ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THUỶ TIÊN
NGHIÊN CỨU CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH DỤC, KHẢ
NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI TÁP NÁ HẬU BỊ VÀ
NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG THỊT CỦA LỢN THỊT TÁP
NÁ NUÔI TẠI CAO BẰNG
LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
- 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu THÁI NGUYÊNhttp://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THUỶ TIÊN
NGHIÊN CỨU CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH DỤC, KHẢ
NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI TÁP NÁ HẬU BỊ VÀ
NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG THỊT CỦA LỢN THỊT TÁP
NÁ NUÔI TẠI CAO BẰNG
LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngành đào tạo: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Hà Văn Doanh
2. TS. Hồ Lam Sơn
- 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu THÁI NGUYÊN
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Thuỷ Tiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 2 năm học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, các tổ chức và
cá nhân nơi thực hiện đề tài.
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Thầy giáo TS. Hà Văn Doanh, thầy giáo TS. Hồ Lam Sơn là ngƣời hƣớng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành bản luận văn.
Th.S. Phạm Đức Hồng - Chủ nhiệm đề tài cùng các thành viên thực hiện đề
tài nghiên cứu giống lợn Táp Ná đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Phòng Quản lý đào tạo sau đại học , Khoa chăn nuôi thú y - Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện đề tài
nghiên cứu.
Công ty CP Giống & Thức ăn chăn nuôi Cao Bằng cùng cán bộ nhân viên
của trại giống cấp I Đức Chính và bà con nhân dân trong huyện Thông Nông đã
giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề tài.
Nhân dịp này tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với gia
đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên khuyến khích tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Thuỷ Tiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan........................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt...................................................................................... vii
Danh mục các bảng .............................................................................................. viii
Danh mục các hình ................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ........................................................................................ 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 2
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 4
1.1.1. Nguồn gốc và sự thuần hóa giống lợn .................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm sinh học của loài lợn .............................................................. 5
1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền .................................................................... 5
1.1.2.2. Đặc điểm về cấu tạo hệ tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá ........................ 6
1.1.2.3. Lợn là loài gia súc có khả năng sinh trƣởng, năng suất thịt cao và
chất lƣợng thịt mỡ tốt ........................................................................................... 6
1.1.2.4. Đặc điểm về khả năng sinh sản của lợn .......................................... 6
1.1.3. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của lợn ........................................... 7
1.1.3.1. Sự phát triển của lợn ...................................................................... 7
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trƣởng ............................................... 8
1.1.3.3. Các quy luật phát triển của lợn ....................................................... 9
1.1.3.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát dục ............. 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.1.4. Đặc điểm sinh lý sinh dục, khả năng sản xuất và các yếu tố ảnh hƣởng
đến khả năng sinh sản của lợn nái .......................................................................... 13
1.1.4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục lợn nái ........................................ 13
1.1.4.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ...................................................... 16
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của lợn nái.............. 18
1.1.5. Một số chỉ tiêu sinh lý của máu ........................................................... 23
1.1.5.1. Thành phần vô hình (huyết tƣơng)................................................ 23
1.1.5.2. Thành phần hữu hình.................................................................... 24
1.1.6. Vài nét về giống lợn Táp Ná ................................................................ 25
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC........................ 26
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chăn nuôi lợn trên thế giới................................. 26
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ......................................................... 28
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 29
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 29
2.2. ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN TIẾN HÀNH .................................................... 29
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 29
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 29
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................ 29
2.3.2.1. Chỉ tiêu về sinh lý sinh dục và sinh lý máu của lợn nái Táp Ná .... 29
2.3.2.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh sản lứa đẻ 1 của lợn nái Táp Ná ........... 30
2.3.2.3. Chỉ tiêu về khả năng sản xuất thịt của lợn thịt Táp Ná .................. 30
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 31
2.3.3.1. Bố trí thí nghiệm .......................................................................... 31
2.3.3.2. Phƣơng pháp xác định các đặc điểm sinh lý sinh dục và sinh lý máu 32
2.3.3.3. Phƣơng pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Táp Ná ....... 32
2.3.3.4. Phƣơng pháp đánh giá khả năng sản xuất thịt của lợn thịt Táp Ná 32
2.3.3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................ 35
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH DỤC VÀ
SINH LÝ MÁU CỦA LỢN TÁP NÁ .................................................................... 36
3.1.1. Kết quả đánh giá các đặc điểm sinh lý sinh dục ................................... 36
3.1.2. Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh lý máu ........................................... 39
3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN TÁP NÁ ..... 43
3.2.1. Khả năng sinh sản tính chung .............................................................. 43
3.2.2. Khả năng sinh sản qua các lứa đẻ ........................................................ 48
3.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA LỢN TÁP
NÁ NUÔI THỊT .................................................................................................... 50
3.3.1. Khả năng sinh trƣởng của lợn Táp Ná nuôi thịt ................................... 50
3.3.1.1. Sinh trƣởng tích luỹ lợn Táp Ná qua các tháng tuổi ...................... 51
3.3.1.2. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn tuổi. ....... 53
3.3.1.3. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn tuổi....... 56
3.3.1.4 Tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lƣợng lợn ............................... 57
3.3.2. Kết quả đánh giá khả năng sản xuất thịt của lợn thịt Táp Ná ................ 59
3.3.2.1. Kết quả mổ khảo sát .............................................................................. 59
3.3.2.2. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn ................................. 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 64
1. Kết luận......................................................................................................... 64
2. Đề nghị.......................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 66
I. Tài liệu tiếng Việt .............................................................................................. 66
II. Tài liệu dịch ...................................................................................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đƣợc viết tắt
CS
: Cai sữa
CD
: Chiều dài
CT
: Công thức
ĐVT
: Đơn vị tính
g
: Gam
g%
: Gam %
KL
: Khối lƣợng
Kg
: Kilogam
Nxb
: Nhà xuất bản
PTNT
: Phát triển nông thôn
SS
: Sơ sinh
TĂ
: Thức ăn
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TL
: Tỷ lệ
VCK
: Vật chất khô
VCN
: Viện Chăn Nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái Táp Ná ....................................... 36
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu sinh lý máu lợn Táp Ná 8 tháng tuổi .............................. 40
Bảng 3.3: Năng suất sinh sản lứa 1 của lợn nái Táp Ná.......................................... 44
Bảng 3.4: Khả năng sản xuất của lợn nái Táp Ná qua các lứa đẻ............................ 49
Bảng 3.5: Khối lƣợng của lợn Táp Ná qua các tháng tuổi ...................................... 51
Bảng 3.6: Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn tuổi ................. 54
Bảng 3.7: Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn ....................... 56
Bảng 3.8: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng lợn ................................................ 58
Bảng 3.9: Tỷ lệ phần thân thịt có giá trị ................................................................. 60
Bảng 3.10: Thành phần hoá học của thịt lợn Táp Ná.............................................. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ sinh trƣởng tích luỹ của lợn Táp Ná qua các tháng tuổi ............. 53
Hình 3.2: Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn tuổi ..... 56
Hình 3.3: Đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối của lợn Táp Ná qua các giai đoạn tuổi ...... 57
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ móc hàm, thịt xẻ, nạc, mỡ, xƣơng, da của lợn Táp Ná ........... 62
`
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
Tên đề tài:
“Nghiên cứu chỉ tiêu sinh lý sinh dục, khả năng sinh sản của lợn nái Táp
Ná hậu bị và năng suất, chất lượng thịt của lợn thịt Táp Ná nuôi tại Cao Bằng”
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi lợn là một nghề truyền thống của nhân dân Việt Nam ta. Điều kiện sinh
thái của nƣớc nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và một nƣớc nông nghiệp là cơ sở để hình
thành và phát triển ngành nghề chăn nuôi lợn. Trong các ngành chăn nuôi gia súc
trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta thì chăn nuôi lợn chiếm một ví trí rất quan trọng,
đó là một nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lƣợng tốt cho con
ngƣời nhƣ thịt, mỡ và các sản phẩm chế biến từ thịt. Theo thống kê của FAO (2007)
thì sản lƣợng thịt trên toàn thế giới là 217,159 triệu tấn; năm 2008 là 217 triệu tấn
trong đó 92,992 triệu tấn là thịt lợn và dự tính đến năm 2010 sản lƣợng thịt lợn là
101,9 triệu tấn. Sản lƣợng thịt trung bình trên thế giới đạt 42 kg/ngƣời/năm.
Việt Nam là một đất nƣớc có sự đa dạng sinh học cao, nhƣng sự đa dạng này
đã bị thu hẹp dần do chúng ta vẫn chƣa có sự quan tâm đầy đủ để duy trì và bảo tồn
các nguồn gen động vật nuôi và hoang dã ở khu vực miền núi.
Hiện nay ở các cộng đồng dân cƣ Việt Nam vẫn có nhiều giống lợn bản địa
nhƣ: Lợn Mẹo ở vùng Tây Nghệ An, lợn Ba Xuyên ở Nam Bộ, lợn Mƣờng Khƣơng
ở Lào Cai, lợn Đen ở vùng Tây Bắc, lợn Hạ Lang ở Cao Bằng... Các giống lợn này
chủ yếu đƣợc bà con các dân tộc miền núi khắp các vùng từ Móng Cái (Quảng
Ninh) qua dãy Trƣờng Sơn đến Bình Phƣớc lƣu giữ và chăn nuôi ở qui mô nhỏ với
phƣơng thức thả rông. Việc bảo tồn và nuôi dƣỡng lợn bản địa của Việt Nam bắt
đầu từ năm 2003 và sau đó đã nhanh chóng phát triển rộng rãi. Trong những năm
gần đây, nhiều ngƣời đang quay lại chăn nuôi các giống lợn bản địa, vì các ƣu điểm:
thịt ngon, ít bệnh tật, giá trị kinh tế lớn. Tuy nhiên, hệ thống chăn nuôi các loại lợn
bản địa hiện còn nhiều nhƣợc điểm: chủ yếu nuôi thả rông gây khó khăn cho việc
ghép đôi giao phối, năng suất thịt thấp, qui mô nhỏ, sản lƣợng thấp khó trở thành
sản xuất hàng hóa lớn.
2
Lợn Táp Ná là giống lợn bản địa của ngƣời dân tộc tỉnh Cao Bằng. Đây là
giống lợn có nhiều nét giống với lợn Móng Cái, đầu lợn Táp Ná to vừa phải, bụng
tuy to nhƣng không bị xệ, lông và da đều đen, ngoại trừ 6 điểm trắng ở giữa trán, 4
cẳng chân và chóp đuôi. Lợn Táp Ná thuộc giống ăn tạp, dễ nuôi vì chúng đã thích
nghi với điều kiện sống qua quá trình chọn lọc tự nhiên, khả năng chống chọi với
dịch bệnh tốt, hệ thống chuồng trại đơn giản, tuy nhiên lại chậm lớn, tỷ lệ sinh rất
thấp, số con nái sinh sản tốt bình quân đạt 2 lứa/ năm mỗi lứa chỉ đạt khoảng 6 - 9
con/ổ, tiêu tốn thức ăn cao và hiệu quả kinh tế nuôi chúng thấp, dẫn đến đàn lợn nội
giống Táp Ná ngày càng giảm xuống nhanh chóng và có thể đi đến tuyệt chủng. Tại
huyện Thông Nông của tỉnh Cao Bằng, hầu hết giống lợn này đã bị lai tạp với các
giống lợn khác, rất khó để tìm ra những con lợn Táp Ná thuần chủng dọc các trục
đƣờng chính và trung tâm huyện. Giống lợn Táp Ná là một trong những nguồn gen
thuộc danh sách 20 nguồn gen bản địa vật nuôi ở nƣớc ta đã đƣợc công bố và là
nguồn vật chất di truyền duy nhất có ở Việt Nam. Để phục vụ cho công tác bảo tồn,
khai thác và phát triển nguồn gen quý này vào sản xuất cần phải có những nghiên
cứu tổng thể về các đặc điểm sinh sản, sinh trƣởng và khả năng sản xuất của chúng.
Do đó, việc tiến hành đề tài: “Nghiên cứu chỉ tiêu sinh lý sinh dục, khả năng sinh
sản của lợn nái Táp Ná hậu bị và năng suất, chất lượng thịt của lợn thịt Táp Ná
nuôi tại Cao Bằng” là thực sự cần thiết và có giá trị về mặt khoa học, có ý nghĩa
thực tiễn phục vụ sản xuất.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Đánh giá đƣợc các đặc điểm về sinh lý sinh dục, khả năng sản xuất của
giống lợn Táp Ná nuôi tại Cao Bằng.
- Khảo cứu đƣợc các đặc tính cơ bản của giống lợn Táp Ná để phục vụ công
tác bảo tồn và phát triển nguồn gen. Trên cơ sở đó, nhằm phát triển và khai thác có
hiệu quả giống lợn, giúp đồng bào dân tộc xoá đói giảm nghèo.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng và khả năng sinh sản của lợn Táp Ná,
nhằm cung cấp thông tin kỹ thuật để ngƣời chăn nuôi có định hƣớng trong việc lựa
3
chọn con giống tốt và áp dụng vào sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả nuôi lợn
Táp Ná
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
khoa học tiếp theo về giống lợn Táp Ná.
- Tạo cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển nguồn gen lợn Táp Ná.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Theo Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1997) [45]: Tổ tiên xa xƣa
của tất cả các loài vật nuôi hiện nay đều là các động vật hoang dã đƣợc con ngƣời
thuần hoá, chọn lọc và nhân giống mà thành.
Đặc điểm của một giống thƣờng đƣợc xác định qua 3 tính trạng:
- Tính trạng hình thái học hoặc ngoại hình: màu sắc lông da, hình dạng đầu,
sừng...
- Tính trạng sinh lý và năng suất: đó là các tính trạng phản ánh khả năng sản
xuất của con vật nhƣ khả năng sinh sản, sinh trƣởng và cho thịt...
- Tính trạng sinh vật học và bệnh học nhƣ nhóm máu, các gen chống đỡ
bệnh tật...
1.1.1. Nguồn gốc và sự thuần hóa giống lợn
Theo Trần văn Phùng và cs (2004) [31]: Nguồn gốc lợn nhà hiện nay là do
lợn rừng tiến hoá mà thành và bắt nguồn từ hai nhóm lợn rừng hoang dại, đó là lợn
rừng Châu Âu (Sus scrofa ferus) và lợn rừng Châu Á (Sus orientalis, Sus cristatus,
Sus vittatus) đƣợc con ngƣời thuần hoá trong thời gian dài mà thành.
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [47] cho biết khi đã đƣợc thuần hoá, lợn
hoang đã có nhiều thay đổi. Điều trông thấy rõ nhất là thân hình bé hẳn đi, nên các
loại lợn nhà nguyên thuỷ đều bé nhỏ. Ở Châu Âu, mãi đến cuối thời kỳ Trung Cổ
mới có các loại lợn to lớn, có những đặc điểm bên ngoài nhƣ tai rủ, mãi về sau này
do lai tạo có ý thức nên khối lƣợng lợn mới đa dạng hơn về hình dáng, cao chân,
móng phát triển. Vào thế kỷ 20, ở Việt Nam chúng ta đã nhập nhiều giống lợn cao
sản từ nhiều nơi trên thế giới trong từng thời kỳ khác nhau. Ở Miền Nam từ những
năm 1950 đã tuần tự nhập các giống Bershire, Yorkshire, Large white, Landrace...
Miền Bắc từ những năm 60 - 70 của thế kỷ trƣớc nhập hàng loạt lợn Tân Kim, Tân
Cƣơng... từ Trung Quốc. Sau đó, vào những năm 70 - 80 toàn quốc đã nhập các
5
giống có tỷ lệ nạc cao nhƣ: Landrace, Yorkshire, Large white... và vài chục năm trở
lại đây các dòng Hybrid, các tổ hợp siêu nạc từ các nƣớc Đông Âu, Tây Âu, Mỹ...
để phát triển lợn lai các loại. Các giống lợn lai cao sản thƣờng đƣợc dùng để cho lai
với các giống lợn địa phƣơng nhƣ: Đại Bạch x Ỉ, Landrace x Móng Cái, Yorkshire x
Ba Xuyên... hoặc để pha máu với các dòng lợn cao sản khác.
1.1.2. Đặc điểm sinh học của loài lợn
Lợn là một loài gia súc có nhiều đặc điểm quý phù hợp với nhu cầu của con
ngƣời, tuy nhiên phải tạo ra những điều kiện chăm sóc, nuôi dƣỡng hợp lý thì
những đặc điểm quý ấy mới có thể phát huy tốt nhất. Muốn vậy, chúng ta phải hiểu
biết sâu sắc các đặc điểm sinh vật học của lợn, để khai thác ứng dụng trong sản xuất
cho có hiệu quả.
1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[31] cho biết hệ số di truyền đối với một
số tính trạng quan trọng của lợn nhƣ sau:
- Số con đẻ ra
0,10 - 0,15
- Khối lƣợng sơ sinh
0,15 - 0,20
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng
0,35 - 0,45
- Dài thân thịt
0,45 - 0,50
- Tỷ lệ thịt xẻ
0,55 - 0,60
- Tuổi thành thục về tính
0,30 - 0,40
Yếu tố di truyền đƣợc thể hiện cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào môi
trƣờng sống nhƣ: Khí hậu, dinh dƣỡng, thức ăn... Vì thế, trong thực tiễn công tác
giống, muốn vật nuôi đạt năng suất chất lƣợng cao thì ngoài việc thay đổi kiểu gen
tạo ra những tổ hợp gen mới có năng suất chất lƣợng tốt, cần phải chú ý đến việc cải
tiến môi trƣờng nuôi dƣỡng, chăm sóc đối với con vật..
6
1.1.2.2. Đặc điểm về cấu tạo hệ tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá
Lợn là loài gia súc có dạ dày thuộc loại trung gian giữa dạ dày đơn và dạ
dày kép, bao gồm 5 phần: dạ dày đơn vùng thực quản (nhỏ), vùng manh nang, vùng
thƣợng vị, vùng thân vị và vùng hạ vị. (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [42].
Theo Nguyễn Thiện (1998) [43] ruột non của lợn dài gấp 14 lần chiều dài
cơ thể bao gồm 3 phần: phần tá tràng, không tràng và hồi tràng. Ruột già dài khoảng
4 - 5m gồm 3 phần: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Dựa vào các đặc điểm sinh học của hệ tiêu hoá nói trên chúng ta có thể
nghiên cứu phối hợp khẩu phần ăn cho phù hợp với hệ tiêu hoá của lợn nhằm nâng
cao năng suất trong chăn nuôi lợn.
1.1.2.3. Lợn là loài gia súc có khả năng sinh trưởng, năng suất thịt cao và chất
lượng thịt mỡ tốt
Lợn là loài gia súc có khả năng thành thục sớm, nhất là các giống lợn nội
của Việt Nam, do quá trình chọn lọc, nuôi dƣỡng, tập quán chăn nuôi và ảnh hƣởng
của điều kiện tự nhiên, khí hậu nhiệt đới. Lợn đực 40 - 50 ngày tuổi đã có biểu hiện
động dục và có khả năng giao phối, cơ quan sinh sản có khả năng sản sinh ra tinh
trùng. Lợn cái 3 - 4 tháng tuổi đã biểu hiện động dục. Nhƣ vậy, nếu đem so sánh với
các giống lợn khác trên thế giới thì lợn nội thành thục rất sớm.
Lợn không những có khả năng sản xuất thịt cao mà phẩm chất thịt cũng tốt.
Thịt lợn có năng lƣợng trong 1 kg thịt cao đạt tới 2680 Kcal/kg, trong khi đó 1 kg
thịt bò có 1710 Kcal. Trong thành phần dinh dƣỡng của thịt lợn, protein chiếm tỷ lệ
tƣơng đối cao. Protein của thịt lợn có chứa tất cả các axít min cần thiết cho cơ thể
con ngƣời. Thành phần lipit trong thịt vừa làm cho thịt có giá trị năng lƣợng cao
hơn vừa tăng mùi vị thơm ngon của thịt. So với thịt của một số loài gia súc khác,
thịt lợn có hàm lƣợng protein tƣơng đƣơng (đạt 19% trong thịt nạc).
1.1.2.4. Đặc điểm về khả năng sinh sản của lợn
Sinh sản là một chức năng trọng yếu của sự sống. Đó là quá trình sinh học
rất phức tạp và tinh tế, đáp ứng cho sự sinh sôi nảy nở của động vật. (Nguyễn Tấn
Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
7
Quá trình hoạt động sinh sản của gia súc là do hệ thống thần kinh thể dịch
của cơ thể điều tiết, chịu ảnh hƣởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh (thời
tiết, khí hậu, thức ăn, dinh dƣỡng...). Trong chăn nuôi ngƣời ta đánh giá lợn là loài
gia súc có khả năng sinh sản cao, thành thục sớm, đẻ dễ và ít gặp khó khăn trong
khi đẻ. Nhất là các giống lợn nội, con đực 30 ngày tuổi có phản xạ nhảy, 40 ngày
tuổi đã có thể có tinh trùng non, 50 - 60 ngày tuổi cho phối thì con cái đã có thể có
chửa. Lợn cái nội 3 - 4 tháng tuổi đã động dục. Nhƣ vậy, nếu đem so sánh với các
giống lợn khác trên thế giới thì lợn nội thành thục rất sớm.
Lợn là loài gia súc đa thai, trong điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng hợp lý có
thể đẻ 1,8 - 2,4 lứa/năm và đạt 10 - 12 con/lứa. (Nguyễn Thiện, 1998) [46].
1.1.3. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của lợn
Mục đích cuối cùng của ngƣời chăn nuôi là hiệu quả kinh tế. Để xây dựng
đƣợc những khẩu phần ăn tiêu chuẩn cho lợn ở từng giai đoạn sinh trƣởng khác nhau,
phù hợp với đặc điểm sinh trƣởng của con vật, ta cần nghiên cứu các đặc điểm sinh
trƣởng của lợn, từ đó có cơ sở khoa học để tác động vào quá trình sinh trƣởng của
chúng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
1.1.3.1. Sự phát triển của lợn
Sự thay đổi ở một cá thể từ khi còn là hợp tử đến giai đoạn già cỗi đƣợc gọi
là sự phát triển của gia súc, gia cầm.
Quá trình phát triển bao gồm hai mặt có liên quan chặt chẽ với nhau đó là:
sinh trƣởng và phát dục.
Theo Trần Đình Miên và cs (1974) [28] sinh trƣởng là một quá trình tích
luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề ngang, khối
lƣợng của các cơ quan bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền
từ đời trƣớc. Sinh trƣởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dƣới nhiều hình thức
khác nhau. Khi nói đến sự sinh trƣởng là nói đến sự phát dục vì 2 quá trình này là
đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu nhƣ sinh trƣởng là sự tích luỹ về lƣợng
thì phát dục là sự tích luỹ về chất.
8
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình thái,
kích thƣớc các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình phức tạp trải
qua nhiều giai đoạn từ khi trứng rụng tới khi trƣởng thành.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng
*/ Tốc độ sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [31]: Tốc độ sinh trƣởng là chỉ tiêu quan
trọng hàng đầu trong chăn nuôi lợn thịt. Tốc độ sinh trƣởng nhanh sẽ góp phần giảm
tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lƣợng, tỷ lệ thịt nạc trong thịt xẻ, giảm chi phí
trong chăn nuôi… Khả năng sinh trƣởng đƣợc tính theo gam/ngày hay kg/tháng.
Khả năng tăng khối lƣợng g/ngày tính theo công thức sau:
Tăng khối lƣợng (g/ngày) =
KL lúc kết thúc (g) - KL lúc bắt đầu nuôi (g)
Số ngày nuôi
Các chỉ tiêu sinh trƣởng thƣờng dùng khi nghiên cứu khả năng sinh trƣởng
của vật nuôi là:
- Sinh trƣởng tích luỹ: Là khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích của toàn bộ cơ
thể hoặc của từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm khảo sát. Biểu thị sinh trƣởng
của gia súc tại một thời điểm nào đó, chính là kết quả sinh trƣởng tích lũy tại thời
điểm nghiên cứu.
- Sinh trƣởng tuyệt đối (A): Là khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích của toàn bộ
cơ thể hoặc của từng bộ phận của cơ thể đƣợc tăng lên trong một đơn vị thời gian
(tháng, tuần, ngày).
- Sinh trƣởng tƣơng đối (R): Là phần khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích của
cơ thể hoặc từng bộ phận cơ thể tại thời điểm sinh trƣởng sau tăng lên so với thời
điểm sinh trƣởng trƣớc. Độ sinh trƣởng tƣơng đối đƣợc tính bằng số phần trăm.
*/ Tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lượng
Tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lƣợng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng,
cùng với chỉ tiêu về tốc độ sinh trƣởng của lợn quyết định sự thành công hay thất
bại của một cơ sở chăn nuôi. Tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lƣợng đƣợc tính
theo công thức sau:
9
Tiêu tốn TĂ/kg tăng khối lƣợng (kg) =
Tổng KL TĂ lợn ăn đƣợc
Tổng KL tăng trong quá trình khảo nghiệm
Tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lƣợng càng thấp thì hiệu quả sử dụng
thức ăn càng cao.
*/ Các chỉ tiêu đánh giá năng suất thịt:
- Khối lƣợng sống là khối lƣợng giết mổ của lợn sau khi cho nhịn ăn 24 giờ.
- Khối lƣợng thịt móc hàm (kg) và tỷ lệ thịt móc hàm (%)
Khối lƣợng thịt móc hàm là khối lƣợng thịt lợn sau khi đã chọc tiết, cạo
lông, mổ lấy hết nội tạng.
Tỷ lệ móc hàm (%) là tỷ lệ giữa khối lƣợng móc hàm và khối lƣợng
sống.
- Khối lƣợng thịt xẻ (kg) và tỷ lệ thịt xẻ (%)
Khối lƣợng thịt xẻ là khối lƣợng móc hàm trừ đi khối lƣợng đầu, 4 chân,
đuôi và hai lá mỡ.
Tỷ lệ thịt xẻ là tỷ lệ giữa khối lƣợng thịt xẻ và khối lƣợng sống.
- Tỷ lệ nạc (%)
Thịt nạc là thành phần quan trọng nhất có giá trị trong thịt xẻ. Tỷ lệ nạc
càng cao thì chất lƣợng thịt càng cao và ngƣợc lại.
- Tỷ lệ mỡ, tỷ lệ da và tỷ lệ xƣơng (%)
Mỡ lợn ít đƣợc dùng làm thực phẩm ở những nƣớc phát triển, tuy nhiên ở
các nƣớc đang phát triển, mỡ lợn rất cần thiết cho nhu cầu con ngƣời vì đó là nguồn
cung cấp năng lƣợng cao.
Tỷ lệ xƣơng và da phụ thuộc vào giống lợn. Các giống lợn nội có tỷ lệ
xƣơng thấp hơn các giống lợn đã đƣợc cải tiến, tỷ lệ xƣơng biến động trong khoảng
9 - 12%
1.1.3.3. Các quy luật phát triển của lợn
Quá trình sinh trƣởng, phát dục của gia súc nói chung cũng nhƣ ở lợn nói
riêng đều tuân theo các quy luật sau:
*/ Quy luật phát triển theo giai đoạn
10
- Giai đoạn trong thai: Quá trình sinh trƣởng trong thai là một phần quan
trọng trong chu kỳ sống của lợn bởi vì thời điểm này có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng,
phát triển và khả năng sinh sản của lợn. Quá trình phát triển trong thai đƣợc chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn phôi thai, tiền thai và bào thai. Giai đoạn phôi thai từ lúc
trong thụ tinh đến 22 ngày, đặc điểm của giai đoạn này là hợp tử dịch chuyển và
làm tổ ở sừng tử cung (trong vòng 2 ngày đầu tiên), phân chia nhanh chóng thành
khối tế bào và thành các lá phôi. Giai đoạn tiền thai từ ngày 23 - 39, hình thành nên
hầu hết các cơ quan bộ phận trong cơ thể. Giai đoạn thai từ ngày 40 đến khi đẻ là
giai đoạn phát triển nhanh về kích thƣớc và khối lƣợng của thai.
- Giai đoạn ngoài thai: Giai đoạn ngoài thai đƣợc chia thành các thời kỳ
bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ trƣởng thành và thời kỳ già cỗi. Lợn con mới
sinh chƣa thành thục về sinh lý và thể vóc, có rất nhiều sự thay đổi diễn ra trong
thời kỳ đầu tiên sau khi sinh để phù hợp cho cuộc sống của nó sau này. Có một số
thay đổi và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi đó nhƣ khối lƣợng sơ sinh và số
con đẻ ra trên ổ, lƣợng đƣờng glucose trong máu, vấn đề điều tiết thân nhiệt, khả
năng tiêu hoá và hấp thụ thức ăn, sự thay đổi về thành phần hoá học của cơ thể
theo tuổi... Đối với lợn nái sinh sản chúng ta phải tìm cách để kéo dài thời kỳ
trƣởng thành để lợn có thể cho nhiều sản phẩm nhất.
Thời kỳ bú sữa của lợn Việt Nam thông thƣờng là 60 ngày. Hiện nay một số
cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45 ngày tuổi, thức ăn của
lợn con thời kỳ này là bú sữa mẹ. Tuy nhiên, muốn lợn con sinh trƣởng nhanh hơn,
khối lƣợng khi cai sữa cao hơn ta phải bổ sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ
những ngày đầu thức ăn phải đảm bảo sao cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày nhƣ
khi bú mẹ. Có nhƣ vậy, lợn con đƣa vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn.
Đây là điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con có kết quả (Nguyễn Thiện, 1998) [43].
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trƣởng, phát dục của
gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho con vật phát
triển tốt ngay lúc còn bào thai, nâng cao sức sản xuất và phẩm chất giống sau này.
*/ Quy luật phát triển không đồng đều
- Xem thêm -