triển khai là
hỗn hợp cloroform : ethyl acetat : isopropanol : nước (8:2:6:0,6 theo thể tích) với 2 giọt
amoniac cho mỗi 10ml hỗn hợp. Quãng đường triển khai dung môi 18 cm, chạy lượt hai 9
cm trong hỗn hợp dung môi cloroform : ethylacetat : isopropanol : nước :
dimethylfomamid (10:2:8:0,5:2 theo thể tích), phát hiện chất phân tích tại bước sóng 254
nm. Phương pháp cho độ thu hồi cordycepin 98,09%, độ thu hồi của adenosin là 97,88%
[4].
1.4.2. Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
Sắc kí lỏng là quá trình tách xảy ra trên cột tách với pha tĩnh là chất rắn và pha
động là chất lỏng (sắc kí lỏng – rắn). Mẫu phân tích được chuyển lên cột tách dưới dạng
dung dịch. Cơ chế của quá trình sắc kí lỏng là hấp phụ, phân bố, trao đổi ion hay loại trừ
theo kích cỡ. Trong sắc kí lỏng hiệu năng cao, mẫu phân tích được tiêm qua buồng tiêm
và được đi vào cột nhờ pha động, các thành phần trong mẫu phân tích được tách ra trên
pha tĩnh chứa trong cột rồi đi qua detector để phát hiện và cho các tín hiệu được ghi trên
sắc đồ.
a. Pha tĩnh trong sắc ký lỏng hiệu năng cao
Pha tĩnh hay dùng trong sắc kí lỏng hiệu năng cao là pha tĩnh mà trong đó các
nhóm silanol trên bề mặt hạt silicagel (chất mang) đã được liên kết với các nhóm hóa học
khác nhau tạo nên các hợp chất siloxan có độ phân cực khác nhau tùy theo nhóm liên kết:
-Si-O-Si-R. Nếu R là các nhóm ít phân cực như octy (C8), octadecyl (C18), phenyl và pha
động phân cực, ta có sắc kí pha đảo (RP-HPLC). Khi R là nhóm khá phân cực như
alkylamin hay alkylnitrin, pha động là dung môi ít phân cực, ta có sắc kí pha thuận (NPHPLC). Hiện nay kĩ thuật RP-HPLC được sử dụng rộng rãi vì tách tốt được nhiều hợp
14
chất khác nhau, thành phần chính của pha động là nước nên rất kinh tế. Cột thông dụng là
cột ODS (RP18), C8 với cỡ hạt 5 hay 10µm. Để cải thiện khả năng tách, tiết kiệm dung
môi và thời gian, gần đây người ta đã đưa sắc ký lỏng nhanh (UPLC) vào ứng dụng rộng
rãi. Trong UPLC, kích thước hạt chất mang nhỏ (thường từ 1,7 – 2,2 µm) và có thể sử
dụng cột ngắn hơn (5 – 10 cm).
b. Pha động trong sắc kí lỏng hiệu năng cao
Pha động đóng góp một phần quan trọng trong việc tách các chất phân tích trong
quá trình sắc ký nhất định. Mỗi loại sắc kí đều có pha động rửa giải riêng cho nó để có
hiệu quả tách tốt. Pha động có 2 loại phân cực và ít phân cực thường dùng cho sắc kí pha
đảo và sắc ký pha thuận. Tuy nhiên, pha động một thành phần đôi khi không đáp ứng
được khả năng rửa giải, người ta thường phối hợp 2 hay 3 dung môi để có được dung môi
có độ phân cực từ thấp đến cao phù hợp với phép phân tích. Sự thay đổi thành phần pha
động theo thời gian gọi là rửa giải gradient nồng độ.
c. Detector trong sắc ký
Có nhiều loại detector khác nhau, tùy thuộc bản chất lý hóa của chất phân tích mà
lựa chọn detector cho phù hợp: Detector quan phổ hấp thụ phân tử UV-VIS; detector
huỳnh quang; detector khúc xạ; detector độ dẫn.
d. Cấu tạo của hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Thiết bị sắc kí lỏng hiệu năng cao gồm 3 thành phần chính:
Phần đầu vào gồm pha động, bơm, hệ thống tiêm mẫu.
Phần tách gồm cột tách, lò cột, có thể có cột phụ trợ.
Phần phát hiện và xử lí số liệu gồm detector, bộ phận ghi tín hiệu (máy tính).
1.4.3. Phương pháp sắc ký khí.
Sắc ký khí (GC- Gas Chromatography) là một phương pháp sắc ký mà pha động là
chất khí hoặc ở dạng hơi và pha tĩnh chứa trong cột là một chất rắn hoặc chất lỏng phủ
trên bề mặt chất mang dạng rắn hay phủ đều lên thành phía trong của cột tạo lớp màng
phim mỏng.
Để thực hiện tách sắc kí người ta có thể sử dụng một trong ba phương pháp sau:
+ Phương pháp rửa giải.
+ Phương pháp tiền lưu.
15
+ Phương pháp thế đẩy.
1.5. MỘT SỐ CHẾ PHẨM CHỨA ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO
Hiện nay không thể thống kê được có bao nhiêu chế phẩm chứa Đông trùng hạ
thảo được bán trên thị trường. Đông trùng hạ thảo được đưa vào trong chế phẩm một số
thành phần hóa học kết hợp với một số dược liệu bổ, quý hiếm khác như nhân sâm, tam
thất, tổ yến. Các dạng bào chế thường gặp là dạng rắn (viên nang, viên hoàn, gói bột) và
dạng lỏng (nước uống, cao lỏng). Có thể kể tên một vài chế phẩm chứa Đông trùng hạ
thảo như sau:
- Dạng rắn: viên nang Pure cordyceps capsule, viên Đông trùng hạ thảo Tenken, bột
Cordyceps extract...
- Dạng lỏng: cao lỏng Đông trùng hạ thảo tam thất, nước yến Đông trùng hạ thảo,
nước uống Đông trùng hạ thảo He Yuan Tang – King of cordyceps, nước cốt gà Đông
trùng hạ thảo...
16
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1. Địa điểm
Tại Phòng thí nghiệm Hợp chất tự nhiên – Khoa Hóa học – Trường Đại học Đà
Lạt.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài thực hiện từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017.
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Giá thể Nhộng trùng thảo sau khi thu hoạch nấm Nhộng trùng thảo do Viện
nghiên cứu ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao – Đại học Đà Lạt cung cấp. Mẫu
được sấy khô ở 60ºC để làm nghiên cứu.
Hình 2.1. Giá thể Nhộng trùng thảo sau khi thu hoạch
2.2.2. Vật liệu nghiên cứu
a. Một số hóa chất
Dung môi: n-hexan, ethanol (30%, 50%, 70%, 80%), nước cất, chloroform,
methanol, acid sulfuric 10%, toluen, aceton, acid formic. Bản mỏng silica gel GF254.
b. Thiết bị và dụng cụ
Thiết bị:
- Bộ chiết Soxhlet
- Bể siêu âm Elma – tra 30 H Elmasonic
- Máy cô quay chân không
- Bộ chiết hồi lưu
- Tủ sấy
17
- Cân phân tích AR 2410 – Ohaus
- Cân kỹ thuật
- Máy nghiền
- Máy sấy
Dụng cụ
- Cốc thủy tinh (50ml, 100ml, 250ml, 500ml, 1000ml)
- Phễu lọc, giấy lọc, đũa thủy tinh, đèn cồn, kẹp, bóp cao su
- Ống đong (100ml, 1000ml),phễu chiết (100ml, 250ml)
- Bình tam giác (50ml, 250ml, 500ml)
- Bình cầu đáy tròn (250ml, 500ml, 1000ml)
- Bút chì, kéo
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nội dung
Phân tích và so sánh thành phần trong nguyên liệu (giá thể sau thu
hoạch) với Nhộng trùng thảo.
Khảo sát các điều kiện chiết xuất hoạt chất
Xây dựng quy trình
Đánh giá sản phẩm
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm kiếm, phân tích và tổng hợp các tài liệu, các đánh giá liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- So sánh thành phần của nguyên liệu giá thể sau thu hoạch với Nhộng trùng thảo
và các sản phẩm chiết xuất bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng.
- Chiết xuất bằng các dung môi khác nhau.
- Xây dựng quy trình chiết hoạt chất dựa trên khảo sát các điều kiện chiết xuất.
Tiêu chí đánh giá và so sánh là hiệu suất chiết xuất.
- Phân tích thành phần adenosin và cordycepin trong sản phẩm chiết xuất bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.
18
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Công thức tính hiệu suất (%):
H (%) =
Số gam sản phẩm cao chiết thuđược
∗100
Số gam mẫu giá thể Nhộngtrùng thảo
19
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU
Giá thể Nhộng trùng thảo sau khi thu hoạch đem vào tủ sấy, sấy khô ở nhiệt độ
60ºC. Sau đó, đóng gói vào bịch nilon kín để bảo quản.
3.2. PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH THÀNH PHẦN TRONG NGUYÊN LIỆU (GIÁ
THỂ SAU THU HOẠCH) VỚI NHỘNG TRÙNG THẢO
3.2.1. Chuẩn bị dung dịch chấm sắc ký
a. Giá thể Nhộng trùng thảo
+ Dịch chiết n-hexan:
Lấy 10g bột nguyên liệu cho vào túi vải, đặt trong bình chiết của bộ chiết Soxhlet.
Rót n-hexan ngập bình để cho dung môi rút xuống bình cầu bên dưới, sau khi dung môi
rút hết thì cho tiếp lượng dung môi vào vừa đến mức đủ ngập túi nguyên liệu. Lắp sinh
hàn và chiết đến khi thấy dịch chiết không màu. Dịch thu được đem cô thu hồi dung môi
đến cắn. Hòa cắn này trong 5ml n-hexan làm dung dịch chấm sắc ký.
+ Dịch chiết MeOH:
Lấy 2g bột nguyên liệu cho vào bình nón 50ml, thêm vào đó 20ml MeOH, sau đó
siêu âm ở 40̊C trong 15 phút. Làm tương tự thêm 1 lần nữa. Gạn, lọc lấy dịch chiết trong,
đem cô cách thủy đến cắn, hòa cắn trong 2ml MeOH làm dung dịch chấm sắc ký.
b. Nấm Cordyceps militaris
+ Dịch chiết n-hexan:
Lấy 10g bột nấm nhộng trùng thảo. Thực hiện chiết tương tự mẫu giá thể sau thu
hoạch.
+ Dịch chiết MeOH:
Lấy 1g bột nấm cho vào bình nón 50ml, thêm vào đó 10ml MeOH, sau đó siêu âm
ở 40̊C trong 15 phút. Làm tương tự thêm 1 lần nữa. Gạn, lọc lấy dịch chiết trong, đem cô
cách thủy đến cắn, hòa cắn trong 2ml MeOH làm dung dịch chấm sắc ký.
3.2.2. Ký hiệu
o 1 là mẫu nấm Nhộng trùng thảo Cordyceps militaris.
o 2 là mẫu giá thể Nhộng trùng thảo sau khi thu hoạch.
20
- Xem thêm -