BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
NĂM 2008-2010
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THIẾT BỊ QUAN TRẮC
CẢNH BÁO SỚM BỨC XẠ
(Mã số: ĐT/01-08/NLNT)
Cơ quan chủ trì:
Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân
Chủ nhiệm đề tài:
TS. Đặng Quang Thiệu
HÀ NỘI, THÁNG 05/2011
DANH SÁCH
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
----------------------------------------------------------------
STT
HỌ VÀ TÊN
HỌC HÀM
HỌC VỊ
1
Đặng Quang Thiệu
TS
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
TT GT& ĐT
Viện KH&KT Hạt nhân
2
Trần Ngọc Toàn
TT ATBX& MT
ThS.
Viện KH&KT Hạt nhân
3
Nguyễn Văn Sỹ
TT GT& ĐT
Ks
Viện KH&KT Hạt nhân
4
Nguyễn Thị Bảo Mỹ
TT GT& ĐT
ThS.
Viện KH&KT Hạt nhân
5
Nguyễn Thị Thuý
Mai
TT GT& ĐT
Cn
Viện KH&KT Hạt nhân
6
Vũ Văn Tiến
ThS.
7
Lê Đình Cường
KS.
TT GT& ĐT
Viện KH&KT Hạt nhân
TT GT&DDT
Viện KH&KT Hạt nhân
1
MỤC LỤC
____________________
Bảng các từ viết tắt ............................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 4
1. Nghiên cứu lựa chọn Detector:................................................................................... 4
2. Nghiên cứu thiết kế phần cứng của thiết bị:................................................................. 5
3. Nghiên cứu viết phần mềm cho chíp, cho máy tính: .................................................... 5
4. Chuẩn liều cho thiết bị ................................................................................................ 5
PHẦN I - TỔNG QUAN....................................................................................................... 6
1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................................. 6
2. Sơ đồ khối của thiết bị .............................................................................................. 11
PHẦN II – NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO .............................................................................. 13
1. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN ĐẦU DÒ .................................................................... 13
1.1. Đầu dò nhấp nháy ............................................................................................. 13
1.2. Đầu dò GM ....................................................................................................... 15
1.3. Nghiên cứu sự phụ thuộc của dòng anode của ống nhân quang điện vào suất liều
(từ 0.1µGy/h – 50 mGy/h ). .......................................................................................... 18
2. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHẦN CỨNG CỦA THIẾT BỊ...................................... 19
2.1. Bộ khuếch đại phổ và bộ biến đổi ADC 12 bit ................................................... 19
2.2. Khối vi xử lý ..................................................................................................... 20
2.3. Khối lựa chọn đầu dò ........................................................................................ 21
2.4. Khối tạo nguồn photon chuẩn ............................................................................ 21
2.5. Khối nguồn nuôi DC ......................................................................................... 22
2.6. Khối kết nối Ethernet ........................................................................................ 23
3. NGHIÊN CỨU VIẾT PHẦN MỀM CHO THIẾT BỊ ................................................ 26
3.1. Thiết kế phần mềm cho chíp vi xử lý ................................................................. 26
3.2. Thiết kế phần mềm giao tiếp với máy tính thông qua Ethernet ........................... 39
PHẦN III - CHUẨN LIỀU CHO THIẾT BỊ ..................................................................... 43
1. Chuẩn thiết bị với đầu dò NaI(Tl) ............................................................................. 43
2. Chuẩn thiết bị với đầu dò GM7121 ........................................................................... 45
3. Chuẩn thiết bị với đầu dò GM714 ............................................................................. 47
4. Chuẩn thiết bị với đầu dò CI-3BG ............................................................................. 48
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 51
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 54
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 56
2
Bảng các từ viết tắt
GM ………………………………………………………….. Geiger – Muller
TCP/IP ……………………………………Ghép nối mạng Internet có địa chỉ
MCA ………………………………..………… Phân tích biên độ nhiều kênh
TCVN…………………………………………………...Tiêu chuẩn Việt Nam
FPGA (Field-Programmable Gate Array) tập hợp các cổng có thể lập trình
được
PMT ……………………………………………………Ống nhân quang điện
ADC ……………………………………………………..Biến đổi tương tự số
LCD …………………………………………………..Màn hình tinh thể lỏng
DET (Detector)……………………………………………………….. Đầu dò
3
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh của nền kinh tế Việt Nam đã
nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong các lĩnh vực Điện tử Hạt nhân, tin
học, cơ khí, tự động hoá v.v. Đây là cơ sở cho phép các cán bộ khoa học từng
bước triển khai công tác nghiên cứu chế tạo thiết bị phục vụ cho công tác nghiên
cứu và ứng dụng thực tế.
Đề tài “Nghiên cứu chế tạo thiết bị quan trắc cảnh báo sớm bức xạ” là một sự
kế thừa các kết quả nghiên cứu chế tạo thiết bị điện tử hạt nhân của đơn vị nhằm
giải quyết vấn đề nội địa hoá thiết bị quan trắc, cảnh báo phóng xạ dùng trong
mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ quốc gia với giá thành rẻ hơn so với
nhập ngoại theo đúng tinh thần của “Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử
vì mục đích hoà bình đến năm 2020” mà chính phủ đã phê duyệt.
Mục tiêu của đề tài là: chế tạo thiết bị quan trắc và cảnh báo phóng xạ có độ
nhạy cao để có khả năng cảnh báo sớm mức độ phóng xạ môi trường với những
thông số kỹ thuật cơ bản như sau:
Dải đo: 0,1Sv/h đến 50 mSv/h.
Dải năng lượng : 80Kev đến 3 Mev.
Độ chính xác 30%
Dải nhiệt độ hoạt động từ 0 đến 50oC
Độ ẩm hoạt động từ 30% đến 95%
Thiết bị được ghép mạng LAN hoặc internet, cho phép truyền số liệu
ONLINE và thực hiện điều khiển từ trung tâm quản lý.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thiết kế tổng thể hệ thống quan trắc và
cảnh báo sớm bức xạ bao gồm các nội dung sau đây:
1. Nghiên cứu lựa chọn Detector:
Nghiên cứu thiết kế chế tạo detector NaI(Tl) kích thước 1.5inc X 1.5inc
cho thiết bị bao gồm: Vỏ bảo vệ detector, tiền khuếch đại.
Khảo sát các đặc trưng của các ống đếm GM, lựa chọn điểm làm việc,
hình thành xung v.v..
4
Nghiên cứu sự phụ thuộc của dòng anode của ống nhân quang điện vào
suất liều (từ 0.1µSv/h – 50 mSv/h ).
2. Nghiên cứu thiết kế phần cứng của thiết bị:
Thiết kế hệ phân tích phổ đa kênh (2048 kênh) sử dụng chíp
microcontroller có tốc độ cao, chạy ổn định và tiêu thụ dòng nhỏ, phù
hợp với các thiết bị quan trắc. Ngoài ra hệ phân tích phải có bộ nhớ lớn
để lưu trữ số liệu, có bộ thời gian thực và có khả năng ghép mạng
internet.
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp ổn định phổ bằng xung sáng và đảm
bảo cho thiết bị có khả năng tự động chuẩn máy.
3. Nghiên cứu viết phần mềm cho chíp, cho máy tính:
Nghiên cứu xây dựng phần mềm cho chíp, phần mềm cho máy tính PC
giúp cho hệ thống hoạt động, thu thập, lưu trữ số liệu, an toàn trên mạng
Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp làm trơn phổ và tìm đỉnh.
Nghiên cứu phương pháp nhận diện đồng vị phóng xạ thông qua phổ ghi
nhận.
Ghép nối và lựa chọn các đầu dò GM cho các giải liều cao nhằm nâng
cao khả năng đo cho thiết bị và bảo đảm an toàn cho đầu dò nhấp nháy
NaI(TL).
4. Chuẩn liều cho thiết bị
Nghiên cứu chuyển phổ thành liều dùng hàm G(E).
Chuẩn liều cho thiết bị tại phòng chuẩn cấp II.
Nghiên cứu bổ chính ảnh hưởng của tia vũ trụ đối với kết quả thu được.
Thời gian thực hiện: (24 tháng) từ tháng 3 năm 2008 đến tháng 2 năm 2010.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Gia tốc và Điện tử - Viện Khoa học và Kỹ
thuật Hạt nhân, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam.
Kinh phí thực hiện đề tài: 450 Triệu VND.
5
PHẦN I - TỔNG QUAN
1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Hiện nay chúng ta có trên 20 cơ sở y học Hạt nhân, hàng trăm cơ sở sử dụng
X quang. Theo pháp lệnh về an toàn bức xạ vừa được chính phủ ban hành,
chúng ta có 60 cơ sở quản lý về an toàn bức xạ. Còn rất nhiều cơ sở sử dụng
nguồn bức xạ và ứng dụng kỹ thuật hạt nhân khác. Tất cả những cơ sở này đều
cần đến máy đo liều và cảnh báo phóng xạ. Nếu chế tạo thành công các thiết bị
đo liều và cảnh báo bức xạ, đặc biệt các thiết bị cảnh báo sớm có độ nhậy cao,
có chức năng nhận diện đồng vị và ghép mạng internet các thiết bị này thành
mạng lưới quan trắc cảnh báo thì có thể cung cấp cho các cơ sở bức xạ trong
nước, tiết kiệm được nhiều ngoại tệ.
Thiết bị quan trắc và cảnh báo sớm bức xạ được dùng khá phổ biến ở các
nước trên thế giới, đặc biệt các nước có sử dụng nhà máy điện hạt nhân hoặc lò
nghiên cứu. Các thiết bị này nằm trong một mạng lưới quan trắc và cảnh báo
sớm sự cố lò phản ứng hạt nhân được đặt xung quanh các nhà máy điện hạt
nhân, hoặc xung quanh các cơ sở xử lý nhiên liệu hạt nhân, và các cơ sở bức xạ,
phóng xạ khác v.v..
Các thiết bị quan trắc và cảnh báo bức xạ hiện nay vẫn đang được nghiên
cứu phát triển như ở Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều nước tiên tiến khác, nhằm
nâng cao và hoàn thiện chất lượng thiết bị như mở rộng dải liều, nâng cao
ngưỡng nhạy, chuẩn liều thông qua phổ ghi được, hiệu chỉnh đóng góp của
thành phần phông bức xạ vũ trụ và nhận diện được đồng vị phóng xạ v.v.. Các
thiết bị này đều được ghép mạng và nhanh chóng truyền thông tin cảnh báo tới
các cơ quan quản lý để giúp các cơ quan này đưa ra những quyết định kịp thời.
Hiện tại trong nước đã đạt được một số thành tựu trong lĩnh vực chế tạo các
thiết bị điện tử hạt nhân như các hệ phân tích dùng cho các phòng thí nghiệm
liên quan đến vật lý Hạt nhân, các thiết bị phân tích đơn kênh, đa kênh dùng kỹ
thuật Hạt nhân trong Công nghiệp, Nông nghiệp, Y tế, Địa chất … Các thiết bị
đo liều và cảnh báo phóng xạ sử dụng cho các cơ sở bức xạ và những người làm
việc trong các môi trường bức xạ. Các thiết bị chúng ta chế tạo còn có nhiều
điểm thua kém với những sản phẩm cùng loại của nước ngoài như kém về độ
6
nhạy, độ ổn định, kết cấu cơ khí chưa gọn, kiểu dáng chưa đẹp và nói chung
chưa trở thành một sản phẩm thương mại.
Thiết bị mà đề tài đặt ra sẽ hướng tới sản phẩm thương mại và có thể được
sử dụng một cách rộng rãi, tin cậy và được các cơ sở bức xạ và hạt nhân chấp
nhận. Thiết bị phải đạt được các mục tiêu đặt ra như phải ổn định, độ nhạy cao
để có thể cảnh báo sớm sự cố, có thể ghép nối mạng LAN với máy tính, ghép
mạng Internet, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, công tác bảo trì, bảo
dưỡng thiết bị.
Đề tài là một sự phát triển tiếp theo kết quả của nhiều nghiên cứu trước đó
như các đề tài cấp cơ sở gần đây về lĩnh vực chế tạo máy đo liều và cảnh báo
phóng xạ cầm tay và treo tường. Đặc biệt là kết quả của nhiệm vụ hợp tác theo
nghị định thư với Malaysia trong lĩnh vực điện tử Hạt nhân. Kết quả của nhiệm
vụ hợp tác này là chúng tôi đã làm chủ được công nghệ FPGA, đây là một công
nghệ chíp mới cho phép thiết kế các loại mạch số ứng dụng bên trong chíp, chíp
hoạt động với tốc độ cao, xử lý nhanh, hoạt động ổn định. Ngoài ra kết quả của
nhiệm vụ là chúng tôi đã khai thác sử dụng chíp vi xử lý 16 bít (thông thường là
8 bit), có giao thức TCP/IP 10/100 dùng để ghép mạng thiết bị v.v.. các kết quả
đạt được trong việc nghiên cứu chế tạo hệ phổ kế nhiều kênh MCA, khuếch đại
phổ, cao áp v.v..
Các sản phẩm sau khi được thử nghiệm sẽ được đánh giá và được cấp chứng
chỉ theo tiêu chuẩn TCVN tạo lòng tin và pháp lý cho người sử dụng.
Các thiết bị quan trắc và cảnh báo bức xạ hiện nay vẫn đang được nghiên
cứu phát triển như ở Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều nước tiên tiến khác, nhằm
nâng cao và hoàn thiện chất lượng thiết bị như mở rộng dải liều, nâng cao
ngưỡng nhạy, chuẩn liều thông qua phổ ghi được, hiệu chỉnh đóng góp của
thành phần phông bức xạ vũ trụ v.v..
Dưới đây là một số hình ảnh hệ quan trắc của một số hãng trên thế giới:
7
Hình 1: Ảnh một trạm quan trắc phóng xạ của Nhật Bản
Hình 2 : 14 trạm quan trắc đặt xung quanh một cơ sở hạt nhân của Nhật bản
Các thông số chính của một trạm đo:
Đầu dò NaI(TL) 2inc. X 2inc.
Dải liều: 0.01 µGy/h đến 30 µGy/h
Dải năng lượng: 80KeV đến 3 MeV.
Buồng ion hoá
Dải liều: 0.1 µGy/h đến 100mGy/h
Dải năng lượng: 80 KeV đến 3 MeV
Độ chính xác ±20%
8
Hình 3: hình ảnh thiết bị quan trắc phóng xạ của hãng FUJI
Hình 4: Thiết bị quan trắc phóng xạ của RAD
9
Hình 5: Thiết bị quan trắc RAMOS được đặt xung quang nhà máy
điện Hạt Nhân tại Mỹ
Một số hình ảnh về hoạt động chế tạo thiết bị đo liều và cảnh báo phóng xạ
trong nước (của cơ quan chủ trì đề tài):
Hình 6: Thiết bị đo liều cầm tay của Viện KH&KTHN
Máy đo độ nhiễm bẩn bề mặt gamma, anpha, beta (bên trái và máy đo liều
gamma cầm tay (bên phải) được chế tạo tại Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt
nhân, kết quả của hơp tác Việt Nam-Malaysia trong lĩnh vực Điện tử Hạt nhân .
10
Hình 7: Máy đo liều và cảnh báo phóng xạ treo tường là sản phẩm của đề tài
cấp cơ sở của Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân.
Hình 8: Thiết bị cảnh báo phóng xạ treo tuờng được phát triển theo đơn
đặt hàng (Sản phẩm kế tiếp của nhiệm vụ hợp tác Việt Nam - Malaysia).
2. Sơ đồ khối của thiết bị
Vấn đề chúng ta cần phải giải quyết trong đề tài này ngoài những khó
khăn trong việc chế tạo được một thiết bị có khả năng hoạt động ổn định liên
tục và có độ nhạy cao, thích ứng với điều kiện khí hậu khắc nhiệt của nước ta
11
mà còn những vấn đề vật lý khác như: ổn định phổ cho thiết bị dùng detector
NaI(TL) để đo suất liều lượng, vấn đề chuyển số liệu phổ sang liều, vấn đề
hiệu chỉnh với tia vũ trụ v.v.. Để đáp ứng được những nội dung trên chúng
tôi đưa ra sơ đồ khối của thiết bị như sau:
TCP/IP
HV
N
A
I
PM
T
MCA
PREAMP
SH&
AMP
DAC
MCU
COUNTER1
SCA
DISPLAY
ADC
COUNTER2
COUNTER3
COUNTER4
HV2
SH
GM1
HV4
HV3
FPGA
SH
SH
GM3
GM2
Hình 9: Sơ đồ khối dự kiến thiết bị quan trắc
Sử dụng detector NaI(TL) để đo dải liều thấp 0,1 µSv/h đến 25µSv/h và sử
dụng 3 ống đếm GM để đo dải suất liều cao từ 25 µSv/h đến 50 mSv/h như vậy
hoàn toàn có thể đáp ứng được độ chính xác trong toàn dải như mục tiêu đặt ra <
± 30%.
Sử dụng công nghệ chíp hiện đại FPGA, các chíp vi xử lý 16 bit có giao thức
TCP/IP hoặc các chíp vi xử lý khác giúp cho thiết kế thiết bị gọn nhẹ, đáp ứng
được các chức năng đã đặt ra và hoạt động ổn định.
Với khả năng của đội ngũ cán bộ chuyên môn, có kế thừa các kết quả đã đạt
được và sự đầu tư của nhà nước chắc chắn các vấn đề trên sẽ được giải quyết và
chúng ta có thể nội địa hoá được các thiết bị dùng trong mạng lưới quan trắc và
cảnh báo sớm bức xạ Quốc gia với giá thành rẻ hơn nhiều so với nhập ngoại
theo đúng tinh thần của “ Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục
đích hoà bình đến năm 2020” mà chính phủ đã phê duyệt.
12
PHẦN II – NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO
1.
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN ĐẦU DÒ
1.1. Đầu dò nhấp nháy
1.1.1. Đầu dò nhấp nháy, tiền khuếch đại
Để tăng độ nhạy cho thiết bị tại vùng có cường độ thấp gần với phông của
môi trường chúng tôi đã chọn đầu dò nhấp nháy NaI(TL) có kích thước tinh
thể 1.5inch x 1.5 inch và ống nhân quang điện loại RG6095 có kích thước
tương ứng của hãng Hamamatsu, với kích thước này đầu dò có thể ghi nhận
phổ ở vùng có hoạt độ 50 µSv/h và có độ phân giải khoảng 6%-7% cho phép
tách phổ dễ dàng và nhận diện được chính xác đồng vị phóng xạ. Sơ đồ mắc
phân thế cho ống nhân quang điện và tiền khuếch đại cho đầu dò được chỉ ra
tại hình vẽ dưới đây:
1
2
3
4
12V
12V
A
R1
RES1
A
R2
10K
C1
BNC
10UF
T1
A564
C2
20PF
T2
A564
R3
GND
GND
GND
J1
100K
12V
2
1
CON2
R4
15K
B
C3
100N
GND
C5
GND
GND
C4
220UF
GND
B
GND
10UF
C6
10N/2KV
HV
R18
7
10N/2KV
C10
10N/2KV
R16
R17
470K
470K
470K
C
D1
D2
D3
D4
3
D5
D6
D7
D8
D9
A
GND
14
R15
470K
12
R14
470K
2
R13
470K
11
R12
470K
10
R11
470K
4
R10
470K
9
R9
470K
5
R8
470K
8
R7
470K
6
R6
D10
IC
1
C
C9
10N/2KV
D11
HV
C8
K
13
GND
300K
PMT
R6095
Title
D
Size
D
Number
Revision
A4
Date:
File:
1
2
6/22/2010
Sheet of
D:\Group1\DTB2008\PMT_R6095.SCHDOC
Drawn By:
3
4
Hình 10: Sơ đồ phân thế cho PMT và tiền khuếch đại.
Bảo vệ đầu dò được chế tạo bằng thép không gỉ, vững chắc cho việc lắp đặt
và bảo vệ an toàn cho tinh thể, ống nhân quang điện, các mạch điện tử như
tiền khuếch đại và cao áp trong đầu dò.
13
Đầu dò nhấp nháy hoạt động tốt trong dải suất liều môi trường từ 0.15 µSv
đến 25 µSv.
1.1.2. Nguồn nuôi cao áp
Cao áp nuôi đầu dò nhấp nháy được thiết kế theo kiểu DC-DC nhưng có độ
ổn định cao và mấp mô thấp tương đương với các hệ phân tích phổ gamma.
Sơ đồ nguyên lý được chỉ ra tại hình vẽ dưới đây:
1
2
3
D1
A
1
3
5
U1B
8
10
CD4093BCN
2
2
0T
R13
6
3
C7
100N
5K6
5
1
Q2
C828
R14
1K
CA3140
R8
2k
D4
D
C
Q1
D438
B
GND
C11
10N/2KV
10N/2KV
TRF4
8
2
100k
C5
D5
1N4007
B
C12
10N/2KV
D6
D
E
R16
1M
D3
D
GND
R4
3K3
7
10uF
D
100N
5K6
U2
4
3
RV1
250K
2 R6
3
3
1000T
C3
R5
C4
GND
1
U1C
9
CD4093BCN
GND
D2
10V
VREF
U3
LM336
TR1
1
1
100T
4
6
C2
10N/2KV
10V
560k
U1A
CD4093BCN
GND
R2
C1
1N
2
B
GND
330k
R12
100k
R3
100K
A
R1
D
10V
4
GND
GND
GND
R15
30
C15
C16
1uF
1uF
GND
GND
C6
GND
D7
GND
D
10N/2KV
C8
R7
1M
10N
C
GND
R9
R10
600K
200M
C
C9
GND
10N/2KV
R11
100k
C10
HV
GND
100N/2KV
10V
J2
2
1
C13
220UF
C14
100N
CON2
D
Title
GND
Size
D
Number
Revision
A4
Date:
File:
1
2
6/22/2010
Sheet of
D:\Group1\..\HV_Power1000V_CuongPMT.SCHDOC
Drawn By:
3
4
Hình 11: Nguồn nuôi cao áp cho đầu dò NaI(TL)
Với thiết kế đơn giản để có thể đủ kích thước đặt trong ống nhưng bộ nguồn
vấn đảm bảo được các thông số chính cần thiết như:
o Điện áp ra 1000vôn
o Độ mấp mô 20mv/1mA
o Độ ổn định theo nhiệt độ ± 1vôn/20oC/1000v
o Công suất tiêu thụ với tải là phân thế chân PMT 6Mon là
12vol/15mA.
14
1.1.3. Thiết kế cơ khí đầu dò (Thiết kế chi tiết đính kèm ở phụ lục)
Hình 12 : Hình ảnh cơ khí đầu dò NaI(TL)
1.2. Đầu dò GM
Vì mục tiêu của đề tài là thiết kế chế tạo thiết bị có khoảng đo liều rộng
0,1Sv/h đến 50 mSv/h chúng tôi đã sử dụng thêm 3 ống đếm GM cho
khoảng suất liều từ 25 µSv/h đến 50 mSv/h, cụ thể như sau:
1.2.1. Ống đếm GM LND 7121
Trong đề tài này chúng tôi chọn loại detector chứa khí, cụ thể là ống đếm
Geiger – Muller LND 7121 vì loại ống đếm này được ứng dụng nhiều trong
thực tiễn, dễ sử dụng, gọn nhẹ và rẻ tiền. Đặc trưng cơ bản của nó được mô
tả như hình vẽ dưới đây:
Hình 13: Đặc trưng đếm của ống đếm LND 7121
15
Ống đếm này được sử dụng trong dải suất liều môi trường từ 20 µSv/h
đến 250 µSv/h.
1.2.2. Ống đếm GM LND714
Tương tự như ống đêm LND7121 nhưng cho dài suất liều đo cao hơn.
Hình 14 : Đặc trưng đếm của ống đếm LND714
Ống đếm này được chọn để đo khi dải suất liều trong khoảng từ 200
µSv/h đến 1000µSv/h (1mSv)
1.2.3. Ống đêm GM CI-3BG
Ống đếm này là loại ống đếm suất liều cao, thường được sử dụng trong
các thiết bị đo liều và cảnh báo phóng xạ trong công nghiệp bức xạ, chiếu
xạ. Đây là loại ống đếm do Nga chế tạo, có giá thành hợp lý và độ bền cao.
Một số thông số của CI-3BG như sau:
o Dải suất liều đo lên tới 300R/h
o Điện áp làm việc từ 380vôn đến 460vôn
o Vùng plato 80 vôn
16
o Độ nhạy với tia gamma là 188 đến 235 xung/giây/R/h
o Nhiệt độ làm việc từ -50OC đến 60OC
o Độ dài 55 mm, đường kính 10mm.
Ống đếm này được trọn để đo khi dải suất liều trong khoảng 0.8 mSv/h đến
100 mSv/h.
1.2.4. Cao áp và hình thành xung cho các ống đếm GM.
Sơ đồ cao áp và hình thành xung cho các ống đếm GM được thiết kế gọn
nhẹ, ổn định, tiêu thụ năng lượng thấp và được đặt ngay trong đầu đo. Sơ đồ
nguyên lý được chỉ ra trong hình vẽ dưới đây:
1
2
3
D1
A
4
A
R1
330k
D
R2
R?
100k
560k
R3
100K
U1A
3
5
U1B
8
2
10V
10V
3
1
GND
C1
1N
10V
U1C
4
10
6
CD4093BCN
T1
C535
2
TR1
D2
9
CD4093BCN
GND
R4
3K3
R5
2. 2M
U2A
LM393N
1
12
11
D4
D
MPSA42
CD4093BCN
C6
D5
D
2
GND
10N/2KV
GND
GND
R8
3K3
C8
T2
VREF
GND
GND
C9
R10
900K
1G
3
GND
10N
R9
RV2
HV
GND
10N/2KV
2
C10
GND
250K
C
R11
1M
1
10V
10V
10V
J2
6
7
2
1
C14
100N
U2B
J1
5
R12
100PF/3KV
D6
1N4148
GND
1M
1M
C12
10N
GND
4
LM393N
R16
GND
GND
GND
C
R13
R15
10k
CON2
CON2
HV
10N/2KV
C11
GND
8
R14
10K
C13
220UF
R7
1M
1
GND
2
1
B
10N/2KV
TRF4
13
3
C7
100N
C5
2
2
0T
U1D
4
3
GND
D3
D
10V
3
8
2
1
U3
LM336
RV1
250K
2 R6
1M
D
100N
GND
10UF
B
3
3
1000T
C3
1
CD4093BCN
1
1
100T
C4
VREF
C2
10N/2KV
10V
2.2M
GND
J3
GND
1
2
CON2
Title
D
Size
D
Number
Revision
A4
Date:
File:
1
2
3
6/22/2010
Sheet of
D:\Group1\DTB2008\HV_Power500V.SCHDOC
Drawn By:
4
Hình 15 : Sơ đồ nguyên lý bộ tạo cao áp và hình thành xung cho GM
17
1.2.5. Thiết kế cơ khí đầu đo (Thiết kế chi tiết ở phần phụ lục)
Hình 16: Hình ảnh cơ khí đầu dò GM
1.3. Nghiên cứu sự phụ thuộc của dòng anode của ống nhân quang điện
vào suất liều (từ 0.1µSv/h – 50 mSv/h ).
Việc đo dòng anot của ống nhân quang điện để xác định suất liều chiếu của
bức xạ vào đầu dò nhấp nháy là rất khó khăn và không khả thi vì các lý do sau
đây:
Dòng sinh ra do các chớp sáng của tinh thể nhấp nháy ở suất liều chiếu
thấp tác động vào photocatot của ống nhân quang điện là rất nhỏ chỉ cỡ
pA, dòng này nhỏ cỡ dòng tối của ống nhân quang điện và dòng tối này
thay đổi rất nhiều do nhiệt độ do vậy không thể xác định được dòng sinh
ra do bức xạ tương tác với detector.
Ở suất liều cao có thê xác định được dòng này nhưng sẽ rất khó đảm bảo
được an toàn cho photocatot của ống nhân quang điện. Để đảm bảo an
toàn cho ống nhân quang điện cần phải điều chỉnh cao áp thấp thích hợp
và như vậy cũng rất khó khăn cho vấn đề kỹ thuật chế tạo đầu dò và việc
này không khả thi.
Chúng tôi sẽ nghiên cứu tiếp tục nhưng sẽ thay ống nhân quang điện bằng
photodiode, khi đó việc đo dòng để xác định suất liều lượng sẽ khả thi
hơn.
18
2.
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHẦN CỨNG CỦA THIẾT BỊ
Sơ đồ khối của hệ phân tích.
N
A
I
HV2
PMT
BỘ CHỈ THỊ
LCD
BỘ KHUẾCH ĐẠI
PHỔ
VI XỬ LÝ
HV1
BỘ NHỚ
ROM & RAM
BỘ BIẾN ĐỔI
ADC 12 BIT
KHỐI GIAO TIẾP
TCP/IP
BỘ THỜI GIAN
THỰC
GM
BỘ ĐẾM
HV3
INTERNET
HV4
KHỐI CHỌN
ĐẦU ĐO
GM
KHỐI NGUỒN NUÔI MỘT
CHIỀU
+5V ±12V
BỘ TẠO PHOTON
CHUẨN
GM
Hình 17: Sơ đồ khối của thiết bị quan trắc cảnh báo sơm bức xạ
2.1. Bộ khuếch đại phổ và bộ biến đổi ADC 12 bit
Bộ khuếch đại phổ cũng như bộ biến đổi ADC được thiết kế theo phương pháp
truyền thống nhưng có sự lựa chọn linh kiện cho phù hợp với điều kiện làm
việc và khả năng tìm kiếm những linh kiện đó tại Việt Nam. Bộ khuếch đại
phổ được thiết kế đơn giản gồm các mạch khuếch đại, tạo dạng, ghim mức
không lối ra. Đặc biệt bộ khuếch đại có hệ số khuếch đại thay đổi được bằng
phần mềm từ vi xử lý trong khoảng từ 50% đến 150% hệ số khuếch đại trong
dải làm việc tương ứng. Bộ khuếch đại có hệ số khuếch đại thay đổi bằng số
giúp cho mạch tự động ổn định phổ và tự động chuẩn thiết bị. Thông qua đỉnh
phổ chuẩn vi xử lý sẽ tăng hay giảm hệ số khuếch đại tuy thuộc vào độ trôi của
đỉnh phổ chuẩn cho đến khi đỉnh phổ chuẩn rơi vào đúng vị trí đã định sẵn.
Mạch ADC bao gồm mạch giữ đỉnh, ADC nhanh, bộ điều khiển logic
dùng kỹ thuật Gal/Pal. Do dùng Gal 20V8 mà mạch điều khiển logic cho toàn
bộ quá trình của ADC trở nên đơn giản và mềm dẻo hơn. Sơ đồ nguyên lý của
mạch khuếch đại phổ và ADC được chỉ ra ở hình vẽ dưới đây:
19
- Xem thêm -