Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học trong dịch chiết lá ngải cứu ...

Tài liệu Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học trong dịch chiết lá ngải cứu ở quận cẩm lệ, thành phố đà nẵng.

.PDF
50
7
110

Mô tả:

1 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA -------  ------- Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học trong dịch chiết lá ngải cứu ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC GVHD: SVTH: Th.S Trần Đức Mạnh Lê Thị Kim Hậu Lớp: 08CHD 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nhiều thế kỷ liên tục, kiến thức về cây thuốc đã từng bước được thu thập và đúc kết thành quy luật ứng dụng. Bất cứ quốc gia nào, từ Đông sang Tây, đều có niềm tự hào riêng về kinh nghiệm áp dụng dược liệu thiên nhiên. Cây thuốc, dù là rễ nhân sâm hay lá ngải cứu, không biết từ lúc nào, đã là một phần không thể tách rời trong cuộc sống của con người. Từ hai thập niên gần đây, dược phẩm với hoạt chất từ nguồn dược liệu thiên nhiên bất ngờ trở thành đề tài nghiên cứu hàng đầu của các nhà khoa học trong kỹ nghệ làm thuốc. Bởi dược phẩm từ dược thảo không những an toàn mà còn cống hiến tác dụng cộng hưởng của nhiều hoạt chất sinh học trong thành phần của cây thuốc. Ngay cả khi phối hợp nhiều cây thuốc trong một chế phẩm thì tính chất tương tác giữa các vị thuốc kế thừa từ kinh nghiệm dân gian vẫn dễ kiểm soát hơn phản ứng khó lường giữa nhiều loại hóa chất tổng hợp trong cơ thể con người. Việt Nam ta được thiên nhiên ưu ái ban tặng một thảm thực vật phong phú, đa dạng bao gồm nhiều cây thuốc quý với đầy đủ chủng loại và số lượng lớn. Đã là người dân Việt Nam, chắc hẳn ai cũng biết đến cây ngải cứu. Nghiên cứu từ các tài liệu nước ngoài cho thấy lá ngải cứu có chứa một số hợp chất có hoạt tính sinh học như Aesculetine methoxycoumarin), Eupafoline (6,7-dihydroxycoumarin), Jaceosidine Scopoletine (7-hydroxy-6- (4,5,7-trihydroxy-3,6-dimethoxyflavone), (6-methoxy-5,7,3’,4’-tetrahydroxyflavone), Leuteolin (3’,4’,5,7- tetrahydroxyflavone), Apigenin (4’,5,7-trihydroxyflavone), Tricine (5,7,4’-trioxy3’,5’-dimethoxylflavone),… Các chất này có khả năng ức chế rất tốt sự tăng trưởng của các tế bào ung thư vú và ung thư cổ tử cung, kháng khuẩn, kháng viêm. Ngoài ra, các thành phần trong lá ngải cứu còn được sử dụng để chữa kinh nguyệt không đều, khí hư, động thai, băng huyết, đau bụng, đau dây thần kinh, thấp khớp, dưỡng da, trị mụn,…. Tại Việt Nam cũng đã có các công trình nghiên cứu như “Khảo sát thành phần hóa học cây ngải cứu (Artemisia vulgaris L.)” (Nguyễn Thị Thảo Ly, 3 Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Diệu Liên Hoa), Báo cáo khoa học Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG TP. Hồ Chí Minh, 11/2010; “Các thành phần lacton của cây Ngải cứu (Artemisia Vulgaris L.) Việt Nam” (Phan Tổng Sơn, Văn Ngọc Hướng và Cộng sự, Tạp chí Khoa học Đại học Tổng Hợp Hà Nội, 29-31, 1988). Tuy ngải cứu có nhiều ứng dụng và được sử dụng nhiều như vậy nhưng các thành phần hóa học chưa được khảo sát kỹ do đó việc nghiên cứu để xây dựng một qui trình xác định thành phần từ lá ngải cứu là một vấn đề cần thiết cũng như mong muốn được góp phần tìm hiểu về ngải cứu. Vì lý do trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học trong dịch chiết lá ngải cứu ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xây dựng qui trình chiết các hợp chất hóa học trong lá ngải cứu. - Xác định thành phần hoá học trong lá ngải cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu - Lá của cây ngải cứu ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.  Phạm vi nghiên cứu - Lá ngải cứu. - Chiết, xác định thành phần hoá học trong dịch chiết lá ngải cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu lý thuyết: - Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, tổng quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hoá học, ứng dụng của cây ngải cứu.  Phương pháp thực nghiệm: - Phương pháp lấy mẫu: lá được thu hái, rửa thật sạch bằng nước sau đó phơi khô, xay thành bột. - Phương pháp trọng lượng để xác định độ ẩm, hàm lượng hữu cơ của lá ngải cứu. - Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS để xác định hàm lượng kim loại nặng trong lá ngải cứu. 4 - Phương pháp quang phổ hấp thụ UV – VIS để xác định mật độ quang của các dịch chiết. - Phương pháp chiết soxhlet để chiết lấy các chất có trong lá ngải cứu. - Phương pháp GC – MS để định danh, xác định hàm lượng các hợp chất. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  Ý nghĩa khoa học - Cung cấp những thông tin khoa học một số chỉ tiêu hóa lý, khảo sát quy trình chiết, xác định thành phần hóa học của một số hợp chất chính trong lá ngải cứu. - Cung cấp những thông tin, tư liệu làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau này.  Ý nghĩa thực tiễn - Nhằm giúp cho việc ứng dụng ngải cứu ở phạm vi rộng một cách khoa học hơn. - Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm dân gian về ứng dụng của ngải cứu. 6. Bố cục đề tài Đề tài gồm 49 trang trong đó có 9 bảng và 41 hình. Phần mở đầu (3 trang), kết luận và kiến nghị (1 trang), tài liệu tham khảo (2 trang) và phần phụ lục. Nội dung của đề tài chia làm 3 chương: Chương 1 – Tổng quan (15 trang ) Chương 2 – Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (12 trang) Chương 3 – Kết quả và thảo luận (16 trang) 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1. Giới thiệu cây ngải cứu [1], [2], [9], [18] 1.1.1. Sơ lược về nguồn gốc cây ngải cứu 1.1.1.1. Theo dân gian Tên "ngải cứu" cũng đã gợi cho nhiều người về ý nghĩa của cái tên. Theo sách "Thảo mộc dược Đông y", ngải cứu có nghĩa là "cứu vãn tình nghĩa" và có một sự tích kể về nguồn gốc của loài ngải cứu. Ngày xưa, ở vùng Nội Mông (Trung Quốc), có cô gái dáng hình thắt đáy lưng ong, nhan sắc kiêu sa, tên là Kim Tuyến. Ở độ tuổi 20, nàng đã kết duyên cùng chàng kỵ sĩ. Một hôm, nhân buổi du xuân, có vị đại thần nhác trông thấy Kim Tuyến đã sinh lòng thèm muốn và tìm cách sát hại kỵ sĩ. Ông ta bèn vu cho chàng kỵ sĩ là đã bắn chết con ngựa của mình, nếu muốn được tha tội, chàng phải nộp cho quan một đoạn dây thừng bện bằng tro cỏ, bằng không, sẽ bị đầy biệt xứ...! Hiểu được dã tâm của vị quan, Kim Tuyến ra vườn nhổ những cây thuốc già, héo khô về bện thành đoạn thừng, đặt lên chiếc mâm đồng, rồi đốt cháy dần thành tro đem cho chồng bê "mâm thừng" đến nộp cho quan. Thoạt trông thấy, quan phủ ngớ người nhìn mà không nói năng gì! Hiểu được tài trí của đôi vợ chồng nọ, đại quan đành tuyên bố tha tội cho chàng kỵ sĩ, và từ bỏ ý muốn chiếm đoạt Kim Tuyến. Vậy là loại cây thuốc trồng ở vườn kia đã cứu vãn sự cách chia tình nghĩa vợ chồng. Dân làng biết chuyện, gọi cây ấy là cây "ngải cứu". Từ đó, người ta còn phát hiện ra nhiều công dụng của ngải cứu với mùi hương thơm nồng, hăng hắc không lẫn vào đâu được. 1.1.1.2. Theo nghiên cứu khoa học - Ngải cứu được biết đến từ thời cổ đại và đã từng được xem như một loài cỏ dại. - Nó có nguồn gốc từ các vùng ôn đới ấm ở Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á; vùng nhiệt đới Bắc Phi và vùng hàn đới Alaska. - Tên khoa học hiện nay Artemisia Vulgaris L. xuất phát từ tên Latin, tên của nữ thần Artémis, người hiện diện để bảo vệ người phụ nữ khỏi bệnh tật. 6 1.1.2. Đặc tính sinh thái 1.1.2.1. Tên gọi  Tên thường gọi : Ngải cứu, ngải diệp, nhả ngải (tiếng Tày), quá sú (tiếng H'mông), co linh li (tiếng Thái),…  Tên khác : Motherwort, Maiden wort, Mugwort (Anh), Cordon de S. Jose (Tây Ban Nha), Armoise commune (Pháp),…  Tên khoa học : Artemisia Vulgaris L. 1.1.2.2. Phân loại khoa học Giới : Plantae Ngành : Angiospermae Lớp : Asterids Bộ : Asterales Họ : Asteraceae Chi : Artemisia Loài : A. vulgaris 1.1.2.3. Phân bố - Ngải cứu phân bố rộng khắp thế giới, phát triển nhất ở vùng nhiệt đới Nam Á, các nước Ðông Nam Á, Ấn Độ, Pakistan, Srilanca, Banglades và Trung Quốc. - Ở nước ta, ngải cứu được trồng từ lâu đời trên khắp các vùng miền từ Nam chí Bắc và mọc hoang nhiều nơi chẳng hạn như lề đường. - Ngải cứu được trồng trên các loại đất không có nhiều đạm, giống như các khu vực đồng cỏ và hoang hóa. Các hộ gia đình trồng ngải cứu xung quanh nhà với quy mô nhỏ, chưa thấy trồng quy mô lớn. 1.1.3. Đặc tính thực vật - Là cây thân thảo lâu năm, cao 1 – 2 m (hiếm khi 2,5 m), với một thân cứng hóa gỗ. 7 Hình 1.1. Các bộ phận của cây ngải cứu - Thân thẳng đứng thường có một phần đỏ tím. Hình 1.2. Một vài hình ảnh về cây ngải cứu - Các lá dài 5 – 20 cm, màu xanh lá cây thẫm, hình mũi giáo, xẻ thùy lông chim, với các sợi lông trắng dày đặc 2 mặt trên, dưới. - Lá ngải thường có mùi thơm nồng và có vị hơi đắng hoặc rất đắng tùy theo mùa. Hình 1.3. Lá ngải cứu 8 - Những bông hoa nhỏ (dài ~ 5 mm) đối xứng với nhiều cánh hoa màu vàng hoặc màu hồng. Cụm hoa hẹp và rất nhiều, sinh thành chùm. Hoa trổ từ tháng 7 – tháng 10. Hình 1.4. Hoa ngải cứu - Ngải cứu là cây ưa ẩm, dễ trồng bằng cách giâm cành những đoạn gốc thân già. 1.2. Một số nghiên cứu về thành phần hóa học & dinh dưỡng của cây ngải cứu [1], [7], [9], [12], [18] 1.2.1. Thành phần hóa học [1], [7], [9], [12] - Lá chứa nhiều flavonoid loại tri và tetra hydroxyflavone; dẫn xuất coumarin,…. - Dịch chiết từ thân và rễ ngải cứu chứa lactone sesquiterpen như artevulgarin và dehydromatricarin,… trong đó artevulgarin là một chất mới chưa được tỉm thấy trong tự nhiên. - Cả cây có chứa tinh dầu với lượng nhỏ từ 0,20 – 0,34%, trong đó chiếm đến 90% là 1,8 – cineole, thuyone. - Ngoài ra trong ngải cứu còn có hợp chất của indole, xeton, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl alcol, chất màu, vulgarin, profilin, các acid amin như adenin, cholin,.… 9 1.2.2. Thành phần dinh dưỡng [1], [18] Thành phần dinh dưỡng trong 100 g lá ngải cứu tươi được thể hiện trong bảng 1.1. Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của lá ngải cứu tươi Thành phần 1.3. Hàm lượng (g) Calories 50 – 60 Protein 5 Chất béo 0 Carbohydrates 8 Chất xơ 3,5 Vitamin B6 & C 0,028 Giá trị sử dụng của cây ngải cứu [1], [2], [5], [7], [8], [9], [11], [12], [13], [14], [15], [16], [17], [19], [20] 1.3.1. Y dược dân gian [9], [17] - Trong y học Nhật Bản và Trung Quốc, người ta sử dụng liệu pháp đốt ngải cứu trong ngành châm cứu để khôi phục lại sức khỏe, cân bằng năng lượng.  Ngải cứu được cuộn lại thành bó hoặc gắn với các kim châm cứu, đặt trực tiếp lên da và đốt gần các huyệt đạo để hâm nóng huyệt đạo. - Làm thuốc điều kinh: Hiệu quả rõ rệt, người đỡ mệt, máu kinh đỏ và ít hơn.  Một tuần trước ngày kinh dự kiến, mỗi ngày lấy ngải cứu sắc với nước hoặc pha với nước sôi như trà, uống trong ngày. Nếu kinh nguyệt không đều thì hàng tháng đến ngày bắt đầu kỳ kinh và cả những ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khô sắc với nước, thêm chút đường để uống. - Giúp an thai: Bài thuốc này có tác dụng an thai. Ngải cứu không có tác dụng kích thích với tử cung có thai nên không gây sảy thai.  Những người đang mang thai, nếu thấy có hiện tượng đau bụng, ra máu, dùng lá ngải cứu, lá tía tô, sắc cùng với nước, uống trong ngày. - Sơ cứu vết thương: Cầm máu nhanh, giảm đau nhức.  Lấy lá ngải cứu tươi giã nát, thêm một ít muối rồi đắp lên vết thương. 10 - Trị mụn, mẩn ngứa:  Lấy lá ngải cứu tươi giã nát, đắp lên mặt, làm liên tục như vậy một thời gian sẽ có làn da trắng sáng hồng. Với trẻ em thường hay bị rôm sảy thì lấy lá ngải cứu xay nát rồi lọc lấy nước cho trẻ tắm. - Đau thần kinh tọa, nhức buốt khớp xương, đau đầu hoa mắt:  Lấy ngải cứu rửa sạch, giã nát, thêm mật ong, vắt lấy nước uống. - Cảm cúm, ho, đau cổ họng, đau đầu, đau dây thần kinh: Lấy ngải cứu, lá khuynh diệp, lá bưởi (hoặc quýt) nấu với nước. Uống mỗi lúc khát, liên tục trong 3 – 5 ngày. 1.3.2. Các nghiên cứu dược học về ngải cứu [1], [5], [7], [13], [14] Từ xa xưa, nhân dân các nước vùng Đông Nam Á cũng như Trung Quốc, Nhật Bản đã biết dùng lá ngải cứu để điều trị một số bệnh. Ngày nay, các nhà khoa học cũng tiến hành nghiên cứu và phát hiện thêm một số đặc tính quý báu nữa. - Làm tăng cơ bắp và tăng cường sức khỏe: trong thành phần ngải cứu có chứa glucose, absinthine, tannin, axit malic, azulene và cadinene. - Giúp tăng sức lực mạnh mẽ, sát khuẩn, trị tiêu chảy, hạ sốt, điều hòa kinh nguyệt hữu hiệu bởi trong thành phần ngải cứu chứa vitamin B6 và vitamin C. - Ngải cứu còn được biết đến là một loại thuốc thảo mộc rất tốt cho sự tiêu hóa vì nó quản lý tăng tiết mật, tăng cường khả năng giải độc của gan. - Ngải cứu cũng là liều thuốc tốt giúp phòng chống bệnh dạ dày: các chất đắng như santonin (lacton của axit santoninic) và các thành phần tinh dầu dễ bay hơi trong ngải cứu khi tiết qua dạ dày sẽ trở thành một chất kháng viêm dạ dày hiệu quả và cũng là liều thuốc chống giun sán. Theo nghiên cứu, nếu có giun trong đường ruột, có thể sử dụng ngải cứu liên tục trong 9 ngày để loại bỏ giun. - Được sử dụng như thuốc nhuận tràng, tăng việc đi tiểu nhiều, giải thoát nhiệt ra khỏi cơ thể. - Giúp vết sẹo nhanh liền, chữa lành các vết thương, trị mụn, mẩn ngứa: Ngải cứu có khả năng kháng histamin cũng như các chứng viêm. Dùng lá ngải cứu tươi giã nát, đắp lên chỗ cần điều trị sẽ có làn da trắng sáng, hồng hào. 11 - Ngoài ra, nghiên cứu gần đây cho thấy ngải cứu có khả năng giúp điều trị bệnh trĩ và viêm âm đạo. - Ngải cứu được coi là tốt cho sức khỏe nhưng nếu dùng quá nhiều cũng có thể gây ra ngộ độc. Độc tính của ngải cứu khi dùng quá liều là làm cho thần kinh trung ương bị hưng phấn quá mức, dẫn tới chân tay run giật, sau đó cục bộ hoặc toàn thân co giật. Sau vài lần có thể dẫn đến co cứng, thậm chí tê liệt. Kiểm tra bằng kính hiển vi có thể phát hiện các tổn thương ở tế bào não. Sau khi khỏi bệnh, vẫn thường để lại những di chứng như hay quên, ảo giác, viêm thần kinh,… 1.3.3. Dược tính lá ngải cứu [2], [8], [9], [15], [16], [17] - Trên thế giới, một nghiên cứu đã phân lập được trong lá ngải cứu hơn hai mươi flavonoid được biết đến, nhiều nhất là Jaceosidine, Leuteolin, Quercetin và Eupafoline. Các chất này là những flavonoid có hoạt tính mạnh, có tác dụng chống viêm, làm giảm sự tăng sinh các tế bào gây chết. Chúng có tác dụng hiệp đồng với thuốc hóa dược trị ung thư tiazofurin trên các tế bào ung thư biểu mô buồng trứng của người. Có thể dùng liều tiazofurin thấp hơn trong liệu pháp kết hợp, do đó làm giảm các tác dụng không mong muốn. Bốn flavonoid này cũng làm tăng tác dụng của thuốc hóa dược trị ung thư carboxytriazol trên tế bào ung thư biểu mô vú người và làm tăng hoạt tính chống tăng sinh các tế bào gây hại của thuốc hóa dược busulfan. - Giảm thiếu máu: các chất chiết xuất từ lá ngải cứu ức chế sự tạo thành cụm tế bào bạch cầu, cải thiện lưu lượng máu một cách đáng kể. - Chống bệnh giun xoắn: bệnh giun xoắn có thể gây ra tiêu chảy, sốt, phù quanh hốc mắt và viêm cơ ở người. Nghiên cứu về các chất chiết xuất của methanol với lá ngải cứu cho thấy tỷ lệ ấu trùng đã giảm một lượng lớn trong hệ thống đường ruột người. - Chống tăng huyết áp: huyết áp cao là một trong những nguyên nhân dẫn đến chứng xơ vữa động mạch, khiến gia tăng nguy cơ bị đau tim và đột quỵ. Nghiên cứu cho thấy các chất chiết xuất của nước và cloroform với lá ngải cứu có khả năng chống tăng huyết áp nhưng không đáng kể. 12 - Tác dụng chống oxy hóa: trong ngải cứu chứa nhiều loại chất chống oxy hóa như glutathione (chất chống oxy hóa mạnh nhất), vitamin C, superoxide dismutase; các chất này ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình oxy hóa các chất khác bằng cách khử đi các gốc tự do, kìm hãm quá trình oxy hóa. Kết quả cho thấy ngải cứu là một nguồn tiềm năng của chất chống oxy hóa tự nhiên. - Tác dụng chống co giật: trong một nghiên cứu dịch chiết từ lá và thân ngải cứu với nước cho thấy các chất chiết xuất này giúp trì hoãn việc khởi phát các cơn động kinh và giảm tỷ lệ tử vong. - Tác dụng chống co thắt phế quản: lá ngải cứu có tác dụng diệu kỳ trong việc điều trị rối loạn đường hô hấp, ho cũng như hen suyễn. - Tác dụng hỗ trợ miễn dịch và giúp cân bằng các hormone: trong cơ thể, các hợp chất indole có tác động tích cực đến sức khỏe tế bào, thúc đẩy các tế bào khỏe mạnh, giúp ngăn ngừa ung thư (Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Vanderbilt – Hoa Kỳ, thanhnienonline.com, 02/05/2012). - Tác dụng sát trùng: các thành phần tinh dầu như: 1,8 – cineole, thuyone, sabinene,.. khi bay hơi sẽ tạo cảm giác mát mắt, có tính sát trùng nhẹ. Tuy nhiên, vì tinh dầu có chứa hàm lượng đáng kể của thuyone, nếu dùng quá liều có thể dẫn tới ngộ độc cấp, gây cảm giác quầng nhiều màu sắc, nhìn mờ, lú lẫn, giảm cảm giác và hoang tưởng. 1.3.4. Thu hái chế biến [7] - Thu hái lá vào hai mùa xuân, hạ (thường hái vào dịp Tết Đoan ngọ, mồng 5 tháng 5 âm lịch). Khi hoa chưa nở, lá đang tươi tốt, cắt lấy lá đem phơi khô trong râm thì được ngải diệp. - Loại lá ngải khô, mặt dưới màu vàng trắng tro; lá có nhiều lông nhung, mùi thơm đậm, không lẫn cành già, không lẫn tạp chất, không mốc vụn là tốt. Lá ngải phải là toàn lá hoặc chỉ lẫn ít cành non, nhỏ, đường kính dưới 2 mm. Theo kinh nghiệm nhân dân, lá ngải cứu càng để lâu càng tốt. 13 1.3.5. Một số chế phẩm có chiết xuất từ ngải cứu [20] Hình 1.5. Dược phẩm hỗ trợ bổ huyết, điều kinh Hình 1.6. Mặt nạ dưỡng da 14 1.3.6. Các món ăn bổ dưỡng chế biến cùng lá ngải cứu [19] Công dụng: chữa các bệnh của phụ nữ (kinh nguyệt không đều, khí hư, đau bụng do lạnh,...) Hình 1.7. Canh cá rô ngải cứu Công dụng: giúp lưu thông máu lên não, trị bệnh đau đầu. Hình 1.8. Trứng gà cuộn ngải cứu Công dụng: bồi bổ sức khỏe, hoạt huyết, giúp xương cốt dẻo dai. - Hình 1.9. Gà tần ngải cứu Công dụng: chữa động thai, giảm đau thấp khớp. Hình 1.10. Cháo gà ngải cứu 15 1.3.7. Một số cây thuốc khác thuộc họ Cúc (Asteraceae) [8], [11], [12] 1.3.7.1. Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium Lin.) - Đặc điểm: cây ké đầu ngựa mọc hoang ở nhiều nơi, tên Hán là Thương nhĩ tử. Loại cho quả to bằng ngón chân cái gọi là ké ông mới thật tốt. - Thành phần hóa học: có nhiều iod và vitamin C (đặc biệt trong lá chứa 47 mg/100g lá). Quả non có nhiều glucoza, sintosterol. Trong các phần trên mặt đất của cây ké chứa hỗn hợp alcaloid được coi là độc tố. Hạt có một chất gây độc cho gia súc, trong đó có hydroquinon, cholin và một chất thứ ba độc hơn chưa xác định được. - Công dụng: chữa các bệnh ngoài da (mụn nhọt, Hình 1.11. Ké đầu ngựa chốc lở, tổ đỉa, mày đay, phong), viêm xoang mũi, thấp khớp, bướu cổ đơn thuần, bệnh ung thư (ung thư mũi, ung thư não). 1.3.7.2. Sài đất (Wedelia calendulacea Les.) - Đặc điểm: là một loài cỏ sống dai, mọc bò. Thân và lá có lông ráp. Cụm hoa hình đầu màu vàng, có cuống dài 5 – 10 cm, mọc ở kế lá hay ngọn cành. Lá có thể ăn như rau húng, có mùi như trám nên nhân dân có nơi gọi là húng trám. Cây sài đất trước dây mọc hoang, hiện nay được trồng ở nhiều nơi, rất dễ sống. - Thành phần hóa học: cây chứa wedelolacton, một ít tinh dầu, nhiều muối vô cơ, có vị mặn (độ tro Hình 1.12. Sài đất toàn phần đến 20%). - Công dụng: chữa những bệnh viêm nhiễm (viêm tuyến sữa, viêm bàng quang, viêm tai – mũi – họng), mụn nhọt, lở loét, phòng và chữa rôm sảy. 1.3.7.3. Mần tưới (Epatoinum stachdomum hance.) - Đặc điểm: là cây thân thảo, sống quanh năm, mọc hoang ở nhiều nơi. Toàn cây: thân, cành, cuống lá có mầu hơi tím, hoa tự hình dầu màu hơi tím hay trắng 16 hồng, mọc ở đầu cành hay kẽ lá. Mùa hoa ở miền Bắc vào tháng 4 – 5. Nhân dân một số vùng dùng mần tưới như là gia vị ăn sống hay nấu với lươn, ba ba. - Thành phần hóa học: trong cây có tinh dầu, tanin. Thành phần chủ yếu của tinh dầu mần tưới là thymohydroquinol C10H14O2. Hàm lượng tinh dầu trong cây cao nhất vào lúc cây ra hoa đầu tiên, có thể đạt tới 0,16%. - Công dụng: tinh dầu mần tưới có tác dụng xua đuổi côn trùng: mạt gà, bọ chét, bọ chó, rệp. Mần tưới còn được dùng làm thuốc điều kinh, Hình 1.13. Mần tưới chữa lở loét. 1.3.7.4. Thanh cao hoa vàng (Artemisia annua L.) - Đặc điểm: còn có tên là thảo cao, ngải si, ngải hôi, ngải đắng,...; là cây thảo, gốc hóa gỗ, sống lâu năm, cao 1,5 – 4 m, toàn thân có mùi thơm nhẹ. Lá mọc cách, phiến lá xẻ lông chim, có lông mềm bao phủ. Mỗi cành nhỏ có 3 – 7 cụm hoa. - Thành phần hóa học: chủ yếu là artermisinin. Hình 1.14. Thanh cao hoa vàng - Công dụng: chất artemisinin trong thanh cao hoa vàng có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét thể vô tính trong hồng cầu. Ngoài ra, chất này cũng có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư vú và tế bào bạch cầu bị bệnh. 1.3.7.5. Cứt lợn (Ageratum conyzoides L.) - Đặc điểm: còn gọi là cây hoa ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, cỏ hôi; là một loài cây nhỏ, mọc hoang, thân có nhiều lông nhỏ, mềm; cao khoảng 25 – 50 cm, thường mọc hoang. Lá mọc đối xứng hình trứng hay ba cạnh, Hình 1.15. Cứt lợn 17 hai mặt đều có lông, mặt dưới có màu nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím xanh. Quả màu đen, có 5 sống dọc. - Thành phần hóa học: tinh dầu (0,7 – 2%) gồm cadinen, caryophyllen, geratocromen, demetoxygeratocromen và một số thành phần hóa học khác. - Công dụng: chữa phụ nữ rong huyết sau khi sinh nở, chữa viêm xoang dị ứng, phối hợp với nước bồ kết để gội đầu có tác dụng sạch gàu trơn tóc. 1.3.7.6. Bạch truật (Atractylodes macrocephala Koidz.) - Đặc điểm: là cây thảo, sống lâu năm, có thân rễ to, mọc dưới đất. Thân thẳng, phần dưới thân hóa gỗ. Lá mọc cách, các lá ở gần ngọn thân có phiến nguyên, hình thuôn hoặc hình trứng mũi mác, mép có răng cưa. Hoa nhiều. Quả bế, thuôn, dẹp, màu xám. - Thành phần hóa học: Humulene, b-Elemol, aCurcumene, Atractylone, 3b Acetoxyatractylone, Selian 4(14), 7 (11)-Diene-8-One, Eudesmo, Palmitic acid, Hinesol, b- Selinene, 8b-Ethoxyatractylenolide II, 10E-Atractylentriol, 12- Senecioyl-2E-8E-10EAtractylentriol. Hình 1.16. Bạch truật - Công dụng: hỗ trợ tiêu hóa, lợi tiểu, chữa ho, tiểu đường. 1.3.7.7. Đại bi (Blumea balsamifera DC.) - Đặc điểm: còn gọi là mai hoa băng phiến, long não hương, từ bi. Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta. - Thành phần hóa học: lá chứa từ 0,2-1,8% tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu là borneol, camphor, cineol. Khi cất tinh dầu ta có thể lấy riêng được borneol và camphor gọi là mai hoa băng phiến hay băng phiến đại bi. Hình 1.17. Đại bi 18 - Công dụng: chữa cảm sốt, ho, đầy bụng khó tiêu; chữa mắt kéo màng, bụng đau, ho lâu ngày, ngạt mũi, tức ngực, cảm gió, cấm khẩu. 1.3.7.8. Hồng hoa (Carthamus tinctorius L.) - Đặc điểm: còn gọi là hồng lam hoa, phiên hồng hoa, mạt trích hoa; là cây thảo cao hơn 1 m, thân nhẵn. Lá mọc so le, mặt lá trơn màu xanh sẫm, gân chính giữa lồi cao. Cụm hoa gồm nhiều hoa nhỏ, màu đỏ cam, đẹp, họp lại thành gù hình đầu. Quả bề hình trứng có 4 cạnh lồi. Mùa hoa tháng 6 – 8, mùa quả tháng 8 – 9. - Thành phần hóa học: ethyl acetate, benzene, pent-1-en-3-ol, 3-hexanol, 2-hexanol, 2-hexenal, 3methyl butyric acid, methylbutyric acid, p-xylene, phenyl acetaldehyde, terpinen-4-ol, verbenone, decanal, 1-tetradecene, galatose, b-sitosterol, palmitic acid. Hình 1.18. Hồng hoa - Công dụng: trị sưng tấy do chấn thương, té ngã; trị hành kinh đau bụng; đề phòng để khỏi bị lên đậu mùa. 1.3.7.9. Cải cúc (Chrysanthemum coronarium L.) - Đặc điểm: còn gọi là cúc tần ô, rau cúc, rau tần ô; được nhập trồng ở nhiều nơi khắp nước ta làm rau ăn. Có nhiều giống trồng khác nhau; ta thường trồng giống cây lùn, cao không quá 70 cm; là cây thảo sống hằng năm. Lá ôm vào thân, xẻ lông chim hai lần với những thuỳ hình trứng hay hình thìa không đều. Cụm hoa ở nách lá, các hoa ở mép màu vàng sẫm, các hoa ở giữa đầu màu vàng lục, thơm. Mùa hoa vào tháng 1 – 3. - Thành phần hóa học: chứa 1,85% protid 2,57% glucid, 0,43% lipid; nhiều vitamin B, C và một số vitamin A. Người ta còn tìm thấy các chất khác như: adenin, chlonin. Lá chứa 7-glucosid của quercetin, quercetagetin và luteolin. Hình 1.19. Cải cúc 19 - Công dụng: cải cúc có thể dùng ăn sống như xà lách, chế dầu giấm, ăn với lẩu, nấu canh,...; dùng làm thuốc chữa ho lâu ngày và chữa đau mắt. Ở Ấn Độ, người ta dùng cải cúc phối hợp với hồ tiêu để trị bệnh lậu; hoa được dùng thay thế Dương cam cúc như là một chất thơm đắng và lợi tiêu hoá. 1.3.6.10. Cỏ mực (Eclipt prostrata L.) - Đặc điểm: còn gọi là cỏ nhọ nồi, hàn liên thảo; là cây cỏ, sống một hay nhiều năm, mọc đứng hay mọc bò. Thân màu lục hoặc đỏ tía, phình lên ở những mấu, có lông cứng. Lá mọc đối, hai mặt lá có lông. Hoa hình đầu, màu trắng, mọc ở kẽ lá hoặc ngọn thân, gồm hoa cái ở ngoài và hoa lưỡng tính ở giữa. Quả bế dài 3 mm, có 3 cạnh, hơi dẹt. - Thành phần hóa học: chứa alcaloid : ecliptin, nicotin và coumarin lacton là wedelolacton. - Công dụng: cầm máu, chữa rong kinh, băng huyết, trĩ, đại tiểu tiện ra máu, nôn và ho ra máu; chữa ban sởi, ho, hen, viêm họng, bỏng, nấm da, tưa lưỡi; trị những bệnh ghẻ lác. Cây cỏ mực còn được sử dụng để xăm mình. Ngoài những tác dụng trên cây cỏ mực còn được dùng để trị bệnh viêm xoang rất hiệu quả. Hình 1.20. Cỏ mực 20 CHƯƠNG 2 NGUYÊN LIỆU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất 2.1.1. Thu gom nguyên liệu - Cây ngải cứu được hái từ quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng (hình 2.1). - Tên khoa học: Artemisia Vulgaris L., thuộc họ Cúc (Asteraceae). - Các tên gọi khác: Motherwort, Maiden wort, Mugwort (Anh), Cordon de S. Jose (Tây Ban Nha), Armoise commune (Pháp),… Hình 2.1. Một số hình ảnh về cây, lá và hoa ngải cứu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất