Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu chiến lược marketing cho sản phẩm đồ nội thất của công ty tnhh modern...

Tài liệu Nghiên cứu chiến lược marketing cho sản phẩm đồ nội thất của công ty tnhh moderno

.DOCX
67
346
72

Mô tả:

MỤC LỤC CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................2 1.1. Bối cảnh...............................................................................................................2 1.2. Lý do chọn đề tài..................................................................................................3 1.3. Mục tiêu của đề tài...............................................................................................4 1.4. Những vấn đề cần nghiên cứu..............................................................................4 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................5 1.6. Ý nghĩa................................................................................................................. 6 1.7. Các mặt hạn chế của đề tài...................................................................................6 1.8. Giới thiệu các chương kế tiếp của đề tài...............................................................6 CHƯƠNG 2 DUYỆT XÉT LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY..........................................................................................................8 2.1. Một số khái niệm..................................................................................................8 2.1.1. Marketing.............................................................................................................8 2.1.2. Chiến lược Marketing..........................................................................................8 2.1.3. Khái niệm chiến lược kinh doanh.......................................................................20 2.1.4. Mối quan hệ giữa các chiến lược marketing và chiến lược kinh doanh..............20 2.2. Các lý thuyết xây dựng chiến lược marketing....................................................21 2.2.1. Tiến trình xây dựng chiến lược marketing.........................................................21 2.2.2. Mô hình SWOT..................................................................................................25 2.3. Duyệt xét lịch sử công trình nghiên cứu trước đây.............................................26 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................29 3.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29 3.2. Các mô hình nghiên cứu hỗ trợ..........................................................................30 3.2.1. Bản chất của các mô hình nghiên cứu................................................................30 3.2.2. Mô hình nghiên cứu mô tả.................................................................................30 3.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu...............................................................31 3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................31 3.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.................................................................................32 CHƯƠNG 4 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.........................................................................33 4.1. Tổng quan về công ty TNHH Moderno..............................................................33 4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................33 4.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................35 4.1.3. Kết quả hoạt động của công ty...........................................................................36 4.2. Phân tích vĩ mô..................................................................................................36 4.3. Phân tích vi mô..................................................................................................37 4.4. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp....................................................39 4.5. Tổng quan thị trường nội thất.............................................................................40 4.6. Chiến lược marketing hỗn hợp đối với các sản phẩm nội thất gia đình của công ty TNHH Moderno........................................................................................................... 41 4.6.1. Chiến lược sản phẩm..........................................................................................41 4.6.2. Chiến lược định giá sản phẩm............................................................................47 4.6.3. Chiến lược phân phối.........................................................................................50 4.6.4. Chiến lược chiêu thị...........................................................................................56 4.7.4. Phân tích SWOT của công ty Moderno..............................................................63 Nghiên cứu chiến lược Marketing cho sản phẩm đồ nội thất của công ty TNHH Moderno CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Bối cảnh Theo cấu trúc tháp nhu cầu của Maslow có 5 tầng, trong đó nhu cầu “nơi trú ngụ” là một trong những nhu cầu cơ bản thuộc tầng thứ nhất của tháp. Nhưng nó chỉ đúng với nghĩa “nơi trú ngụ” đơn thuần là nơi có mái che mưa, che nắng và bốn bức tường chắn gió mà thôi. Nếu chúng ta suy nghĩ theo một chiều hướng tích cực hơn, “nơi trú ngụ” là nơi cuối cùng ta muốn về nhà sau một ngày lao động vất vả, chịu nhiều áp lực,…về nhà ta được hưởng một cảm giác an toàn, thoải mái, giải tỏa hết mọi thứ ở bên ngoài. Ngoài ra, ngôi nhà cũng thể hiện một phần tính cách, lối sống và bản thân gia chủ theo một cách riêng nào đó thông qua sự sắp xếp và bố trí nội thất. Nhu cầu về việc thiết kế không gian sống, không gian học tập, phòng làm việc ngay càng đòi hỏi kỹ thuật tinh xảo, cao cấp và chuyên nghiệp hơn. Vậy nội thất cũng góp phần đóng vai trò quan trọng trong nhu cầu tự thể hiện mình của chúng ta. Trong vòng 10 năm trở lại đây, ngành đồ nội thất thế giới phát triển khá nhanh tình hình thương mại ổn định, nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh tại các thị trường đang nổi. Tương tự, tình hình sản xuất đồ nội thất thế giới cũng tăng trưởng với tốc độ 8%/năm trong vòng một thập kỷ qua, trong đó sản lượng của các nền kinh tế đang nổi tăng với tốc độ 18%/năm (gồm các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam và Malaysia). Theo số liệu thống kê cho thấy, doanh thu thị trường đồ nội thất cao cấp thế giới ước tính đạt 51 tỉ đôla Mỹ theo giá xuất xưởng (tương đương 133 tỉ đôla Mỹ theo giá tiêu dùng). Trong đó, 30,8 tỉ đôla Mỹ là đồ nội thất như bàn ghế, phòng ngủ, phòng ăn, phòng khách; 10,5 tỉ đôla Mỹ là những hợp đồng nội thất dành cho các dự án lớn như khách sạn 5 sao, du thuyền, biệt thự riêng, văn phòng hạng sang, các đại lí bán lẻ; 2,5 tỉ đôla Mỹ là các loại thiết bị chiếu sáng đắt tiền và 7 tỉ đôla Mỹ là các loại vải dệt, thiết bị và trang trí bên trong. (Nguồn: http://www.vietrade.gov.vn/ni-tht/3675-th-trng-ni-tht-toan-cu-tim-nngva-d-bao.html) Từ khi Việt Nam mở cửa, hàng hóa nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam ngày càng đa dạng về mẫu mã, phong phú về chất lượng, tuy là hàng ngoại nhập nhưng họ lại có thể đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Thêm vào đó, khi Việt Nam mở cửa, các công ty trong nước lần lượt đưa sản phẩm mình ra nước ngoài, người dân có rất ít lựa chọn, vì thế các sản phẩm ngoại nhập là sự lựa chọn hàng đầu. Đối Trang 2 với nhà giàu, họ vẫn mạnh tay chi tiêu vào hàng nội thất ngoại nhập cao cấp, tuy rằng đang trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Nắm bắt được tình hình đó, công ty TNHH Moderno đã thành lập với sứ mệnh cung cấp những mặc hàng nội thất cao cấp được nhập khẩu từ nước ngoài, mang những sản phẩm có chất lượng cao đến với những khách hàng tiềm năng, quảng bá thương hiệu rộng rãi, tăng hiệu quả hoạt động để chiếm lĩnh thị trường. 1.2. Lý do chọn đề tài Khi đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam ngày càng được nâng cao kéo theo nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao hơn, trong đó có nhu cần về nhà ở. Nhu cầu nhà ở ngày nay không chỉ đơn thuần là nơi trú ngụ mà nó còn mang tính thẩm mĩ, thế hiện nét riêng của gia chủ. Tùy theo hướng, kích thước và yêu cầu của chủ nhân ngôi nhà mà chất liệu, màu sắc hay các vật dụng trang trí nội thất sẽ được lựa chọn để tạo ra sự kết hợp hài hòa nhất. Để đáp ứng nhu cầu này, thị trường nội thất đã hình thành với sự tham gia của các công ty trong và ngoài nước, giúp thị trường nội thất tại Việt Nam trở nên phong phú và đa dạng các chủng loại hàng hóa, trong đó có Công ty TNHH Moderno. Moderno đã nắm bắt xu thế đó và thành lập công ty nội thất để phục vụ nhu cầu khách hàng và khai thác tiềm năng về ngành hàng để kinh doanh. Mỗi công ty sẽ kinh doanh với những chiến lược Marketing riêng biệt cho mình tùy theo quy mô, nguồn lực và tài chính của công ty. Các công ty nhỏ sẽ gặp khó khăn hơn so với những công ty lớn. Vì các công ty lớn có đủ điều kiện và chi phí để thực hiện các chiến lược Marketing có quy mô lớn, tạo sức ép cạnh tranh cho các công ty vừa và nhỏ. Vậy các công ty vừa và nhỏ như công ty TNHH Moderno sẽ có chiến lược Marketing như thế nào để tồn tại, cạnh tranh và phát triển? Moderno sẽ có chiến lược Marketing như thế nào trong tương lai? Đó chính là lý do chọn đề tài nghiên cứu của nhóm chúng tôi. 1.3. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chung của đề tài này là tìm hiểu hoạt động marketing sản phẩm đồ nội thất công ty TNHH Moderno. Qua đó nghiên cứu, phân tích và đưa ra chiến lược marketing về sản phẩm đồ nội thất của công ty TNHH Moderno một cách phù hợp và đúng đắn mang tính lâu dài. Chiến lược Marketing mới sẽ giúp công ty thực hiện được đúng như tầm nhìn cũng như sứ mệnh công ty đã đề ra. Tầm quan trọng của chiến lược này sẽ làm tăng doanh số, doanh thu so với cùng kỳ các năm, tăng doanh số khách hàng, làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và làm tăng mức độ nhận diện thương hiệu cho công ty TNHH Moderno. Mục tiêu cụ thể của việc nghiên cứu này là nghiên cứu, phân tích chiến lược Marketing hiện tại của công ty, nhằm xác định vị trí hiện tại của công ty trong thị trường Nghiên cứu chiến lược Marketing cho sản phẩm đồ nội thất của công ty TNHH Moderno nội thất, xác định điểm mạnh cũng như điểm yếu, các cơ hội hiện có và những thách thức mà công ty đã và đang phải đối mặt. Dựa vào việc nghiên cứu, phân tích ấy, những chiến lược Marketing cũ sẽ được đánh giá, lựa chọn và xây dựng một chiến lược Marketing mới thích hợp, mang tính khả thi cho công ty TNHH Moderno. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận giải pháp marketing nhằm tìm hiểu và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hiểu được thực trạng hoạt động marketing của Moderno nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing nhằm phát triển thị trường mục tiêu của công ty. Nghiên cứu đưa ra giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao tầm vóc thương hiệu của công ty. 1.4. Những vấn đề cần nghiên cứu Đối với đề tài nghiên cứu về một chiến lược Marketing, những vấn đề cần nghiên cứu được chia ra thành 3 vấn đề chính: Nghiên cứu và duyệt xét có phê phán các công trình nghiên cứu trước đây, từ đó lấy làm cơ sở cho việc nghiên cứu các chiến lược Marketing của công TNHH Moderno phân tích, đánh giá các chiến lược mang lại hiệu quả gì cho hoạt động kinh doanh của công ty. Căn cứ vào số liệu thứ cấp tìm hiểu được để phân tích tình hình kinh doanh, môi trường kinh doanh của công ty và những số liệu sơ cấp từ khảo sát khách hàng đã tìm được để đánh giá mức độ phủ sóng của thương hiệu, những mặt hàng, những tư vấn thiết kế được khách hàng ưa chuộng. Để từ đó đưa ra các chiến lược Marketing phù hợp hơn với công ty. Đánh giá các chiến lược đã đề ra để lựa chọn những chiến lược khả thi nhất, tiết kiệm chi phi phí nhất nhưng mang lại hiệu quả nhất cho công ty, đưa ra đề xuất ch các đề tài tiếp theo. 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Với đề tài: “Nghiên cứu chiến lược Marketing cho sản phẩm nội thất của công ty TNHH Nội thất Moderno”, nên đối tượng nghiên cứu liên quan đến đề tài này là những chiến lược Marketing mà công ty đã, đang và sẽ sử dụng, phân tích và đánh giá những yếu tố của chiến lược đã mang lại hiệu quả cho công ty. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là khu dân cư Phú Mỹ Hưng. Bên cạnh đó còn nghiên cứu tại những khu vực lân cận ở Quận 7, TP. Hồ Chí Minh và công ty TNHH Moderno tại địa chỉ: R1-49 Khu phố Hưng Phước 4, Phú Mỹ Hưng, đường Bùi Bằng Đoàn phường Tân Phong, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh, với các mặt hàng nội thất dùng để trang trí phòng ăn, phòng ngủ, phòng làm việc, và những hàng trang trí. Trang 4 1.6. Ý nghĩa Hình thành từ lối sống hiện đại và văn hóa theo kiểu phương Tây của đại đa số người dân sinh sống tại quận 7, công ty TNHH Moderno đã định hình phương thức hoạt động và mặt hàng kinh doanh là những sản phẩm nội thất cao cấp dành cho gia đình được trưng bày tại showroom ở trung tâm quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Khách hàng mục tiêu của công ty tập trung vào độ tuổi từ 30 – 45, có thu nhập khoảng 10 triệu đồng/tháng/người, thích nội thất có phong cách hiện đại, đơn giản mà sang trọng, vì thế các sản phẩm của công ty chính là sự lựa chọn của phong cách hiện đại. Sản phẩm mang tính trẻ trung, năng động, hiện đại nhưng không kém phần sang trọng, rất phù hợp với những khách hàng có gu thẩm mỹ riêng, cùng với giá cả hợp lý cho không gian sống và làm việc, công ty mong muốn sẽ mang lại sự tiện nghi, tiện dụng cho những người Việt Nam hiện đại. Thông qua đề tài nghiên cứu này, nhóm muốn làm rõ thêm về những cơ sở lý luận liên quan đến chiến lược Marketing. Hệ thống hóa lại những lý thuyết về Marketing và cách phân tích một chiến lược hiệu quả. Giải thích vì sao Marketing đóng vai trò không hề nhỏ trong hầu hết các công ty lớn kể cả trong và ngoài nước như hiện nay. Bên cạnh đó có thể hiểu rõ hơn về lý do vì sao Marketing hiện đại ngày nay chú trọng nhiều hơn vào giá trị vô hình mà sản phẩm mang lại. Ngoài ra, việc nghiên cứu này có thể được dùng để làm cơ sở cho các đề tài, các công trình nghiên cứu sau này. 1.7. Các mặt hạn chế của đề tài Tính chất của cuộc phỏng vấn không được khách quan và rộng rãi do chỉ phỏng vấn được ở showroom bán hàng của công ty nên lượng thông tin thu thập được bị hạn chế, chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, chứ chưa thực sự rõ ràng, cụ thể. Thông tin nhận được từ các đáp viên có thể thiếu tính minh bạch do sự trả lời qua loa, không thực sự chú tâm vào bảng câu hỏi khảo sát. Thông tin dữ liệu về đề tài nghiên cứu còn nhiều hạn chế. Hạn chế về kinh nhiệm của các thành viên trong nhóm. Hạn chế về kinh phí thực hiện và hạn chế về điều kiện tiếp xúc với công ty nên việc tìm hiểu chi tiết về các hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, nên việc khai thác những thông tin của nhóm chỉ mang tính chất khái quát chung, kiến nghị mà nhóm đưa ra cũng chỉ dừng lại ở mức độ là sự sáng tạo của sinh viên. 1.8. Giới thiệu các chương kế tiếp của đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận và duyệt xét các công trình nghiên cứu Trong chương 2, nội dung nghiên cứu sẽ được trình bày thứ tự theo 3 phần. Phần 1, nhắc lại các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu đang thực hiện (các khái niệm về Marketing, chiến lược Marketing, chiến lược kinh doanh và mối quan hệ giữa chiến lược Marketing & chiến lược kinh doanh). Phần 2, đề cập tới một vài lý thuyết và Nghiên cứu chiến lược Marketing cho sản phẩm đồ nội thất của công ty TNHH Moderno mô hình cơ bản được sử dụng để hỗ trợ cho bài nghiên cứu như lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, lý thuyết về vĩ mô PESTLE, lý thuyết vi mô của Porter (5 tác lực), ngoài ra, các mô hình được sử dụng như mô hình 4Ps, mô hình SWOT, mô hình chiến lược tổng thể của Porter, Life Circle và cuối cùng là mô hình phân tích BCG. Cuối cùng là phần 3 sẽ đề cập đến các công trình nghiên cứu của các chuyên gia đã từng thực hiện những đề tài có một phần liên quan đến đề tài nghiên cứu này, từ đó đưa ra nhận xét đánh giá các thông tin có thể được dùng để tham khảo cho bài nghiên cưu nhóm đang thực hiện, rút ra kinh nghiệm từ những mặt hạn chế của bài nghiên cứu gặp phải. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Trong chương này sẽ đề cập tới phương pháp nghiên cứu chủ đạo và các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ. Cách thức thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích và đánh giá thông tin vừa xử lý. Chương 4: Tổng quan, kết quả và thảo luận Trong chương 4, việc nghiên cứu sẽ đi sâu dựa trên những lý thuyết và mô hình đã được nêu ra ở chương 2. Chương này gồm có 3 phần: phần 1, tìm hiểu và khai thác các thông tin cụ thể của công ty có liên quan đến bài nghiên cứu. Phần 2, áp dụng mô hình 4ps để phân tích Marketing mix, mỗi “P” sẽ sử dụng một lý thuyết để làm rõ hơn cho từng giá trị của mô hình. Phần 3, áp dụng mô hình SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, hiểu rõ hơn về tình hình hiện tại của công ty, soạn ra một bảng khảo sát để khách hàng có thể đánh giá về công ty và sản phẩm của công ty. Chương 5: Đề xuất và kiến nghị Với chương cuối cùng này, nghiên cứu sẽ được dừng lại ở việc tổng hợp thông tin đã được nghiên cứu ở trên, đánh giá lại các chiến lược Marketing của công ty đã và đang sử dụng. Thông qua việc nghiên cứu để đề xuất và đưa ra những kiến nghị có giá trị tham khảo cho công ty trong tương lai, để khách hàng nhận biết được thương hiệu của công ty trên diện rộng nhằm góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra công ty có thể mở rộng quy mô hoạt động, không chỉ ở quận 7, các quận lớn ở thành phố Hồ Chí Minh mà còn vươn ra các thành phố lớn ở Việt Nam, có tính cạnh tranh cao so với các sản phẩm nội thất mà khách hàng đã quen thuộc từ trước đến nay. Trang 6 CHƯƠNG 2 DUYỆT XÉT LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. 2.1.1. Một số khái niệm Marketing Tuy các hoạt động Marketing đã xuất hiện từ rất lâu nhưng khái niệm chỉ hình thành từ những năm đầu của thế kỷ 20. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, nội dung của Marketing ngày càng được hoàn thiện và phong phú hơn. (Trần Minh Đạo (2008), Marketing căn bản, Nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân). Theo Phillip Kotler Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi. Theo viện Marketing Anh Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến. Theo định nghĩa của AMA (1985) Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và thực hiện các chính sách về sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của hàng hóa, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thỏa mãn mục đích của các tổ chức hoặc cá nhân I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của Liên Hiệp Quốc cho rằng Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng Từ các định nghĩa về Marketing của các nhà khoa học hay Các Hiệp hội Marketing quốc tế, về cơ bản, Marketing có thể được hiểu như là một quá trình đem đến những giá trị về sản phẩm cũng như dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua đó công ty có thể thu về lợi nhuận. Bên cạnh đó Marketing còn là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng, từ đó tạo dựng được lòng trung thành của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp. 2.1.2. Chiến lược Marketing Theo Phillip Kotler chiến lượt Marketing là hệ thống lập luận logic, hợp lý chỉ đạo một đơn vị, tổ chức tính toán cách thức thực hiện các hoạt động Marketing của mình, nó bao gồm các chiến lượt cụ thể đối với thị trường mục tiêu, đối với hệ phức Marketing và mức chi phí cho Marketing.Chiến lược Marketing phải xuất phát từ chiến lược tổng thể của công ty. Xây dựng chiến lược Marketing nhằm hiện thực hóa chiến lược tổng thể. Chiến lược Marketing là cách mà doanh nghiệp thực hiện để đạt được mục tiêu Marketing và thường liên quan đến 4P. Chiến lược Marketing thường được định hình Nghiên cứu chiến lược Marketing cho sản phẩm đồ nội thất của công ty TNHH Moderno bằng các mục tiêu kinh doanh. Con đường mà tổ chức dự định đi để đến được mục tiêu thì gọi là chiến lược Marketing. Tất cả mọi chiến lược marketing được vạch ra không phải chỉ nhằm tạo ra doanh số, mà nhằm để tạo ra lợi nhuận. Phân tích chiến lược marketing hỗn hợp Marketing hỗn hợp (marketing mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Thuật ngữ lần lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay đã được sử dụng rộng rãi. 4P là một khái niệm trong marketing hỗn hợp và cũng là thành phần của marketing hỗn hợp, trong đó có Product (sản phẩm), Price (giá cả), Place (phân phối), Promotion (chiêu thị). Marketing hỗn hợp là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu sự phối hợp hoạt động những thành phần marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với tình huống của thị trường đang diễn tiến thì công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả năng rủi ro và do đó mục tiêu sẽ đạt được là lợi nhuận tối đa. Nhà quản trị tài năng là nhà tổ chức, điều hành phối hợp các thành phần marketing trong một chiến lược chung đảm bảo thế chủ động với mọi tình huống diễn biến phức tạp của thị trường. Tìm hiểu về thành phần của marketing hỗn hợp Sản phẩm (Product) Sản phẩm là tất cả những cái gì có thể đưa ra thị trường để tạo ra sự chú ý , mua sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thoả mãn một chu cầu hay mong muốn.Sản phẩm có thể là những vật thể hữu hình, những dịch vụ mang tính vô hình , những địa điểm (cho thuê địa điểm, thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh), phát minh, sáng chế... Khi tạo ra sản Trang 8 phẩm, các doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ về 3 mức độ của nó nhằm thoả mãn những mong đợi của người tiêu dùng. Theo quan điểm Marketing, sản phẩm có cả các yếu tố vô hình và hữu hình và được chia thành ba cấp độ như sau: Sản phẩm cốt lõi: là lợi ích căn bản mà sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Là những chức năng chính mà sản phẩm mang lại. Ví dụ như khi khách hàng mua sản phẩm bột giặc Tide thì cái mà họ mua là một sản phẩm chất tẩy rửa. Sản phẩm hiện thực: Cấp này bao gồm những yếu tố phản ánh sự tồn tại của sản phẩm như: các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bên ngoài, nhãn hiệu, tên nhãn hiệu, bao bì. Thông qua các yếu tố này công ty có thể giúp khách hàng phân biệt được sản phẩm của mình với sản phẩm cạnh tranh. Khách hàng cũng căn cứ vào các yếu tố của cấp độ này để lựa chọn trong các sản phẩm cùng loại Sản phẩm bổ sung: Cấp độ này bao gồm các yếu tố dịch vụ khách hàng (customer service) nhằm giúp cho khách hàng tiện lợi hơn, hài lòng hơn. Đó là các dịch vụ như bảo hành, sửa chữa, hình thức thanh toán, giao hàng tại nhà, lắp đặt, cũng như thái độ thân thiện, cởi mở, nhiệt tình, thân thiện. Cấp độ này chính là vũ khí cạnh tranh của công ty.Sự khác biệt giữa các các cấp độ của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng, chính điều này sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Các quyết định về sản phẩm: Nhãn hiệu: là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giũa chúng được dùng để xác nhận của một người bán hay một nhóm người bán để phân biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Bao bì: là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt được dùng để bao gói và chứa đựng, nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Bao bì rất quan trọng trong việc xây Nghiên cứu chiến lược Marketing cho sản phẩm đồ nội thất của công ty TNHH Moderno dựng một thương hiệu mạnh, bên cạnh tác dụng bảo vệ, mô tả, giới thiệu sản phẩm, nó còn chứa đựng rất nhiều nhân tố tác động đến khách hàng và việc quyết định lựa chọn mua hàng của họ. Dịch vụ khách hàng: là tất cả những gì cần thiết mà doanh nghiệp phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng, tức là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ các khách hàng mình đang có. Cạnh tranh hiện nay không chỉ là cạnh tranh về sản phẩm mà công ty làm ra tại nhà máy của mình mà về cả các dịch vụ góp phần làm cho sản phẩm hoàn chỉnh. Loại sản phẩm: một nhóm các sản phẩm có liên hệ mật thiết với nhau vì chúng thực hiện mộtchức năng tương tự, bán cho cùng một nhóm khách hàng qua cùng một kênhnhư nhau hay tạo ra một khung giá cụ thể. Doanh nghiệp có thể lựa chọn phát triển dòng sản phẩm của mình theo các phương án sau: Phát triển hướng xuống dưới. Phát triển hướng lên trên. Phát triển theo hai hướng. Bổ sung chung loại sản phẩm, bổ sung những sản phẩm mới trong khuôn khổ hiện có của nó. Danh mục sản phẩm của một doanh nghiệp được hình thành từ nhiều sản phẩm khác nhau được nhóm gộp trong các loại sản phẩm. Chiều rộng: chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện doanh nghiệp có bao nhiêu loại sản phẩm khác nhau. Chiều dài: chiều dài danh mục sản phẩm là tổng số sản phẩm có trong tất cả các loại sản phẩm của doanh nghiệp, được tập hợp theo từng loại sản phẩm khác nhau. Chiều sâu: chiều sâu danh mục sản phẩm biểu thị số lượng những mặt hàng khác nhau có trong từng nhãn hiệu của từng loại sản phẩm của danh mục sản phẩm. Trang 10 Chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của một sản phẩm bao gồm các giai đoạn mà một sản phẩm tồn tại từ lúc xuất hiện cho đến lúc biến mất trên thị trường. Mỗi sản phẩm trong mỗi chu kỳ sống đều trải qua một số giai đoạn nhất định. Các sản phẩm khác nhau có chu kỳ sống khác nhau và các giai đoạn của chu kỳ sống có độ dài hay ngắn khác nhau, mức tiêu thụ và lợi nhuận ở những giai đoạn khác nhau cũng khác nhau. Điều đó cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược marketing, tài chính, sản xuất, cung ứng và nhân sự khác nhau trong mỗi giai đoạn thuộc chu kỳ sống của mỗi sản phẩm. Giới thiệu hay triển khai (Introduction): là giai đoạn sản phẩm đang được đưa vào thị trường. Trong giai đoạn này doanh số tăng trưởng chậm, chưa có lợi nhuận vì phải chi phí nhiều cho việc giới thiêu sản phẩm ra thị trường. Phát triển hay tăng trưởng (Growth): là giai đoạn sản phẩm được thị trường tiếp nhận nhanh chóng và lợi nhuận tăng lên đáng kể. Chín muồi hay bão hoà (Maturity): là giai đoạn doanh số tăng chậm lại, vì sản phẩm đã được hầu hết khách hàng tiềm năng chấp nhận. Lợi nhuận ổn định hoặc giảm xuống vì tăng chi phí marketing để bảo vệ sản phẩm chống lại các đối thủ cạnh tranh. Đi xuống hay suy thoái (Decline): là giai đoạn doanh số có xu hướng giảm sút và lợi nhuận giảm dần Nghiên cứu chiến lược Marketing cho sản phẩm đồ nội thất của công ty TNHH Moderno Giá cả (Price) Giá là yếu tố P duy nhất trong 4P để doanh nghiệp thu lại lợi nhuận. Giá cũng là một công cụ Marketing hữu hiệu, phục vụ đắc lực cho chiến lược Marketing về thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, khi định giá doanh nghiệp phải căn cứ vào mục tiêu Marketing của doanh nghiệp và chiến lược định vị sản phẩm. Các mục tiêu cơ bản: Tối đa hoá lợi nhuận hiện hành: doanh nghiệp sẽ định giá sao cho có lợi nhất trước mắt. Trong trường hợp này, mục tiêu tài chính trước mắt được xem là quan trọng hơn các mục tiêu lâu dài. Dẫn đầu về thị phần: đặt giá thấp nhất có thể để thu hút khách hàng nhằm đạt được quy mô thị trường lớn nhất có thể Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm trên thị trường: định ra một mức giá cao để đủ trang trải chi phí đầu tư cho nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra một ấn tượng về chất lượng cao đối với khách hàng. Đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại trên thị trường: doanh nghiệp đặt ra mức giá thấp nhất có thể, miễn là giữ được khách hàng trong một thời gian nhất định để chờ cơ hội mới. Các công cụ khác của marketing hỗn hợp. Giá chỉ là một trong các công cụ khác của marketing hỗn hợp. Các quyết định về giá phải dựa trên các quyết định về thiết kế, định vị hẹp, định vị giá trị sản phản phẩm;chiến lược phân phối; chiến lược chiêu thị. Chi phí của doanh nghiệp: Căn cứ vào định phí và biến phí để định giá. Doanh thu đơn vị trừ đi biến phí đơn vị được gọi là số dư đảm phí. Các yếu tố bên ngoài tác động đến giá: Thị trường là yếu tố ảnh hưởng đặt biệt quan trọng tới việc định giá. Bản thân giá thị trường được hình thành do tác động cân bằng cung cầu. Các lọai thị trường khác nhau sẽ tác động khác nhau tới việc định giá. Ở bất cứ thị trường nào thì người bán cũng cần tính toán được độ co dãn của sức cầu theo giá. Sự nhạy cảm về giá của người mua được người bán khai thác triệt để. Nếu người mua ít nhạy cảm về giá thì sản phẩm sẽ được định giá cao hơn mức bình thường. Thông qua chiến lược giá và những phản ứng trước hành động định giá của các đối thủ khác sẽ là những yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược giá của công ty. Người mua sẽ so sánh chất lượng và giá của những sản phẩm cạnh tranh trên thị trường. Những yếu tố của sản phẩm tác động đến giá: Các sản phẩm nội thất có kiểu dáng và thiết kế hiện đại, độc nhất, lạ, sang trọng sẽ có giá thành cao hơn các sản phẩm có mẫu mã thông dụng, đại trà trên thị trường. Bên cạnh đó, các sản phẩm được sản xuất trên dây truyền sản xuất hiện đại, và trình độ tay nghề của thợ cũng ảnh hưởng phần nào tới chi phí sản xuất tác động trực tiếp tới giá Trang 12 thành sản phẩm. Với sản phẩm nội thất làm theo kiểu may đo và theo thiết kế của từng không gian nội thất thì chất lượng, thẩm mỹ sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào tay nghề đội ngũ thợ thi công sản xuất, lắp đặt. Ngoài ra chất liệu của sản phẩm như vải - da bọc ngoài là bộ mặt của chiếc ghế sofa và thể hiện gu thẩm mĩ của chủ nhân. Trong các chất liệu như: da, vải da (PU), vải thì da là chất liệu mang lại sự sang trọng được ưa chuộng và có giá cao hơn so với các chất liệu khác. Các phương pháp định giá: Định giá dựa trên chi phí có lẽ là phương pháp hợp lý nhất và phổ biến nhất. Phương pháp định giá theo chi phí có 2 cách: Định giá cộng chi phí: Theo nguyên tắc, một phần lợi nhuận chuẩn được cộng vào chi phí. Phần lợi nhuận này thay đổi theo từng loại sản phẩm. Định giá theo lợi nhuận mục tiêu: Dựa vào việc phân tích hòa vốn để định giá, nhà sản xuất sẽ phân tích các mức giá khác nhau và ước đoán sản lượng hòa vốn, khả năng về lượng cầu và lợi nhuận về đơn vị sản phẩm để xác định tính khả thi của lợi nhuận mục tiêu. Định giá dựa trên khách hàng: Phương pháp này dựa trên cảm nhận của khách hàng về thương hiệu, nhận thức khách hàng về giá trị và sự thỏa mãn của họ là trọng tâm của phương pháp này. Định giá dựa trên cạnh tranh: Định giá cạnh tranh hoàn toàn: Phương pháp định giá này chú ý đến giá của đối thủ hiện tại và thời giá để quyết định mức giá cao, bằng hay thấp hơn đối thủ (dẫn đầu, tuân theo, phá giá). Định giá theo đấu thầu kín: Doanh nghiệp định giá dựa vào dự đoán dựa vào định giá của đối thủ hơn là chi phí và cầu trên thị trường. Nghiên cứu chiến lược Marketing cho sản phẩm đồ nội thất của công ty TNHH Moderno Phân phối (Place) Là đại diện các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Hệ thống kênh phân phối giải quyết vấn đề lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến với khách hàng hay đến với người tiêu dùng cuối cùng không bị ứ đọng hay chậm trễ, kênh phân phối phải đảm bảo việc lưu thông hai chiều của sản phẩm. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào đúng thời điểm khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào. Xử lý đơn hàng, thu thập chứng từ và lập hóa đơn Tiếp cận người mua, thông tin bán hàng Vận chuyển và giao hàng Tồn trữ và lưu kho Kênh phân phối Cung cấp tài chính và thu hồi tiền hàng Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng Bán hàng và giúp đỡ bán hàng Sơ đồ X: Các chức năng của hệ thống kênh phân phối Hoạch định chiến lược phân phối là xác định kênh phân phối để đưa ra các quyết định về chọn địa điểm phân phối, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng,...một cách hợp lý để tiết kiệm chi phí cho công ty. Hoạch định chiến lược kênh phân phối phải đảm bảo tính sẵn có của hàng hóa trong kho, bảo quản hàng hóa, đưa ra các ý tưởng về thiết kế bao bì cho bộ phận sản xuất để đảm bảo an toàn cho sản phẩm trong khi di chuyển và tiết kiệm diện tích trong khoang để hàng. Một kênh phân phối đầy đủ gồm 3 phần: Nhà sản xuất: đứng dưới góc độ này, kênh phân phối được xem là con đường để đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dung, từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Thành viên trung gian tham gia kênh phân phối: với góc độ này, kênh phân phối là một dãy quyền sở hữu các hàng hóa khi chuyển qua các tổ chức khác nhau. Người tiêu dùng: đối với người tiêu dùng kênh phân phối là hình thức lỏng lẽo của các công ty liên doanh cùng thực hiện một mục đích thương mại. Trang 14 Đối với một kênh phân phối đầy đủ 3 thành phần thì hệ thống của kênh phân phối cũng phải đầy đủ các yếu tố như người cung cấp, người tiêu dùng, hệ thống các thành viên tham gia kênh phân phối, cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển, nơi lưu kho, tồn trữ hàng hóa, hệ thống thông tin thị trường và các dịch vụ của hoạt động mua bán để đảm bảo cho hoạt động phân phối được lưu thông , hàng hóa của công ty không bị ứ đọng và tồn kho nhiều. Trong phân phối việc thiết lập một hệ thống phân phối là vô cùng quan trọng và cần thiết. Thiết lập hệ thống phân phối cần căn cứ trên khối lượng và thời gian tiêu thị hàng hóa cần đạt, lợi nhuận cho nhà sản xuất và trung gian, phần thị trường cần chiếm giữ, chi phí cho doanh nghiệp và chiết khấu cho nhà trung gian, khả năng khai thác kênh sẵn có, kênh khả thi và xây dựng kênh tối ưu. Sau khi thiết lập hệ thống phân phối, công ty cần phân tích để lựa chọn kênh phân phối phù hợp với tình hình hiện tại của công ty. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh phân phối gồm có yếu tố thị trường (số khách hàng tiềm năng, mức độ tập trung của thị trường, quy mô đặt hàng trong từng đợt, … ), đặc tính của sản phẩm (sản phẩm có giá trị lớn hay nhỏ, lâu bền hay mau hỏng, mau lỗi thời, cồng kềnh hay gọn nhẹ, sản phẩm có kỹ thuật cao hay đơn giản, … ), ảnh hưởng của nhà trung gian (khả năng cung cấp dịch vụ, phương tiện, lợi ích mang lại từ họ, mức độ hợp tác, quan điểm hợp tác, … ) và cuối cùng là bản thân công ty (nguồn tài chính, kinh nghiệm quản lý, mức độ kiểm soát, theo dõi và bao quát kênh phân phối, khả năng cung cấp các dịch vụ sau bán hàng, … ). Ngoài ra, để lựa chọn kênh phân phối phù hợp cần dựa trên tiêu chuẩn của kênh phân phối đó có đáp ứng được các tiêu chuẩn về kinh tế, tiêu chuẩn về kiểm soát và tiêu chuẩn về thích nghi của công ty đặt ra hay không? Một kênh phân phối được xem là hiệu quả khi kênh phân phối đó phải đảm bảo được kênh chuyển tải được đa số lượng hàng hóa, có tương đối ít thành viên trung gian, tiết kiệm được chi phí Marketing, tỷ lệ thiệt hại và mức độ rủi ro thấp. Nghiên cứu chiến lược Marketing cho sản phẩm đồ nội thất của công ty TNHH Moderno Chiêu thị (Promotion) Chiêu thị (promotion) còn gọi là truyền thông marketing (marketing communication), là một trong 4 yếu tố của marketing hỗn hợp. Chiêu thị là hoạt động thông đạt những giá trị sản phẩm và thuyết phục được khách hàng mục tiêu của sản phẩm ấy. Phối thức chiêu thị là việc phân phối các công cụ chiêu thị để thực hiện mục tiêu marketing cho hiệu quả. Các công cụ của chiêu thị bao gồm các công cụ dưới đây: Quảng cáo Bán hàng cá nhân Khuyến mãi CHIÊU THỊ Marketing truyền miệng Marketing trực tiếp và tương tác Sự kiện và marketing trải nghiệm Quan hệ công chúng Hoạt động của chiêu thị: Quảng cáo là hình thức truyền thông phải trả tiền để thông tin về công ty, sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng. Quảng cáo là hình thức được sử dụng nhiều nhất của truyền thông vì tính lan rộng của nó. Quảng cáo có thể là một phương pháp hiệu quả về mặt chi phí để truyền thông trên diện rộng. Một chương trình quảng cáo phát ra sẽ được nhiều hộ gia đình mở xem. Nếu xét chi phí cho một lần thông tin khách hàng sẽ thấp hơn so với hình thức khác. Quảng cáo có thể tạo ấn tượng, thu hút biểu tượng cho nhãn hiệu hay công ty, giúp cho công ty bán những sản phẩm mà nó rất khó nêu ra sự khác biệt về thuộc tính sản phẩm. Khả năng tác động của quảng cáo vào phản ứng của khách hàng là dễ dàng khi các yếu tố marketing khác khó có thể thực hiện được. Khuyến mãi là hoạt động nhằm cung cấp giá trị hoặc khích lệ tăng thêm cho lực lượng bán hàng, nhà phân phối và người tiêu dùng nhằm gia tăng doanh số ngay lập tức. Trang 16 Khuyến mãi chia làm hai hoạt động chính là khuyến mãi cho người tiêu dùng và khuyến mãi thương mại. Khuyến mãi cho người tiêu dùng là nhắm đến người tiêu dùng cuối cùng, sử dụng các hình thức tặng phiếu giảm giá, tặng sản phẩm dùng thử, tiền thưởng giảm giá, xổ số,… , các hình thức này khuyến khích người tiêu dùng mua ngay, mua nhiều, mua thường xuyên giúp tăng doanh số. Khuyến mãi thương mại ngược lại, nhắm vào các trung gian marketing như bán sĩ, phân phối, bán lẻ. Sự kiện và marketing trải nghiệm là hoạt động tài trợ hoặc tham gia các sự kiện thể thao, giải trí, các lễ hội, hội chợ, sự kiện nghệ thuật, … và các hoạt động marketing có ý nghĩa xã hội khác. Qua đó, doanh nghiệp có thể tương tác, mở rộng và cũng cố các mối quan hệ với thị trường mục tiêu. Quan hệ công chúng là chức năng quản lý để đánh giá thái độ của công chúng, liên kết chính sách của các tổ chức với lợi ích xã hội, thực hiện chương trình hoạt động để đạt được sự hiểu biết và sự chấp nhận của công chúng. Quan hệ công chúng có mục tiêu nhằm thiết lập và duy trì ấn tượng tích cực của các nhóm công chúng về công ty. Hình thức thường sử dụng họp báo, tổ chức sự kiện, cung cấp thông tin để báo chí đưa tin về sản phẩm, dịch vụ hoặc công ty, tham gia các hoạt động như: trợ cấp, đóng góp quỹ xã hội, tài trợ cho sự kiện đặt biệt,.. để tăng cường hình ảnh cho công ty. Marketing trực tiếp là một hệ thống tương tác marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được hay việc giao dịch tại bất kỳ địa điểm nào. Các hình thức phổ biến của marketing trực tiếp là: marketing bằng catalog, marketing bằng thư trực tiếp, marketing đáp ứng trực tiếp trên truyền hình, truyền thanh, báo và tạp chí, mua hàng điện tử, mua hàng bằng máy đặt hàng tại các cửa hàng, sân bay… Marketing tương tác là hình thức marketing cho phép xây dựng kênh thông tin giao tiếp đa chiều giữa thương hiệu, công ty với đối tượng khách hàng mà không bị hạn chế về không gian và thời gian và được thực hiện thông qua các phương thức giao tiếp điện tử (Digital Media). Marketing truyền miệng là việc quảng cáo sản phẩm và thương hiệu dường như không phải do chính doanh nghiệp, mà là người thân, bạn bè, những người quen thực hiện. Phương thức của nó là truyền miệng nhau, thông tin sản phẩm, dịch vụ từ người này sang người khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua điện thoại, email, diễn đàn, blog, mạng xã hội,… Bán hàng cá nhân là hình thức yểm trợ quan trọng từ nhân viên của doanh nghiệp tới những người mua hàng hiện tại và tiềm năng. Nỗ lực truyền đạt thông tin của người bán hàng tập trung vào việc thuyết phục khách hàng nhằm mục tiêu doanh thu. Bán hàng cá nhân là làm sao có thể nắm bắt đúng nhu cầu của người mua, tạo ra sản phẩm, hướng tới thoả mãn nhu cầu ấy, và sau đó là thuyết phục khách hàng mua sản phẩm. Nghiên cứu chiến lược Marketing cho sản phẩm đồ nội thất của công ty TNHH Moderno Tùy theo điều kiện, loại hình, nguồn lực và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp để chọn các yếu tố kết hợp trong Chiêu thị sao cho phù hợp và hiệu quả. Bản chất của chiêu thị là nhằm truyền nhận thông tin từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng, tìm các cách phù hợp để thông đạt và thuyết phục thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp thông qua các hoạt động của nó. Tầm quan trọng của hoạt động chiêu thị là tạo điều kiện tốt cho cung cầu gặp nhau qua thông tin hai chiều: từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng và ngược lại từ người tiêu dùng đến doanh nghiệp. Trên cơ sở xử lý thông tin từ khách hàng, doanh nghiệp có các hoạt động nhằm làm cho hàng hóa bán được nhanh hơn, nhiều hơn, giúp cũng cố, tạo uy tín và phát triển doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp thực hiện marketing hỗn hợp bằng cách phối hợp 4P (sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị) để tác động làm thay đổi sức cầu thị trường về sản phẩm của mình theo hướng có lợi trong kinh doanh. Do đó, việc kết hợp chiêu thị với các phần còn lại trong marketing hỗn hợp là không thể thiếu. Các thành phần của marketing hỗn hợp sẽ liên kết và hỗ trợ chặc chẽ cho chiêu thị. Sau đây là mô hình thể hiện quá trình triển khai chiêu thị của doanh nghiệp thông qua sự kết hợp trong chiến lược marketing hỗn hợp: Chiêu thị Khuyến mãi Quảng cáo Doanh nghiệp Sản phẩm Dịch vụ Giá cả Sự kiện và marketing trải nghiệm Quan hệ công chúng Kênh phân phối Khách hàng mục tiêu Marketing trực tiếp và tương tác Marketing truyền miệng Bán hàng cá nhân Trang 18 2.1.3. Khái niệm chiến lược kinh doanh Chiến lược xác định mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của công ty và việc áp dụng một chuỗi các hành động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt mục tiêu này. (Chandler, 1962) Chiến lược là việc tạo dựng một vị thế duy nhất và có giá trị nhờ vào việc triển khai một hệ thống các hoạt động để tạo ra sự khác biệt không chỉ về sản phẩm và dịch vụ mà còn về các hình thức giới thiệu sản phẩm trên thị trường ở công ty của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh là công cụ thiết lập nên mục tiêu dài hạn của công ty, xác định rõ mục tiêu cụ thể mà công ty cần phải đạt được trong từng thời kỳ, là cơ sở để theo dõi và đánh giá các giai đoạn thực hiện trong quá trình sản xuất và buôn bán sản phẩm trên thị trường. Chiến lược kinh doanh là xem xét lại nội lực của công ty, từ đó, huy động tối đa và phát huy tối ưu trong việc sử dụng các nguồn lực vào quá trình sản xuất, tận dụng các lợi thế, kịp thời nắm bắt các cơ hội, hạn chế các mặt rủi ro đến mức thấp nhất để dành ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Một chiến lược kinh doanh cần phải hội đủ nhiều yếu tố, trong đó có bốn yếu tố cơ bản thường gặp nhất: mục tiêu chiến lược, phạm vi chiến lược, lợi thế cạnh tranh & các hoạt động chiến lược và năng lực cốt lõi. 2.1.4. Mối quan hệ giữa các chiến lược marketing và chiến lược kinh doanh Phòng Marketing là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của một công ty. Bộ phận Marketing thuộc cấp bộ phận chức năng. Bộ phận Marketing xây dựng cơ sở chiến lược Marketing dựa trên cơ sở chiến lược kinh doanh, đôi khi, chiến lược Marketing cũng làm nhiệm vụ định hướng cho chiến lược kinh doanh của công ty. Vì thế, chiến lược Marketing và chiến lược kinh doanh không thể tách rời khỏi một bộ phận thống nhất để làm nên sự thành công cho công ty.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan