BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
TIM SUNNARY
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO
GLOBULIN MIỄN DỊCH TỪ TRỨNG GÀ (IgY)
KHÁNG TRỰC KHUẨN MỦ XANH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
TIM SUNNARY
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO
GLOBULIN MIỄN DỊCH TỪ TRỨNG GÀ (IgY)
KHÁNG TRỰC KHUẨN MỦ XANH
Chuyên ngành: Dị ứng và Miễn dịch
Mã số: 62.72.01.09
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS LÊ VĂN ĐÔNG
TS. LÊ THU HỒNG
HÀ NỘI NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi cùng các thầy
cô ở Bộ môn Miễn dịch, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng sinh y dược học,
Bộ môn – Khoa Vi sinh y học, Bộ môn – Khoa Giải phẫu bệnh, Học viện
Quân y. Các số liệu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ một luận án, luận văn nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Tim Sunnary
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô: TS Lê Văn Đông,
TS Lê Thu Hồng, TS Nguyễn Đặng Dũng đã hết lòng động viên, tận tình
giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám đốc Học Viện Quân Y, Ban
giám đốc Bệnh viện 103, Phòng đào tạo Sau đại học, Phòng quản lý nghiên
cứu khoa học Học viện Quân y; Đại Sự Quán đặc mệnh toàn quyền và Tuỳ
Viên Quân Sự Vương quốc Căm-Pu-Chia tại Việt Nam đã tạo mọi điều
kiện cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu của luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên các đơn vị: Hệ
Quốc Tế, Bộ môn Miễn Dịch, Phòng Protein-Độc chất-Tế bào, Trung tâm
nghiên cứu ứng dụng sinh y dược học, Bộ môn – Khoa Vi sinh y học, Bộ
môn – Khoa Giải phẫu bệnh, Học viện Quân y đã tận tình hướng dẫn và hỗ
trợ kỹ thuật cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài
nghiên cứu của luận án.
Cảm ơn các anh các chị và các bạn đồng nghiệp đã thân ái giúp đỡ
động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập; Cảm ơn mọi người
thân và gia đình đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận án.
NGHIÊN CỨU SINH
Tim Sunnary
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BCTT
Bạch cầu trung tính
ĐVDT
Đơn vị diện tích
ELISA
Enzyme-linked Immunosorbent Assay
(thử nghiệm miễn dịch hấp phụ gắn enzym)
HGKT
Hiệu giá kháng thể
HT
Huyết thanh
HTKTKMX
Huyết thanh kháng trực khuẩn mủ xanh
IgY
Yolk Immunoglobin (globulin miễn dịch IgY
hay kháng thể IgY)
KDa
Kilo Dalton
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKH
Nhiễm khuẩn huyết
NMSL
Nước muối sinh lý
SLVK
Số lượng vi khuẩn
TKMX
Trực khuẩn mủ xanh
TN
Thí nghiệm
WB
Western blot
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt sử dụng trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.................................................................................................. 3
1.1. TRỰC KHUẨN MỦ XANH .......................................................................... 3
1.1.1 Đặc điểm hình thể ............................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm nuôi cấy............................................................................ 3
1.1.3. Khả năng gây bệnh........................................................................... 5
1.1.4. Sức đề kháng và khả năng kháng kháng sinh .................................. 6
1.1.5. Phân loại trực khuẩn mủ xanh theo type huyết thanh ...................... 6
1.2. NHIỄM KHUẨN VẾT BỎNG DO TRỰC KHUẨN MỦ XANH .............. 7
1.2.1. Tình hình nhiễm khuẩn vết bỏng do trực khuẩn mủ xanh ............... 7
1.2.2. Điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trực khuẩn mủ xanh ở
bệnh nhân bỏng ................................................................................ 8
1.2.3. Một số đặc điểm của nhiễm khuẩn tại vết bỏng do ......................... 9
1.3. CÁC BIỆN PHÁP MIỄN DỊCH TRONG PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ
NHIỄM TRỰC KHUẨN MỦ XANH ......................................................... 10
1.3.1. Vắc-xin trực khuẩn mủ xanh........................................................... 10
1.3.2. Huyết thanh kháng trực khuẩn mủ xanh ......................................... 12
1.3.3. Kết hợp vắc-xin, huyết thanh và kháng sinh trong phòng và
điều trị nhiễm khuẩn trực khuẩn mủ xanh ...................................... 15
1.4. CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO KHÁNG THỂ LÒNG ĐỎ TRỨNG (IgY)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY MIỄN DỊCH CHO GÀ MÁI THU
KHÁNG THỂ ĐẶC HIỆU TỪ TRỨNG GÀ ............................................ 16
1.4.1. Hệ thống miễn dịch của gà.............................................................. 16
1.4.2. Kháng thể IgY ................................................................................. 18
1.4.3. Tính ưu việt của công nghệ sản xuất IgY ....................................... 19
1.5. ỨNG DỤNG CỦA IgY .................................................................................. 22
1.5.1. Ứng dụng của IgY trong chẩn đoán ................................................ 22
1.5.2. Ứng dụng của IgY trong dự phòng và điều trị bệnh ....................... 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 25
2.1.2. Động vật để gây bỏng thực nghiệm và lây nhiễm trực khuẩn mủ
xanh ................................................................................................. 26
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 26
2.2.1. Trực khuẩn mủ xanh ....................................................................... 26
2.2.2. Hoá chất sinh phẩm ......................................................................... 26
2.2.3. Thiết bị máy móc ............................................................................ 27
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 27
2.3.2. Gây miễn dịch ................................................................................. 28
2.3.3. Tách chiết, tinh sạch IgY từ trứng gà ............................................. 29
2.3.4.Điện di SDS-PAGE phân tích thành phần protein kháng nguyên
của trực khuẩn mủ xanh và độ tinh sạch của chế phẩm IgY .......... 31
2.3.5. Xét nghiệm ELISA phát hiện kháng thể IgY đặc hiệu với trực
khuẩn mủ xanh trong máu gà và sản phẩm tách chiết từ trứng gà..... 32
2.3.6. Phân tích kháng thể IgY đặc hiệu với trực khuẩn mủ xanh bằng
kỹ thuật Western blot ...................................................................... 33
2.3.7. Thử nghiệm ngưng kết vi khuẩn ..................................................... 33
2.3.8. Thử nghiệm tạo vòng kháng khuẩn in vitro trên môi trường
đặc ................................................................................................... 34
2.3.9. Đánh giá độ ổn định của kháng thể IgY trong quá trình bảo
quản ................................................................................................. 34
2.3.10. Gây bỏng thỏ thực nghiệm ............................................................ 35
2.3.11. Gây nhiễm khuẩn vết bỏng ........................................................... 36
2.3.12. Điều trị vết bỏng nhiễm trực khuẩn mủ xanh ............................... 37
2.3.13. Xác định số lượng vi khuẩn tại vết thương ................................... 37
2.3.14. Xét nghiệm mô bệnh học .............................................................. 39
2.3.15. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 41
2.4. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........................................................................... 41
2.5. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ........................................................................... 41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ....................................................................................................... 42
3.1. CHẾ TẠO GLOBULIN MIỄN DỊCH TỪ LÒNG ĐỎ TRỨNG GÀ
KHÁNG TRỰC KHUẨN MỦ XANH ....................................................... 42
3.1.1. Kết quả gây miễn dịch tạo kháng thể IgY đặc hiệu với trực
khuẩn mủ xanh ................................................................................ 42
3.1.2. Tách chiết, tinh sạch IgY từ lòng đỏ trứng gà ................................ 48
3.1.3. Độ ổn định của chế phẩm kháng thể IgY trong các điều kiện
bảo quản khác nhau......................................................................... 56
3.2. HIỆU QUẢ ỨC CHẾ TRỰC KHUẨN MỦ XANH TRÊN IN VITRO
VÀ TRÊN VẾT THƯƠNG NHIỄM TRỰC KHUẨN MỦ XANH
THỰC NGHIỆM CỦA KHÁNG THỂ THU ĐƯỢC................................ 58
3.2.1. Hiệu quả ức chế trực khuẩn mủ xanh trên in vitro ........................ 58
3.2.2. Kết quả điều trị vết bỏng thực nghiệm trên thỏ nhiễm bằng chế
trực khuẩn mủ xanh phẩm IgY kháng trực khuẩn mủ xanh .......... 61
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ..................................................................................................... 69
4.1. CHẾ TẠO GLOBULIN MIỄN DỊCH TỪ LÒNG ĐỎ TRỨNG GÀ
KHÁNG TRỰC KHUẨN MỦ XANH ....................................................... 69
4.1.1. Về gây miễn dịch tạo kháng thể IgY đặc hiệu ở gà mái đẻ
trứng ................................................................................................ 69
4.1.2. Về tách chiết, tinh sạch kháng thể IgY từ lòng đỏ trứng gà ........... 74
4.1.3. Về độ ổn định của chế phẩm kháng thể IgY ................................... 75
4.2. HIỆU QUẢ ỨC CHẾ TRỰC KHUẨN MỦ XANH TRÊN IN VITRO
VÀ TRÊN VẾT THƯƠNG NHIỄM TRỰC KHUẨN MỦ XANH
THỰC NGHIỆM CỦA KHÁNG THỂ THU ĐƯỢC................................ 77
4.2.1. Về hoạt tính in vitro của chế phẩm kháng thể IgY kháng trực
khuẩn mủ xanh ................................................................................ 77
4.2.2. Về kết quả điều trị vết bỏng nhiễm bằng trực khuẩn mủ xanh
chế phẩm kháng thể IgY kháng trực khuẩn mủ xanh .................... 79
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 83
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................. 84
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1. Một số kết quả lâm sàng của huyết thanh kháng trực khuẩn mủ xanh ......... 14
1.2. Tính ưu việt của IgY so với IgG ............................................................. 20
3.1. Hiệu suất tách chiết IgY từ lòng đỏ trứng. .............................................. 55
3.2. Hoạt tính ngưng kết từng chủng của trực khuẩn mủ xanh IgY kháng
trực khuẩn mủ xanh................................................................................. 59
3.3. Tỷ lệ % các loài vi khuẩn phân lập trên vết bỏng thỏ nhiễm trực khuẩn
mủ xanh chủng 6P11 ............................................................................... 64
3.4. Tổn thương mô học vết thương bỏng thực nghiệm gây nhiễm trực
khuẩn mủ xanh sau 10 ngày được điều trị .............................................. 66
4.1. Khuyến cáo cách gây miễn dịch ............................................................. 71
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1. Trực khuẩn mủ xanh. ................................................................................ 5
1.2. Hệ thống kháng thể của gà mái ............................................................... 17
1.3. Cấu trúc phân tử IgY của gà so với IgG của động vật có vú. ................. 19
2.1. Gà mái gây miễn dịch chế tạo IgY kháng trực khuẩn mủ xanh.............. 25
2.2. Gây miễn dịch cho gà mái với kháng nguyên trực khuẩn mủ xanh ............. 29
2.3. Hệ thống sắc ký trao đổi ion (BioRad, Mỹ). ........................................... 31
2.4. Gây bỏng thực nghiệm và vết bỏng mới sau gây bỏng........................... 35
2.5. Gây nhiễm khuẩn vết bỏng với trực khuẩn mủ xanh. ............................. 36
2.6. Lấy mẫu xác định số lượng vi khuẩn tại vết thương............................... 38
2.7. Sơ đồ nghiên cứu..................................................................................... 40
3.1. Biến động hiệu giá IgY đặc hiệu trực khuẩn mủ xanh trong máu gà
trước và sau khi gây miễn dịch ở các lô gà thí nghiệm. ......................... 42
3.2. Hoạt tính IgY đặc hiệu trực khuẩn mủ xanh trong lòng đỏ trứng gà
được đẻ ra sau lần gây miễn dịch thứ 5 ở các lô gà thí nghiệm. ............. 44
3.3. Hoạt tính IgY trong lòng đỏ trứng gà kháng từng chủng trực khuẩn mủ
xanh riêng rẽ........................................................................................... 45
3.4. Kết quả phân tích hoạt tính kháng thể IgY đặc hiệu với các kháng nguyên
của từng chủng trực khuẩn mủ xanh bằng kỹ thuật Western blot............... 47
3.5. Ảnh hưởng các tỉ lệ pha loãng lòng đỏ trứng/nước đến hiệu quả tách
chiết IgY. ................................................................................................. 49
3.6. Ảnh hưởng của pH đến hiệu quả tách chiết IgY. .................................... 50
3.7. Ảnh hưởng của nồng độ sulphat amoni bão hòa đến hiệu quả tách
chiết IgY. ............................................................................................... 51
Hình
Tên hình
Trang
3.8. Sắc ký đồ trao đổi ion sản phẩm sau tủa bằng sulphat amoni. ............... 52
3.9. Kết quả phân tích bằng ELISA kiểm tra hoạt tính kháng thể ở các
phân đoạn sắc ký. Mỗi phân đoạn được pha loãng ở một hàng theo
chiều từ trên xuống dưới ....................................................................... 53
3.10. Kết quả điện di SDS-PAGE trong điều kiện biến tính các sản phẩm
sau mỗi bước tách chiết tinh sạch IgY từ lòng đỏ trứng gà. ................. 54
3.11. Hoạt tính IgY kháng trực khuẩn mủ xanh sau bảo quản ở nhiệt độ
phòng. .................................................................................................... 56
3.12. Hoạt tính IgY kháng trực khuẩn mủ xanh sau bảo quản ở 4°C. ......... 57
3.13. Hoạt tính IgY kháng trực khuẩn mủ xanh sau bảo quản ở -20°C. ...... 57
3.14. Ngưng kết vi khuẩn trên lam kính. ....................................................... 59
3.15. Kháng thể IgY ức chế trực khuẩn mủ xanh trên môi trường đặc. .............. 60
3.16. Tổn thương mô học vết thương sau gây bỏng thực nghiệm (10X) .......... 62
3.17. Biến động số lượng vi khuẩn trực khuẩn mủ xanh ở vết bỏng trước
và sau điều trị. ....................................................................................... 63
3.18. Đặc điểm mô học vết thương bỏng thực nghiệm gây nhiễm trực
khuẩn mủ xanh sau 10 ngày được điều trị (10X).................................. 67
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện là một vấn đề nan giải lớn cần được giải quyết.
Trong số các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện, trực khuẩn mủ xanh
(Pseudomonas aeruginosa) chiếm tỷ lệ cao, thậm chí chiếm tỷ lệ cao nhất ở
các nước đang phát triển. Vi khuẩn này có khả năng chịu đựng cao với các
yếu tố vật lý, hóa học, môi trường ẩm ướt và có khả năng kháng nhiều loại
kháng sinh, kể cả các kháng sinh mới được đưa vào sử dụng trên lâm sàng. Vì
vậy, nhu cầu thực tiễn đòi hỏi cần có các biện pháp điều trị hiệu quả hơn như
sử dụng huyết thanh kháng trực khuẩn mủ xanh [2], [5].
Công nghệ chế tạo kháng huyết thanh truyền thống dùng cho điều trị
bệnh ở người thường sử dụng các động vật lớn có vú như ngựa, cừu. Tuy
nhiên công nghệ này có nhược điểm là kích thước động vật lớn, đòi hỏi lượng
kháng nguyên để gây miễn dịch phải nhiều; để có kháng thể phải lấy máu
động vật để tách huyết thanh hoặc huyết tương rồi tinh chế kháng thể với qui
trình chế tạo phức tạp; việc lấy máu động vật không được thường xuyên, từ
đó ảnh hưởng đến sản lượng kháng thể thu được từ mỗi cá thể động vật không
nhiều [10], [11].
Loài gà có khả năng sinh kháng thể tương tự như động vật có vú. Trong
số các kháng thể trong máu gà mái có một lớp kháng thể được chuyển qua và
tích tụ trong lòng đỏ trứng, được gọi là IgY (yolk immunoglobulin). Muốn
sản xuất kháng thể IgY chỉ cần gây miễn dịch cho gà mái và thu hoạch trứng
do chúng đẻ ra là có kháng thể đặc hiệu. Gà mái ở độ tuổi đẻ ổn định, việc thu
hoạch trứng được thực hiện hàng ngày với lượng kháng thể thu được từ mỗi
quả trứng rất lớn so với kích thước của gà mẹ. Kỹ thuật tách chiết tinh sạch
IgY từ lòng đỏ trứng cũng tương đối đơn giản, từ đó công nghệ chế tạo IgY
bằng cách gây miễn dịch cho gà mái và thu hoạch kháng thể từ lòng đỏ trứng
2
do gà đẻ ra trở nên đặc biệt hấp dẫn cho yêu cầu sản xuất lượng lớn kháng thể
sử dụng cho chẩn đoán và điều trị bệnh ở động vật cũng như cho người [34],
[89].
Trên thế giới, các tác giả Thụy Điển đã chế tạo IgY kháng trực khuẩn
mủ xanh được Bộ Y tế Thụy Điển cho phép sử dụng để dự phòng nhiễm trực
khuẩn mủ xanh đường hô hấp cho các bệnh nhân bị chứng xơ nang phổi
(cystic fibrosis) [72]. Tại Việt Nam, các tác giả ở Học viện Quân y đã bước
đầu thành công trong việc gây miễn dịch cho gà mái tạo ra được kháng thể
IgY kháng một chủng chuẩn trực khuẩn mủ xanh [13].
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính ưu việt của công nghệ sản xuất kháng
thể IgY; từ cơ sở thực tiễn về nhu cầu cần có các chế phẩm kháng thể đặc
hiệu bổ trợ cho thuốc kháng sinh chống lại các tác nhân gây bệnh nhiễm trùng
nói chung, đặc biệt là trực khuẩn mủ xanh nói riêng; từ cơ sở thực tiễn về tính
khả thi trong việc chế tạo IgY kháng trực khuẩn mủ xanh trong điều kiện Việt
Nam, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu chế tạo globulin miễn dịch từ
trứng gà (IgY) kháng trực khuẩn mủ xanh” với các mục tiêu:
1.
Chế tạo globulin miễn dịch từ lòng đỏ trứng gà (kháng thể IgY) kháng
một số chủng trực khuẩn mủ xanh lưu hành tại Việt Nam bằng phương
pháp gây miễn dịch cho gà mái, thu hoạch kháng thể từ trứng gà.
2.
Đánh giá hiệu quả ức chế trực khuẩn mủ xanh của kháng thể IgY trên in
vitro và trên vết thương nhiễm trực khuẩn mủ xanh thực nghiệm.
Mục tiêu chung của đề tài là triển khai áp dụng một công nghệ mới,
công nghệ chế tạo IgY, phù hợp với điều kiện của các nước đang phát triển
như Việt Nam và Căm-Pu-Chia, để tạo ra một chế phẩm kháng thể dùng dưới
dạng dung dịch rửa hoặc tẩm đắp vết thương để dự phòng và điều trị vết
thương, vết bỏng nhiễm trực khuẩn mủ xanh, phục vụ cho công cuộc kiểm
soát nhiễm khuẩn bệnh viện do loài vi khuẩn này.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. TRỰC KHUẨN MỦ XANH
Trực khuẩn mủ xanh (TKMX) là một vi khuẩn Gram âm thuộc giống
Pseudomonas, họ Pseudomonadaceae, được phát hiện từ năm 1872. TKMX
có khả năng chịu đựng cao với các yếu tố vật lý, hóa học, môi trường ẩm ướt
và có khả năng kháng nhiều loại kháng sinh, kể cả các kháng sinh mới được
đưa vào sử dụng trên lâm sàng. Do tính kháng đa kháng sinh nên TKMX đang
trở thành vấn đề thực sự khó khăn trong việc phòng và điều trị các nhiễm
khuẩn thông thường và nhiễm khuẩn huyết (NKH) do loài vi khuẩn này nói
chung, nhiễm khuẩn vết thương bỏng nói riêng. Vì vậy, nhu cầu thực tế đang
đòi hỏi cần có các biện pháp dự phòng và điều trị hiệu quả hơn đối với nhiễm
TKMX [2], [18], [26], [29], [82].
1.1.1 Đặc điểm hình thể
TKMX là vi khuẩn Gram âm, nhỏ, đứng riêng lẻ, hoặc thành đôi và có
khi xếp thành chuỗi, kích thước 1,5 - 3 x 0,5 - 0,8µm, di động nhờ vào lông ở
cực (rất hiếm chủng không có khả năng di động), có pili, không có bào tử.
Những chủng TKMX phân lập trên da và tuyến nhày có thể có nhiều hình thái
[2], [5].
1.1.2. Đặc điểm nuôi cấy
TKMX là vi khuẩn ưa khí tuyệt đối, phát triển dễ trên các môi trường
thông thường, nhiệt độ thích hợp 30 - 37ºC nhưng vi khuẩn cũng có thể mọc ở
42ºC, pH 7,0 - 7,2. Trong môi trường lỏng, sau 18 - 24 giờ vi khuẩn mọc làm
đục đều môi trường và tạo váng trên bề mặt [2].
Tính chất khuẩn lạc: trên môi trường đặc, vi khuẩn phát triển có thể có
3 dạng khuẩn lạc:
4
- Dạng S (Smooth) là khuẩn lạc nhỏ, tròn, trơn, nhẵn, bờ đều đặn, trung
tâm hơi lồi. Đây là dạng khuẩn lạc hay gặp trong tự nhiên.
- Dạng R (Rough) là khuẩn lạc to, xù xì, bờ không đều. Phần lớn những
chủng TKMX gây bệnh có khuẩn lạc dạng R.
- Dạng M (Mucoid) là khuẩn lạc tròn, nhầy, rất hiếm gặp. Dạng khuẩn
lạc này thường phân lập được từ bệnh nhân bị nhiễm trùng mạn tính.
Tính chất sinh sắc tố: một trong các đặc tính quan trọng của TKMX là
khả năng sinh sắc tố khi phát triển trên môi trường dinh dưỡng hoặc trên các
tổ chức tế bào cơ thể. Đặc tính này có ý nghĩa trong việc xác định TKMX in
vitro và in vivo. Những sắc tố do TKMX tiết ra không có tính độc. Có 4 loại
sắc tố:
- Pyocyanin: có màu xanh da trời trong môi trường trung tính hoặc hơi
kiềm, pyocyanin có thể tan trong nước và clorofor. Để phát hiện pyocyanin,
người ta nuôi cấy vi khuẩn trong canh thang thường, thạch thường, nhưng tốt
nhất là trên môi trường King A.
- Pyoverdin: là sắc tố huỳnh quang có màu vàng xanh, có thể tan trong
clorofor. Trong môi trường nuôi cấy để lâu, sắc tố này bị oxy hoá thành
pyorubin màu hồng nhạt. Dùng môi trường King B để phát hiện pyoverdin.
- Pyorubin: màu hồng nhạt, được sinh ra thuận lợi trong môi trường có
1% glutamat. Rất ít chủng TKMX sinh sắc tố này.
- Pyomelanin: màu nâu đen, có thể khuếch tán và tan được trong nước,
không tan trong clorofor, ether, alcool. Để phát hiện pyomelanin, dùng môi
trường King A.
Khoảng 95% trường hợp các chủng TKMX sinh sắc tố pyocianin và
pyoverdin. Tuy nhiên không phải chủng TKMX nào cũng có khả năng sinh
sắc tố. Tỷ lệ % số chủng không sinh sắc tố có sự khác nhau theo từng công
trình nghiên cứu.
5
Tính chất sinh vật hoá học: tất cả các chủng TKMX đều có phản ứng
oxydase (+), catalase (+). Không lên men lactose và saccharose, sử dụng
glucose bằng hình thức oxy hoá, không sinh indol và H2S, một số ít chủng
TKMX urease (+). Hầu hết TKMX làm lỏng gelatin và thoái hoá nitrit thành
nitrat, LDC (-), ODC (-), ADH (+), citrat simmon (+), ONPG (-), tuy nhiên có
98% số chủng TKMX type huyết thanh P11 có khả năng thuỷ phân ONPG, do
có enzym β- galactosidase.
Hình 1.1: Trực khuẩn mủ xanh.
Nguồn: www.cellsalive.com
1.1.3. Khả năng gây bệnh
TKMX là vi khuẩn gây bệnh cơ hội nên trong những điều kiện nhất
định chúng có thể xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh. TKMX thường gây
nhiễm khuẩn có mủ ở vết thương, vết mổ, vết bỏng. Từ vết thương, vết bỏng
vi khuẩn có thể vào máu gây NKH. Khi bị NKH do loài vi khuẩn này tỷ lệ tử
vong thường rất cao. TKMX gây nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn đường
hô hấp dưới, viêm màng não, viêm màng trong tim, viêm tai giữa. Nhiễm
khuẩn do TKMX còn hay gặp ở bệnh nhân mắc các bệnh ác tính, giảm bạch
cầu, bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc dùng thuốc ức chế miễn dịch kéo
dài. TKMX có nhiều yếu tố độc lực tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm
nhập, lan truyền và gây bệnh [2].
6
1.1.4. Sức đề kháng và khả năng kháng kháng sinh
TKMX có sức đề kháng cao với các yếu tố lý hoá. Trong môi trường
ẩm, không có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, chúng sống được hàng tuần;
trong môi trường có dinh dưỡng tối thiểu đặt ở 50C, chúng sống được hơn 6
tháng. TKMX kháng lại nhiều thuốc sát trùng ở nồng độ thường dùng để diệt
vi khuẩn khác. Cetrimit là một hoá chất diệt khuẩn ở nồng độ 0,2gam/lít.
Nhưng ở nồng độ này, TKMX kháng lại thuốc vì vậy người ta cho vào
Cetrimid môi trường phân lập loại bỏ tạp nhiễm [2].
TKMX là vi khuẩn gây bệnh cơ hội nhưng khi gây bệnh thường khó
điều trị và gây tỉ lệ tử vong cao, một trong những lý do căn bản của việc khó
điều trị các nhiễm trùng do TKMX là do tính đa kháng kháng sinh của chúng.
TKMX là một trong số các loài vi khuẩn gây bệnh hay gặp có khả năng đề
kháng kháng sinh cao nhất. TKMX kháng thuốc chủ yếu do nhận gen kháng
thuốc thông qua con đường truyền plasmid. Bên cạnh sự kháng thuốc do
plasmid, sự đề kháng do đột biến gen ở nhiễm sắc thể cũng có vai trò quan
trọng [2], [26], [36], [64], [69].
1.1.5. Phân loại trực khuẩn mủ xanh theo type huyết thanh
Việc xác định type rất có ý nghĩa trong phân loại, xác định tính phổ
biến và sự phân bố của vi khuẩn theo địa dư và các loại bệnh, để từ đó có cơ
sở nghiên cứu chế tạo ra các chế phẩm miễn dịch phòng và điều trị các nhiễm
khuẩn do TKMX. Mặt khác, các phương pháp xác định type cũng có tầm
quan trọng trong điều tra dịch tễ học quá trình lây nhiễm TKMX.
Phương pháp hay sử dụng nhất là type huyết thanh (serotype). Năm
1957, Habs và cộng sự đã xây dựng một hệ thống định type của TKMX với
12 nhóm huyết thanh. Hệ thống này gọi là IATS (International antigenic
typing system). Hệ thống này được Uỷ ban phân loại quốc tế chấp nhận và đề
nghị thành 16 nhóm kháng nguyên chịu nhiệt được ký hiệu từ O1 đến O16
(hoặc P1 đến P16) [2], [102].
7
Có phản ứng ngưng kết chéo giữa các type P2 và P5; P7 và P8; P13 và
P14, đồng thời có khoảng 5% số chủng tự ngưng kết. Khoảng 90 - 95% số
chủng TKMX có thể xác định được type theo phương pháp này. Sự phân bố
các type huyết thanh ở các nước có khác nhau và trong một nước, giữa các
vùng cũng có sự khác nhau [20].
1.2. NHIỄM KHUẨN VẾT BỎNG DO TRỰC KHUẨN MỦ XANH
TKMX là loài vi khuẩn gây bệnh cơ hội và là loài vi khuẩn gây nhiễm
khuẩn bệnh viện (NKBV) điển hình. TKMX có thể gây các loại nhiễm trùng
trên da, nhiễm trùng đường tiêu hóa và nhiễm trùng ở người suy giảm miễn
dịch hoặc sau chấn thương. Trong khuôn khổ của đề tài này, chúng tôi đề cập
chủ yếu đến vai trò của TKMX trong nhiễm khuẩn vết bỏng và NKH bỏng.
1.2.1. Tình hình nhiễm khuẩn vết bỏng do trực khuẩn mủ xanh
Từ cuối thế kỷ 19, người ta đã biết đến một trong những nguyên nhân
gây tử vong ở bệnh nhân bỏng là do nhiễm khuẩn. Trong những năm gần đây
vai trò của TKMX trong nhiễm khuẩn bỏng càng trở nên quan trọng vì tỷ lệ
nhiễm khuẩn của loài vi khuẩn này không ngừng tăng từ 25 - 30% (1980) đến
40% (1995 - 1997) và sự phối hợp giữa TKMX và S.aureus chiếm tới 30 35%; giữa TKMX và E .coli chiếm 40%. Có thể nói nhiễm TKMX được mô
tả ở khắp nơi trên thế giới [6], [8], [21], [23], [32], [35], [110].
Theo Donatif và cộng sự nghiên cứu từ 1976 đến 1988 cho thấy tỷ lệ
nhiễm khuẩn bỏng do TKMX là 25 – 45% [35]. Nhiều nghiên cứu đều cho
thấy TKMX là căn nguyên hàng đầu trong nhiễm khuẩn bỏng. Khi tiến hành
nghiên cứu các vi khuẩn chỉ điểm gây NKBV ở trung tâm Bỏng (Hàn Quốc),
Song W. và cộng sự (2001) đã xác định TKMX chiếm tỷ lệ cao nhất: 45,7%,
sau đó là S.aureus 19,2% và Acinetobacter baumannii chiếm 13,4%. Các tác
giả cũng chỉ ra rằng các chủng TKMX phân lập từ bệnh nhân bỏng có tỷ lệ
kháng kháng sinh cao hơn các chủng TKMX phân lập từ bệnh nhân khác [94].
Estahbanati và cộng sự (2002) nghiên cứu ở viện Bỏng Motahari -Teheran
8
(Iran) từ tháng 12/1998 – 4/1999 cho thấy TKMX chiếm tỷ lệ cao nhất (57%),
sau đó là Acinetobacter (17%), E.coli (12%) và S. aureus (8%) [36]. Lari
A.R. và cộng sự (2000), nghiên cứu tình trạng NKBV tại trung tâm bỏng
Tohid – Teheran (Iran) cho thấy tỷ lệ TKMX phân lập từ mủ vết bỏng ở ngày
thứ nhất là 35%; ngày thứ 3 là 73% và ngày thứ 7 là 87% [60].
Ở Việt Nam, theo Lê Thế Trung, tỷ lệ TKMX gây nhiễm khuẩn vết
bỏng là 30% [23]. Tác giả Nguyễn Đình Bảng (1991) cho biết TKMX là căn
nguyên thứ hai gây nhiễm khuẩn vết bỏng sau S. aureus [6]. Theo Lê Thế
Trung, ở tuần thứ hai sau bỏng, tỷ lệ TKMX dương tính khi phân lập từ vết
bỏng là 81,9%. Ở những bệnh nhân có hoại tử ướt tại vết bỏng, TKMX
thường xuất hiện sớm (từ ngày thứ 4 - 6 sau bỏng). Kể từ tuần thứ 3 - 6 sau
bỏng, TKMX thường lấn át các vi khuẩn khác. Với bỏng sâu dưới 10% diện
tích cơ thể, TKMX tồn tại từ 5 – 10 ngày. Với vết bỏng sâu trên 10% diện tích
cơ thể, TKMX tồn tại kéo dài từ 20 - 70 ngày [23].
Như vậy, phần lớn các tác giả trong và ngoài nước đều cho rằng
TKMX là căn nguyên thứ nhất hoặc thứ hai gây nhiễm khuẩn vết bỏng.
1.2.2. Điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trực khuẩn mủ xanh ở bệnh
nhân bỏng
Bệnh nhân bỏng thường phải nằm viện lâu ngày với sức đề kháng giảm,
chịu tác động của nhiều yếu tố (thay băng, tiêm truyền, hoặc chịu các biện
pháp can thiệp khác như đặt sonde, catheter, thở máy… ) làm tăng khả năng
nhiễm trùng chéo.
Với những vết bỏng có pH kiềm, đặc biệt hay gặp ở hoá chất kiềm
mạnh, bỏng vôi tôi nóng. TKMX thường đứng đầu trong các căn nguyên gây
nhiễm khuẩn. Bỏng vôi tôi nóng hay gặp ở một số nước có phong tục dùng
vôi tôi để xây nhà. Bỏng vôi tôi nóng là loại bỏng hoá chất đặc biệt vừa do
sức nóng ướt (1500C) vừa do bỏng kiềm (pH vôi tôi:13,1); các vết bỏng nông,
sâu thường xen kẽ; thường có hoại tử ướt, quá trình viêm mủ ở các hoại tử
- Xem thêm -