ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NÔNG THÁI HÒA
NGHIÊN CỨU CÂY THUỐC VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG
KHUẨN CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY THUỐC TẠI XÃ HOÀNG NÔNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2014 - 2018
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NÔNG THÁI HÒA
NGHIÊN CỨU CÂY THUỐC VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG
KHUẨN CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY THUỐC TẠI XÃ HOÀNG NÔNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Tài nguyên rừng
Lớp
: K46 QLTNR N03
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là quá trình điều tra
trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan, chưa công bố trên tài liệu nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, 17 tháng 6 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(Ký, ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Nhà trường, Khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, sau 5 tháng thực tập em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp “Nghiên cứu cây thuốc và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một
số loại cây thuốc tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân
còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, bạn bè, cô chú, anh chị tại địa bàn
xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Xin cảm ơn cô giáo – TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, người đã hướng dẫn
cho em trong suốt thời gian thực tập đã chỉ dẫn, định hướng đi cho em để em
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ Ủy ban Nhân dân
xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và cán bộ Chi cục Kiểm
lâm huyện Đại Từ, cùng sự chỉ bảo tận tình của các thầy lang, bà mế thuộc xã
Hoàng Nông.
Đồng thời xin cảm ơn thầy cô giáo Khoa Lâm nghiệp, các bộ phận liên
quan thuộc Trường và người thân trong gia đình cùng bạn bè thân thiết đã
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về kinh nghiệm cũng
như về thời gian và trình độ nghiên cứu nên khóa luận tốt nghiệp không thể
tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo của
thầy cô cũng như các bạn đọc khác để khóa luận được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 6 năm 2018
Nông Thái Hòa
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Hoàng nông .......................................... 20
Bảng 3.1. Mẫu bảng điều tra nguồn cây thuốc được cộng đồng một số dân tộc
thiểu số ở khu vực nghiên cứu sử dụng trong phòng và điều trị
bệnh ................................................................................................. 28
Bảng 4.1. Số loài cây thuốc đã phát hiện ở khu vực nghiên cứu .................... 32
Bảng 4.2. Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ........................... 33
Bảng 4.3. So sánh các họ có nhiều loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu (1)
với số loài của từng họ trong hệ thực vật Việt Nam (2) ................. 34
Bảng 4.4. Thống kê các chi có nhiều loài được sử dụng làm thuốc ............... 36
Bảng 4.5. Đa dạng về dạng sống của nguồn cây thuốc ở khu vực nghiên cứu... 37
Bảng 4.6. Sự phân bố nguồn cây thuốc theo môi trường sống ở khu vực
nghiên cứu ....................................................................................... 39
Bảng 4.7. Đa dạng của các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc của trong
cộng đồng dân tộc Dao và Nùng tại khu vực nghiên cứu ............... 41
Bảng 4.8. Đa dạng tần số các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc trong cộng
đồng dân tộc Dao và Nùng ở khu vực nghiên cứu ......................... 42
Bảng 4.9. Tỷ lệ số loài có công dụng chữa các nhóm bệnh cụ thể ................. 43
Bảng 4.10. Danh lục cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ghi nhận ở khu vực
nghiên cứu ....................................................................................... 44
Bảng 4.11. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ cây Râu mèo và cây
Trứng quốc ............................................................................... 46
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài .......................... 29
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ các dạng sống của nguồn cây ở khu vực nghiên cứu 38
Hình 4.2. Hình ảnh một số dạng sống của nguồn cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................... 38
Hình 4.3. Biểu đồ sự phân bố cây thuốc theo môi trường sống của nguồn cây
thuốc ở khu vực nghiên cứu ............................................................ 40
Hình 4.4. Hình ảnh hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ............................... 46
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu
Cụm từ đầy đủ
Cc
Cả cây
Đ
Sống ở đồi
Ha
Quả, hoa
HTKK
Hoạt tính kháng khuẩn
KVNC
Khu vực nghiên cứu
KH&CN
Khoa học & công nghệ
L
Lá
Lp
Dây leo
Me
Cây gỗ trung bình
Mi
Cây gỗ nhỏ
Na
Cây bụi
NCTN & MT
Nghiên cứu tài nguyên & môi trường
NĐ - CP
Nghị định Chính phủ
Pp
Kí sinh và bán kí sinh
R
Rễ
R
Sống ở rừng
ST & TNSV
Sinh thái & tài nguyên sinh vật
Th
Thân thảo/thân
UBND
Ủy ban nhân dân
V
Vỏ
VQG
Vườn quốc gia
Vs
Sống ven sông ven suối
Vu
Sống ở vườn
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghía khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiến ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới....................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở trong nước ................... 12
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 19
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
vii
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 32
4.1. Đa dạng các bậc taxon nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong
cộng đồng một số dân tộc thiểu số tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 32
4.1.1. Đa dạng về bậc ngành ........................................................................... 32
4.1.2. Đa dạng bậc họ ...................................................................................... 33
4.1.3. Đa dạng bậc chi ..................................................................................... 35
4.2. Đa dạng về dạng sống của thực vật làm thuốc......................................... 37
4.3. Đa dạng về môi trường sống của thực vật làm thuốc .............................. 39
4.4. Vấn đề sử dụng cây thuốc của cộng đồng một số dân tộc thiểu số tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 41
4.4.1. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc .......................................... 41
4.4.2. Đa dạng về công dụng chữa bệnh của các loài cây thuốc..................... 43
4.5. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận được ở
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 44
4.6. Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của một số loài cây thuốc được sử
dụng trong cộng đồng một số dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu ........... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một Quốc gia có 3/4 diện tích đồi núi, là nơi có nguồn tài
nguyên cây thuốc đa dạng và là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân tộc
thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số quốc gia (Trần Thúy
và cộng sự, 2005) [21]. Chính sự đa dạng về tộc người cùng với sự khác biệt về
điều kiện, thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa trong từng cộng
đồng dân tộc đã tạo nên sự đa dạng và phong phú trong vốn tri thức dân gian về
kinh nghiệm sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm thuốc chữa bệnh.
Bằng những kinh nghiệm dân gian của những người làm thuốc trong mỗi
dân tộc, những tri thức về cây thuốc được truyền miệng và lưu truyền cho con
cháu đời sau, từ thế hệ này qua thế hệ khác. Trải qua thời gian, các bài thuốc
có tính độc đáo và trở nên thông dụng trong việc chăm sóc sức khỏe người
dân của cộng đồng mình và những dân tộc xung quanh. Vì vậy, đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc cũng như bảo tồn tri thức y
học dân gian được tiến hành và mang lại giá trị khoa học và thực tiễn. Tuy
nhiên, hiện nay nhiều loài cây thuốc quý phân bố chủ yếu ở miền núi, đang có
nguy cơ bị tàn phá dẫn đến tuyệt chủng do lạm dụng khai thác quá nhiều và
vấn đề bảo tồn cây thuốc còn gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân
khác nhau như: chiến tranh, quá trình đô thị hóa hay tác động của kinh tế thị
trường,… sự suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc là không thể tránh khỏi.
Cùng với đó, những tri thức dân gian của các dân tộc dùng để chữa bệnh cũng
đang bị mất dần, những ông lang, bà mế đã già và mất đi, họ mang theo cả
những kiến thức về cây thuốc và những bài thuốc hay. Thế hệ trẻ ít người tiếp
thu những kiến thức mang tính bản địa mà học theo những cái mới, cái hiện
đại đã khiến cho những cây thuốc quý, bài thuốc hay bị quên lãng. Vì vậy,
2
cần phải có những biện pháp tiến hành điều tra, tư liệu hóa thực trạng sử dụng
cây thuốc của các dân tộc và tri thức bản địa về cây cỏ làm thuốc để xây dựng
các giải pháp quản lý, bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc và bảo tồn những
tri thức y học dân tộc.
Thái Nguyên là một vùng đất giàu tài nguyên, khí hậu nhiệt đới ẩm, có
thảm thực vật rất đa dạng, phong phú và là nơi có nhiều đồng bào dân tộc sinh
sống như: Tày, Nùng, Sán Chí, Sán Dìu, Dao,… Mỗi dân tộc lại mang bản sắc
và kinh nghiệm chữa bệnh bằng thực vật làm thuốc rất đa dạng.
Xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên là một xã trung du
miền núi có diện tích rừng che phủ khá lớn, có một phần diện tích Vườn quốc
gia Tam Đảo nằm trên địa bàn xã, nên hệ động thực vật phong phú, nhất là
thực vật. Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên của xã hiện nay đã bị thu hẹp
đáng kể, số lượng các loài cây thuốc bị cạn kiệt dần do khai thác quá nhiều
với phương thức khai thác tận diệt, từ cắt cành, nhổ cây đến đào gốc rễ, do
đốt nương làm rẫy trồng chè. Để góp phần vào công tác bảo tồn vốn tri thức
dân gian và nguồn tài nguyên cây thuốc ở xã Hoàng Nông, tôi đã lựa chọn đề
tài: “Nghiên cứu cây thuốc và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số
loại cây thuốc tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng một số dân tộc thiểu số tại xã
Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá
trị cao được cộng đồng một số dân tộc thiểu số tại xã Hoàng Nông, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên sử dụng trong phòng và trị bệnh.
- Xác định được những cây thuốc thuộc diện quý hiếm ở Việt Nam, hiện
có ở khu vực nghiên cứu.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghía khoa học
- Xác định được tri thức bản địa sử dụng các loài cây thuốc của cộng
đồng một số dân tộc thiểu số tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.
- Xác định được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá
trị cao tại khu vực nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiến
Kết quả của đề tài sẽ là một trong những cơ sở thực tiễn để đề xuất biện
pháp bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc của cộng đồng một số dân tộc
thiểu số tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Phòng và chữa bệnh bằng các loài thảo dược đã được con người sử dụng
từ hàng ngàn năm nay. Nó vấn đang tồn tại và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Hàng năm, con người đã tìm ra được những hoạt chất quý trong các loài thảo
dược có thể phòng và chữa trị được những căn bệnh từ đơn giản hàng ngày
như cảm cúm, ho sốt đến những căn bệnh nan y như ung thư, bệnh tim, suy
thận,... hay những căn bệnh nhiệt đới nguy hiểm như dịch cúm A H5N1,
H1N1,... Các cây thuốc và bài thuốc có được nhờ kinh nghiệm tích lũy qua
nhiều thế hệ giờ đây đang dần mất đi theo thời gian. Do đó việc gìn giữ vốn
kiến thức quý báu trong việc sử dụng cây thuốc và bài thuốc từ thảo dược là
việc hết sức cần thiết. Theo tổ chức y tế thế giới WHO, khoảng 80% dân số
hiện nay trên thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm
sóc sức khỏe cộng đồng (Nguyễn Hoàng Sơn, 2014) [67]. Trong tuyên ngôn
Alma Ata năm 1978 và “Hướng dẫn đánh giá y học cổ truyền” năm 1991,
WHO luôn khuyến nghị dùng các thuốc cổ truyền vào chăm sóc sức khỏe ban
đầu (Nguyễn Hoàng Sơn, 2014) [67]. Vậy, nghiên cứu về các loài cây thuốc
là hết sức cần thiết cho việc bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc và bài
thuốc cho thế hệ hôm nay và mai sau.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới
Tổ tiên loài người từ khi xuất hiện đã gắn bó với thiên nhiên, trải qua
quá trình đấu tranh với thiên nhiên và bệnh tật để sinh tồn. Trong quá trình
đó, tổ tiên chúng ta ngay từ khi còn là các tộc người đã sớm phát hiện ra
những cây cỏ trong tự nhiên có thể sử dụng làm thuốc, đồng thời trong cuộc
5
sống lao động, đấu tranh với bệnh tật đã sáng tạo ra những bài thuốc và
phương pháp chữa bệnh.
Khoảng 60.000 năm trước đây, bằng chứng về sự tồn tại của các loài thực
vật được sử dụng cho mục đích chữa bệnh đã tìm thấy trong ngôi mộ cổ của
người Neanderthal có 8 loài cây thuốc (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, 2016) [65].
Đóng góp quan trọng về mô tả cây thuốc đã được thực hiện bởi
Dioscorides, một bác sĩ trong quân đội La Mã đã viết “De materia medica”
trong khoảng những năm tác giả 60 tuổi. Bộ sách này được viết bằng tiếng Hy
Lạp mô tả nguồn gốc, đặc điểm và công dụng của khoảng 500 loài thực vật và
quy trình sử dụng 1.000 loại thuốc đơn giản (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, 2016) [65].
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về sử dụng cây thuốc cho
mục đích chữa bệnh của người dân bản địa ở các khu vực, các quốc gia được
các nhà khoa học thực hiện trên khắp các châu lục trên thế giới:
Ở Châu Á:
Châu Á là châu lục có nhiều dân tộc bản địa sinh sống, với vốn tri thức
bản địa về việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc phong phú và đa dạng, đã
có những nghiên cứu cụ thể ở các cộng đồng người, các khu vực khác nhau như:
Sanjay Kr Uniyal và cộng sự (2006) [55] khi nghiên cứu về sử dụng kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc giữa các cộng đồng của vùng Chho Bhangal, phía
Tây dãy Hymalaya đã tìm thấy 35 loài thực vật thường được người dân địa
phương sử dụng trong việc chữa các bệnh khác nhau.
Yanchun Liu và cộng sự (2009) [61], đã ghi nhận và thu thập 68 loài cây
thuốc trong 64 chi thuộc 40 họ được người Tây Tạng sử dụng để chữa các
bệnh khác nhau.
Manju Panghal và cộng sự (2010) [45] khi nghiên cứu kiến thức bản địa
về cây thuốc được sử dụng ở cộng đồng Saperas của làng Khetawas, quận
Jhajjar, Haryana, Ấn Độ đã tìm thấy 57 loài thực vật thuộc 51 chi và 35 họ
được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau, theo nghiên cứu này
6
cây thuốc được cộng đồng Saperas sử dụng nhiều nhất là các cây thuộc họ
Fabaceae.
Arshad Abbasi và cộng sự (2013) [30] khi thẩm định về thực vật học và
các giá trị văn hóa của các loại rau ăn được hoang dã quan trọng trong y học
của Lesser dãy Hymalaya đã ghi nhận 45 loại rau ăn được hoang dã thuộc 38
chi và 24 họ đã được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau và
tiêu thụ.
Mi-Jang Song và cộng sự (2013) [49] khảo sát cây thuốc ở đảo Jeju, Hàn
Quốc đã tìm thấy 171 loài thực vật thuộc 141 chi và 68 họ, 777 cách sử dụng
các loài cây thuốc của người dân bản địa được ghi lại.
Auemporn Junsongduang và cộng sự (2013) [31] nghiên cứu về cây
thuốc từ nương rẫy và rừng thiêng của dân tộc Karen và Lawa ở Thái Lan đã
chỉ ra 365 loài thực vật thuộc 244 chi và 82 họ được sử dụng làm thuốc, trong
đó các cây thuộc họ Euphorbiaceae và Lauraceae được người dân sử dụng
nhiều nhất.
Naveed Akhtar và cộng sự (2013) [53] nghiên cứu về đa dạng và sử
dụng cây thuốc dân tộc trong khu vực Swat, Bắc Pakistan đã ghi nhận 106
loài thực vật thuộc 54 họ được người dân bản địa sử dụng để điều trị bệnh.
Homervergel G. Ong và Young - Dong Kim (2014) [42] nghiên cứu về
thực vật học định lượng của các cây thuốc được sử dụng bởi các nhóm bản
địa Ati Negrito ở đảo Guimaras, Philippin đã tìm thấy 142 loài cây dược liệu
thuộc 55 họ được sử dụng trong 16 loại bệnh.
Tahira Bibia và cộng sự (2014) [57] nghiên cứu thực vật dân tộc của cây
thuốc ở quận Mastung của tỉnh Balochistan, Pakistan đã chỉ ra 102 loài thực
vật thuộc 47 họ được người dân sử dụng cho mục đích điều trị các loại bệnh
khác nhau.
Mi-Jang Song và cộng sự (2014) [50] khi điều tra và phân tích các kiến
thức truyền thống về cây thuốc được sử dụng bởi các cư dân tại Vườn quốc
7
gia (VQG) Gayasan, Hàn Quốc đã điều tra và thống kê 200 loài thực vật
thuộc 168 chi và 87 họ được các cư dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác
nhau như: rối loạn cơ xương, đau nhức, rối loạn hệ hô hấp, bệnh gan và các
vết cắt vết thương.
Dol Luitel và cộng sự (2014) [37] khi nghiên cứu cây thuốc được sử
dụng bởi cộng đồng người Tamang ở quận Makawanpur của Trung tâm Nepal
đã tìm thấy 161 loài thực vật thuộc 144 chi và 86 họ đã được người dân sử
dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau.
Ở Châu Âu:
Y học dân gian châu Âu có một lịch sử lâu dài, những tri thức dân gian
bản địa được truyền lại cho các thế hệ sau bằng việc ghi chép lại và thông qua
truyền miệng qua nhiều thế kỉ (Evidence-Based Complementary và cộng sự,
2012) [64]. Những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
về việc sử dụng các loài thực vật để điều trị các loại bệnh của người dân bản
địa được thực hiện:
Joana Camejo – Rodrigues và cộng sự (2014) [44] khi nghiên cứu về
thực vật học của cây thuốc trong công viên tự nhiên của Sera de Saox
Mamede, Bồ Đào Nha đã cung cấp thông tin của 165 loài thực vật được sử
dụng để điều trị các bệnh khác nhau.
Maria Leporatti và cộng sự (2007) [46] khi nghiên cứu về một số công
dụng của cây thuốc trong khu vực Alto Tirreno Cosentino, Calabria, miền
Nam nước Ý đã chỉ ra 52 loài thực vật thuộc 35 họ được người dân sử dụng
để điều trị các loại bệnh chủ yếu như: bệnh ngoài da, bệnh về đường hô hấp,
đau răng, sâu răng và đau thấp khớp.
Montse Parada và cộng sự (2009) [52] nghiên cứu thực vật dân tộc của
khu vực Alt Empordaf, Catalonia, bán đảo Iberia đã tìm thấy trên 518 loài
thực vật thuộc 335 chi và 80 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh
khác nhau.
8
Maria Leporatti và Kamel Gheddira (2009) [63] khi phân tích so sánh
các cây thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền tại Ý và Tunisia đã ghi
nhận 153 loài thực vật thuộc 60 họ được người dân sử dụng trong việc điều trị
các bệnh khác nhau.
Ugur Cakilcioglu và cộng sự (2011) [59] khi khảo sát cây thuốc ở
Maden, Elazig, Thổ Nhĩ Kỳ đã tìm thấy 88 loài thực vật thuộc 41 họ được sử
dụng cho mục đích điều trị bệnh.
Behxhet Mustafa và cộng sự (2012) [33] nghiên cứu về các loài thực vật
được sử dụng làm thuốc của dãy núi Alps Albania ở Kosovo đã ghi nhận 98
loài thực vật thuộc 39 họ được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh
khác nhau, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu thuộc các họ
Rosaceae, Asteraceae và Lamiaceae.
Seyid Ahmet Sargin và cộng sự (2013) [62] nghiên cứu về các loài cây
thuốc được sử dụng bởi người dân địa phương của Alasehir, Manisa, Thổ Nhĩ
Kỳ đã thu thập được 137 loài thực vật được người dân bản địa sử dụng để
điều trị các bệnh khác nhau.
Gorka Menedez-Baceta và cộng sự (2014) [41] nghiên cứu về cây dược
liệu truyền thống được sử dụng ở phía Tây Bắc của xứ Basque, bán đảo Iberia
đã chỉ ra 139 loài thực vật thuộc 58 họ được người dân sử dụng để điều trị
bệnh, trong đó các cây được sử sụng nhiều nhất thuộc họ Asteraceae.
Ở Châu Mĩ:
Việc nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của người dân bản địa cũng
được thực hiện:
Rainer W Bussmann và Douglas Sharon năm (2006) [54] nghiên cứu về
sử dụng cây thuốc cổ truyền ở miền Bắc Peru đã ghi nhận 510 loài thực vật
được người dân địa phương sử dụng để điều trị bệnh, các cây thuộc các họ
được sử dụng nhiều nhất là: Asteraceae, Fabaceae, Lamiaceae, Solanaceae,
Euphorbiaceae và Poaceae.
9
Cecilia Almeida và cộng sự (2006) [35] nghiên cứu cây thuốc phổ biến
được sử dụng trong các khu vực Xingo – một khu vực khô hạn ở Đông Bắc
Brazil đã tìm thấy 187 loài thực vật thuộc 128 chi và 64 họ được người dân sử
dụng để điều trị các bệnh: cảm lạnh thông thường, viêm phế quản, bệnh tim
mạch, bệnh thận, viêm và an thần.
Gabriele Volpato và cộng sự (2009) [39] nghiên cứu sử dụng cây thuốc
của người nhập cư Haiti và con cháu của họ ở tỉnh Camaguey, Cuba đã chỉ ra
123 loài thực vật thuộc 112 chi và 63 họ được người nhập cư Haiti sử dụng để
điều trị các bệnh khác nhau.
Gaia Luziatelli và cộng sự (2010) [40] nghiên cứu cây thuốc của cộng
đồng Ashaninka (một nghiên cứu từ các cộng đồng bản địa của Bajo
Quimiriki, Junin, Peru đã tìm thấy 402 loài thực vật được cộng đồng sử dụng
để điều trị các loại bệnh, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu
thuộc các họ: Asteraceae, Araceae, Rubiaceae, Euphorbiaceae, Solanaceae và
Piperaceae.
Yadav Uprety và cộng sự (2012) [60] nghiên cứu sử dụng cây thuốc
trong rừng phương Bắc của Canada đã điều tra và thống kê 546 loài cây thuốc
được sử dụng bởi những người thổ dân của rừng phương bắc Canada, các loại
cây thuốc này được sử dụng để điều trị 28 bệnh và triệu chứng rối loạn khác
nhau, trong đó các cây thuốc được sử dụng để chữa bệnh rối loạn dạ dày –
ruột, rối loạn cơ xương là chủ yếu.
Theo nghiên cứu “Thực vật dân tộc của người dân Rayones, Nuevo
León, Mexico” năm 2014, đã ghi nhận 252 loài thực vật thuộc 228 chi và 91
họ được người dân Rayones sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó các họ
được sử dụng chủ yếu là: Asteraceae và Fabaceae (Eduardo Estrada-Castillón
và cộng sự, 2014) [38].
Nghiên cứu “Cây thuốc trong bối cảnh văn hóa của một cộng đồng
Mapuche – Tehuelche trong thảo nguyên Datagonia Argentina” đã chỉ ra 121
10
loài thực vật được cộng đồng sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến tiêu
hóa, hô hấp, tim mạch, giảm đau, chống viêm, sản khoa, phụ khoa và sinh dục
(Soledad Molares và Ana Ladio, 2014) [56].
Ở Châu Phi:
Người dân Châu Phi đã sử dụng cây thuốc bản địa hàng nghìn năm nay
để bảo vệ sức khỏe của họ, những nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng
cây thuốc của những người dân bản địa ở châu Phi rất đa dạng và phong phú
(Cây thuốc Châu Phi, 2013) [28]:
Rainer W Bussmann (2006) [66] nghiên cứu về thực vật dân tộc của
Samburu ở Nam Turkana, Kenya đã thống kê được 448 loài thực vật mà
người dân bản địa sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau.
Tilahun Teklehaymanot và Mirutse Giday (2007) [58] nghiên cứu về
thực vật học của cây thuốc được sử dụng bởi người dân ở Zegie Peninsula,
Tây Bắc Ethiopia đã ghi nhận 67 loài cây thuốc thuộc 64 chi và 42 họ được
người dân sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn tiên hóa, kí sinh
trùng và nhiễm trùng.
Woldu và Tilahun Teklehaymanot (2009) [51] nghiên cứu về kiến thức
cây thuốc của dân tộc Bench ở Ethiopia đã tìm thấy 35 loài thực vật được sử
dụng để làm thuốc, trong đó 32 loài được sử dụng để điều trị các bệnh cho
người và 3 loài được sử dụng để điều trị các bệnh cho cả người và gia súc.
Theo nghiên cứu của David J Simbo “Một cuộc khảo sát về các loài thực
vật được sử dụng làm thuốc trong Babungo, khu vực Tây Bắc, Cameroon”, đã
xác định và ghi nhận 107 loài thực vật thuộc 98 chi và 54 họ được người dân
địa phương sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó họ được sử dụng chủ yếu là
họ Asteraceae (David J Simbo, 2010) [36].
“Nghiên cứu về thực vật học và kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc
của các thầy lang trong khu vực Oshikoto, Namibia”, đã tìm thấy 61 loài cây
thuốc thuộc 25 họ được các thầy lang trong khu vực sử dụng để điều trị các
11
bệnh khác nhau như: Tâm thần, nhiễm trùng da, vết thương ngoài da, rắn cắn
và các vấn đề tim mạch (Ahmad Cheikhyoussef và cộng sự, 2011) [29].
“Nghiên cứu cây thuốc của Otwal và Ngãi ở quận Oyam, Bắc Uganda”,
đã chỉ ra 71 loài thực vật thuộc 41 họ được người dân địa phương sử dụng để
điều trị các loại bệnh khác nhau, trong đó họ được sử dụng chủ yếu là họ
Asteraceae (Maud M Kamatenesi và cộng sự, 2011) [47].
Nghiên cứu “cây thuốc được sử dụng bởi phụ nữ từ rừng ven biển
Agnalazaha Đông Nam Madagascar”, đã thống kê được 152 loài cây thuốc
được sử dụng bởi người dân địa phương để điều trị các bệnh, trong đó ghi
nhận 8 loài được sử dụng bởi những người phụ nữ để điều trị các biến chứng
trong khi sinh, các bệnh nhiệt đới như: sốt rét, giun chỉ và các bệnh liên quan
đến tình dục như bệnh lậu và giang mai (Mendrika Razafindraibe và cộng sự,
2013) [48].
Nghiên cứu về “sử dụng và quản lý cây thuốc truyền thống của cộng
đồng dân tộc Maale và Ari, ở miền nam Ethiopia”, đã ghi nhận 128 loài cây
thuốc thuộc 111 chi và 49 họ được cộng đồng người Maale và Ari sử dụng để
điều trị các loại bệnh khác nhau (Berhane Kidane và cộng sự, 2014) [34].
Kết quả nghiên cứu về cây thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền bởi
những người Oromo, quận Ghimbi, Tây Nam Ethiopia, đã thống kê được 49
loài cây thuốc thuộc 31 họ và 46 chi được người Oromo sử dụng để điều trị
các loại bệnh khác nhau (Balcha Abera, 2014) [32].
Ở Châu Úc:
Những nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc bản địa được thực hiện ở
châu Úc còn rất ít. Một nghiên cứu về các loài cây thuốc được sử dụng bởi
cộng đồng thổ dân Yaegl ở miền Bắc New South Wales, Australia, đã ghi
nhận 32 loài cây thuốc thuộc 21 họ được thổ dân Yaegl sử dụng để điều trị
các bệnh (Joanne Packera và cộng sự, 2012) [43].
- Xem thêm -