Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các nhân tố nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần sotrans ...

Tài liệu Nghiên cứu các nhân tố nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần sotrans hà nội_2

.DOC
49
167
70

Mô tả:

Đề tài: “NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SOTRANS HÀ NỘI” Họ Tên: Nguyễn Bá Thành Lớp: K45A3 Mã SV: 09D100202 1 MỤC LỤC MỤC LỤC.................................................................................................................... 2 PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP..........................................11 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN..................................................................................11 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh............................................11 1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh......................................................................................11 1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh..................................................................................11 1.1.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp...........................................14 1.1.3. Vai trò của cạnh tranh.......................................................................................14 1.1.3.1. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân.......................................14 1.1.3.2. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng...............................................15 1.1.3.3. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp...................................................15 1.2. CÁC NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................................15 1.2.1. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp........................................................15 1.2.1.1 Giá cả............................................................................................................... 15 1.2.1.2. Chất lượng và đặc tính sản phẩm....................................................................16 1.2.1.3. Hệ thống phân phối.........................................................................................16 1.2.1.4. Uy tín của doanh nghiệp................................................................................16 1.2.1.5. Các công cụ cạnh tranh khác...........................................................................17 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.........................17 1.2.2.1. Doanh thu và Thị phần....................................................................................17 1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận............................................................................................18 1.2.2.3. Tỷ suất chi phí marketing................................................................................18 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP....19 1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô...........................................................................19 1.3.2. Các nhân tố môi trường ngành..........................................................................20 1.3.3. Môi trường bên trong doanh nghiệp..................................................................21 2 CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SOTRANS HÀ NỘI....................................24 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY.....................................................................24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.................................................24 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty......................................................................25 2.1.2.1 Chức năng........................................................................................................25 2.1.2.2 Nhiệm vụ.........................................................................................................25 2.1.3. Cơ cấu tổ chức...................................................................................................26 2.1.4. Ngành nghề kinh doanh.....................................................................................26 2.1.6. Tổng quan về khả năng cạnh tranh của công ty:...............................................28 2.2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNNG TY CỔ PHẦN SOTRANS HÀ NỘI ..................................................................................................................................... 28 2.2.1. Các công cụ cạnh tranh của Sotrans Hà Nội.....................................................29 2.2.1.1 Giá cả............................................................................................................... 29 2.2.1.2. Chất lượng và đặc tính sản phẩm....................................................................31 2.2.1.3. Hệ thống phân phối.........................................................................................33 2.2.1.4. Uy tín của doanh nghiệp................................................................................33 2.2.1.5. Các công cụ cạnh tranh khác...........................................................................33 2.2.2. Khả năng cạnh tranh của Sotrans Hà Nội thông qua một số chỉ tiêu................34 2.2.2.1. Doanh thu và Thị phần....................................................................................34 2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận............................................................................................35 2.2.2.3. Tỷ suất chi phí marketing................................................................................35 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Sotrans Hà Nội.............36 2.2.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô.........................................................................36 2.2.3.2. Các nhân tố môi trường ngành.......................................................................37 2.2.3.3. Môi trường bên trong doanh nghiệp................................................................39 2.3. KẾT LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY..............................40 2.3.1. Những thành công và nguyên nhân...................................................................40 2.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân................................................................41 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SOTRANS HÀ NỘI.43 3 3.1. CÁC DỰ BÁO THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................................................................43 3.1.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới..................................................................43 3.1.2. Định hướng phát triển.......................................................................................44 3.2. QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SOTRANS HÀ NỘI.....................................................................................44 3.3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SOTRANS HÀ NỘI...............................................................................................45 3.2.1. Đề xuất một số giải pháp và Kiến nghị với công ty...........................................45 3.2.1.1 Tăng khả năng cạnh tranh bằng việc đầu tư và hoạt động xúc tiến..................45 3.2.1.2. Thực hiện tốt công tác tổ đào tạo cán bộ quản lý............................................46 3.2.1.3. Đổi mới, cập nhật các máy móc, công nghệ hiện đại......................................46 3.2.1.4. Hoàn thiện hệ thống phân phối.......................................................................47 3.2.1.5. Tăng khả năng cạnh tranh bằng giảm kết cấu giá thành dịch vụ.....................47 3.2.2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước và ngành........................................................47 3.2.2.1. Kiến nghị với Nhà nước..................................................................................47 3.2.2.2 Kiến nghị với ngành.........................................................................................48 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công ty cổ phần Sotrans Hà Nội hiện đang chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực logistics một ngành đang có tiềm năng phát triển mạnh, và đang được đảng và nhà nước chú trọng và ưu tiên phát triển. Logistics là một thị trường còn khá mới mẽ với các doanh nghiệp Việt Nam, thị trường logistics cũng chỉ mới bắt đầu khởi sắc trong khoảng 10 năm trở lại đây với tốc độ tăng trưởng hàng năm 20%, tổng giá trị chiếm 19% GDP của Việt Nam. Các công ty Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này đa phần là những công ty nhỏ, chưa thực sự cung cấp đầy đủ tất cả các dịch vụ của một chuỗi logistics. Cũng vì lịch sử phát triển còn khá mới nên các công ty Việt Nam trong ngành ban đầu chỉ mới lo cung cấp dịch vụ cho khách hàng, lo tăng trưởng doanh số. Hệ thống khách hàng có được phần lớn là do các mối quan hệ buôn bán, làm ăn, khách hàng giới thiệu cho khách hàng…hầu như chưa có những chiến lược phát triển, những chiến lược về marketing để quảng bá tên tuổi, thương hiệu của công ty mình cho khách hàng trong nước cũng như trên thế giới. Một đặc trưng cơ bản khiến cho các hoạt động Marketing trong lĩnh vực này không sôi động như những lĩnh vực khác là do: logistics là một sản phẩm dịch vụ, khách hàng không thể dùng những giác quan của con người để cảm nhận sản phẩm này được. Khi không thể cảm nhận bằng những giác quan bình thường thì con người có xu hướng tìm kiếm những bằng chứng, dấu hiệu về chất lượng dịch vụ thông qua địa điểm, con người, trang thiết bị, giá cả… Vì thế nhiệm vụ của người cung ứng là hình tượng hóa sản phẩm của mình, cung cấp những bằng chứng mà theo người tiêu dùng nó tượng trưng cho chất lượng sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm mình đang kinh doanh. Vậy khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là gì, nó bao gồm những yếu tố nào, làm sao để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để chiến thắng đối thủ. Đây là lí do ra đời đề tài: ”Nghiên cứu các nhân tố nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Sotrans Hà Nội” . 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài  Micheal E. Porter (2009) “Chiến lược cạnh tranh” ,NXB Tổng hợp TP.HCM Tác phẩm tiên phong Chiến lược cạnh tranh của Michael E. Porter đã thay đổi cả lý thuyết, thực hành và việc giảng dạy chiến lược kinh doanh trên toàn thế giới. Hấp 5 dẫn trong sự đơn giản, phân tích của Porter về các ngành công nghiệp đã thâu tóm toàn bộ sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng. Ông giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất: ba chiến lược cạnh tranh phổ quát - chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc. Ông chỉ ra phương pháp định nghĩa lời thề cạnh tranh theo chi phí và giá tương đối và trình bày một góc nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo và phân chia lợi nhuận. Hơn một triệu nhà quản lý ở các tập đoàn lớn và các công ty nhỏ, các nhà phân tích đầu tư, nhà tư vấn, sinh viên và các học giả khắp nơi trên thế giới đã cụ thể hóa những ý tưởng của Porter và áp dung chúng vào đánh giá các ngành, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh và lựa chọn những vị trí cạnh tranh. Những ý tưởng trong cuốn sách giải quyết nhưng vấn đề cơ bản của cạnh tranh theo cách thức độc lập với những phương pháp cạnh tranh cụ thể mà các doanh nghiệp đang sử dụng.  Michael E. Porter (2008) “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ. Lợi thế cạnh tranh là sự bổ sung hoàn hảo cho tác phẩm tiên phong Chiến lược cạnh tranh, trong cuốn sách này, Michael E. Porter nghiên cứu và khám phá những cơ sở cốt lõi của lợi thế cạnh tranh trong từng doanh nghiệp. Với hơn 30 lần tái bản bằng tiếng Anh và được dịch ra 13 thứ tiếng, tác phẩm thứ hai trong bộ ba tác phẩm đặc biệt này của Porter mô tả một công ty đã giành được lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh như thế nào. Cuốn Lợi thế cạnh tranh giới thiệu một cách thức hoàn toàn mới trong việc tìm hiểu xem một công ty làm những gì. Khái niệm “chuỗi giá trị” của Porter tách biệt một công ty thành những “hoạt động” khác nhau, những chức năng hoặc quy trình riêng biệt, đại diện cho từng yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh biến chiến lược từ một tầm nhìn mang tính vĩ mô trở thành một cấu trúc nhất quán của những hoạt động bên trong – một phần quan trọng của tư tưởng kinh doanh quốc tế hiện nay. Cấu trúc mạnh mẽ đó cung cấp những công cụ hữu hiệu để hiểu được ảnh hưởng của chi phí và vị thế tương đối về chi phí của công ty. Chuỗi giá trị của Porter giúp các nhà quản lý phân biệt được những nguồn lực tiềm ẩn của giá trị khách hàng (buyer value) - điều có thể giúp chúng ta đưa ra một mức giá cao, và lý do tại sao sản phẩm hay dịch vụ này lại có thể thay thế cho sản phẩm, dịch vụ khác. 6 Tác giả chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt động, mà còn ở cả mối liên kết giữa các hoạt động với nhau, với các hoạt động của nhà cung cấp và cả các hoạt động của khách hàng nữa. Lợi thế cạnh tranh cũng là cuốn sách đầu tiên mang đến cho chúng ta công cụ để phân đoạn chiến lược một ngành kinh doanh và đánh giá một cách sâu sắc logic cạnh tranh của sự khác biệt hóa. Việc những thuật ngữ “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế cạnh tranh bền vững” càng ngày càng trở nên thông dụng đã chứng minh mạnh mẽ tính đúng đắn của những ý tưởng mà Porter đưa ra. Lợi thế cạnh tranh đã dẫn đường cho vô số các công ty, các sinh viên ở các trường kinh doanh và nhà nghiên cứu trong việc tìm hiểu nguồn gốc, ngọn ngành của cạnh tranh. Tác phẩm của Porter tiếp cận tính chất vô cùng phức tạp của cạnh tranh theo một cách thức giúp chiến lược trở nên vừa cụ thể, vững chắc, vừa có thể thực hiện được.  Nguyễn Thị Tú Uyên (2007), luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Thương Mại Kết quả đạt đựơc: Luận văn đã đưa ra được một số nội dung chủ yếu của vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận văn đã chỉ ra được những cơ hội và thách thức của công ty trong phần thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Phần cuối của luận văn cũng đề ra đựoc một số giải pháp nhằn nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cổ phần thương mại và xây dựng 379.  Hoàng Thị Thu Hiền (2009), luận văn tốt nghiệp, Trường đại học Thương mại. Kết quả đạt được: Luận văn đã nêu ra được các khái niệm và những vấn đề liên quan đến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận văn đã phân tích được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex đồng thời qua đón luận văn đã phân tích được thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty, chỉ ra được những mặt đã đạt được và những mặt chưa đạt được của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex. Cuối cùng, luận văn đã đưa ra được những giải pháp chính và một số kiến nghị với nhà nước nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiêp.  Đinh Thị Kim Tuyến (2009), luận văn tốt nghiệp, Trường đại học Thương Mại. Kết quả đạt được: Luận văn hệ thống hoá được một số vấn đề về lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh. Luận văn đã phân tích, và đánh giá được thực trạng khả năng cạnh tranh của Trung tâm thương mại dịch vụ Tràng Thi qua những ưu điểm và hạn chế. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi để hoàn thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh của Trung tâm thương mại dịch vụ Tràng Thi. 7 Nhận xét: Nhìn chung các đề tài trên đều nêu được thực trạng về vấn đề cần nghiên cứu tại doanh nghiệp. Những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Những công cụ cạnh tranh và nêu được tầm quan trọng của khả năng cạnh tranh. Song những kiến nghị và giải pháp đưa ra chưa phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và trên thị trường. Hiện tại ở Công ty Sotrans Hà Nội rất cần thiết đẩy mạnh việc nâng cao khả năng cạnh tranh, từ trước tới nay chưa có đề tài nào viết về việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, vì vậy đây là một đề tài mới và có tính thực tiễn sâu sắc. 3. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Mục tiêu nghiên cứu thực trạng: Tìm hiểu, phân tích, nhận dạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Sotrans Hà Nội, so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Mục tiêu về giải pháp: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Sotrans Hà Nội. 4. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Tiến hành xây dựng bộ tiêu chí và đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty với nhóm sản phẩm dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, cảng thông quan… Không gian: Tại công ty cổ phần kho vận Sotrans Hà Nội. Thời gian: Sau thời gian thực tập tại công ty qua các số liệu thực tế năm 2010, 2011, 2012. Đề xuất giải pháp cho công ty trong 2 năm 2103-2015. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp 5.1.1. Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn là phương pháp hữu hiệu được áp dụng để tăng tính xác thực cho các thông tin thu thập được. Được tiến hành qua 4 bước: Bước 1: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn Bước 2: Phỏng vấn đối tượng cần phỏng vấn Bước 3: Ghi chép lại thông tin Bước 4: Thu thập, phân tích và xử lý thông tin 8 5.1.2. Phương pháp quan sát Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp này thường được áp dụng với các phương pháp khác để kiểm tra độ chính xác của các dữ liệu thu được, có thể chia ra làm 2 loại Quan sát trực tiếp: Là tiến hành quan sát các sự kiện đang diễn ra Quan sát gián tiếp: Là quan sát kết quả hay tác động của hành vi chứ không trực tiếp quan sát hành vi. Ưu điểm: mang tính hiện thực cao Nhược điểm: kết quả quan sát được không có tính đại diện cho số đông 5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp 5.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế Đây là phương pháp phổ biến nhằm nghiên cứu các hoạt động Kinh Tế - Xã Hội. Thực tế của phương pháp này tổ chức điều tra, thu thập dữ liệu… Sau khi đã tổng hợp phân tổ thì đối chiếu và so sánh phân tích để có kết luận chính xác về thực trạng vấn đề nghiên cứu. 5.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Sau khi đã thu thập số liệu, tiến hành phân tích và sử lý số liệu. Việc sử lý số liệu tiến hành bằng máy tính bỏ túi và mày vi tính thông qua các phần mềm hỗ trợ như Excel 5.2.3 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến và lâu đời. So sánh trong phân tích và đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế xã hội đã được lượng hóa có cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ bình quân của chỉ tiêu. Trên cơ sở đánh giá các mặt phát triển hay không phát triển, hiêu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong từng trường hợp tùy thuộc vào mục đích phân tích mà ta xác định phương pháp so sánh. 6. Kết cấu đề tài Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sở đồ hình vẽ và từ viết tắt thì luận văn bao gồm 3 chương: 9 CHƯƠNG 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp CHƯƠNG 2: Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Sotrans Hà Nội CHƯƠNG 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần sotrans Hà Nội 10 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh 1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh tranh thị trường, quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cùng (nhóm người bán), cũng như chủ thể cầu (Nhóm người mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau và được liên kết với nhau bằng giá cả thị trường. Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng. Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đẻe thu được lợi nhuận siêu ngạch. Theo cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh” của Viện nghiên cứu kinh tế Trung Ương (2002), NXB Giao thông vận tải. Thì cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao lợi thế của mình trên thị trường để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghieưẹp yếu kém bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý, là cơ sở, tiền đề cho sự thành công trong việc tăng trưởng nền kinh tế ở mỗi quốc gia. 1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh a) Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh - Cạnh tranh giữa những người bán với nhau 11 Là cuộc cạnh tranh chính và khốc liệt nhất trong nền kinh tế thị trường. Nó có ý nghĩa sống còn đối với các chủ doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa những người bán điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường. Khi cung một hàng hoá nào đó lớn hơn cầu thì cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả hàng hoá đó giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là tăng lợi nhuận, tăng doanh số và thị phần. Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh là hiện tượng tất yếu không thể tránh khỏi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. - Cạnh tranh giữa những người mua Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu, khi một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và giá hàng hoá, dịch vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng là người bán thu được lợi nhuận cao, còn người mua phải mất thêm một số tiền. Khi đó người kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của các cơ quan quản lý Nhà nước. b) Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường - Cạnh tranh hoàn hảo Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, họ đều quá nhỏ lẻ nên không ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Điều đó có nghĩa là không cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy mặt hàng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường. Đồng thời hàng năm cũng không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu tăng giá thì hãng sẽ không bán được hàng, do người tiêu dùng sẽ đi mua hàng với mức giá hợp lý từ các đối thủ cạnh tranh của hãng . Do đó các hãng sản xuất sẽ luôn tìm các biện pháp để giảm chi phí sản xuất đến mức tối đa, nhờ đó để có thể tăng lợi nhuận. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có những hiện tượng cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính Nhà nước, vì vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo giá cả thị trường sẽ dần tới chi phí sản xuất. - Cạnh tranh không hoàn hảo 12 Nếu một hàng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu ra của hãng ấy thì hãng ấy được liệt vào “hàng cạnh tranh không hoản hảo”. Như vậy, cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Mỗi loại sản phẩm lại có uy tín, hình ảnh khác nhau, các điều kiện mua bán hàng cũng rất khác nhau. Người bán có thể có uy tín độc đáo khác nhau đối với người mua do nhiều lý do khác nhau như: Khách hàng quen, gây được lòng tin từ trước... Người bán là kéo khách về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ, tín dụng, chiết khấu giá... Loại hình cạnh tranh không hoàn hảo hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. - Cạnh tranh độc quyền Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó có một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trường. Thị trường này có pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh, được gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền. ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ. Thị trường này không có cạnh tranh về giá cả, mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. c) Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế - Cạnh tranh trong nội bộ ngành Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các chủ doanh nghiệp thôntính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thu cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản. - Cạnh tranh giữa các ngành Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn kinh doanh từ những ngành ít thu được lợi nhuận sang những ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất. Kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các 13 ngành khác nhau với số vốn bằng nhau và chỉ thu được lợi nhuận như nhau. Tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành. 1.1.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp  Theo quan điểm của M.Poter: Dựa theo quan điểm quản trị chiến lược được phản ánh trong các cuốn sách của M.Poter, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là năng chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Với cách tiếp cận này mỗi ngành dù là trong hay ngoài nước năng lực cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau: - Số lượng các doanh nhgiệp mới tham gia, Sự có mặt của các sản phẩm thay thế - Vị thế của khách hàng, uy tín của nhà cung ứng  Trong nền kinh thế thị trường: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. 1.1.3. Vai trò của cạnh tranh 1.1.3.1. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân Canh tranh là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trường kinh doanh không bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành lệnh chống độc quyền trong cạnh tranh, trong kinh doanh để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Cạnh tranh hoàn hảo sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Do đó buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh có chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Như vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trưởng kinh tế. 14 1.1.3.2. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt thì người được lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất lượng phục vụ cao hơn... Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng hàng hoá, về giá cả, về chất lượng phục vụ... Khi đòi hỏi của người tiêu dùng càng cao làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn để giành được nhiều khách hàng hơn. 1.1.3.3. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vươn nên để chiếm ưu thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫumã đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới, hiện đại , tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng “ bản lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường.Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. 1.2. Các nội dung của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp Sự cạnh tranh gay gắt nhất luôn là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất, cùng cung ứng một loại hàng hoá hay dịch vụ. Do vậy các công cụ cạnh tranh ở đây chủ yếu xem xét theo các doanh nghiệp trong cùng một ngành. 1.2.1.1 Giá cả Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá của cơ chế thị trường. Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá sản 15 phẩm mà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thông qua sự trao đổi giữa các sản phẩm đó trên thị trường giá cả phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Các yếu tố kiểm soát được: Đó là chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí lưu thông, chi phí yểm trợ và tiếp xúc bán hàng. - Các yếu tố không thể kiểm soát được : Đó là quan hệ cung cầu trên thị trường, cạnh tranh trên thị trường, sự điều tiết của nhà nước. Các chính sách giá có thể áp dụng đó là: - Chính sách định giá thấp, Chính sách định giá cao, Chính sách ổn định giá bán, Chính sách giá phân biệt, Chính sách bán phá giá. 1.2.1.2. Chất lượng và đặc tính sản phẩm Nếu lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải quyết toàn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trường. Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu ngày càng lớn dần đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên, do đó làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng vì khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao luôn đi kèm với giá cao. Khi đó, họ cho rằng họ không có đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này. Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được trên thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt. 1.2.1.3. Hệ thống phân phối Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải chọn các kênh phân phối, lựa chọn thị trường, nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.1.4. Uy tín của doanh nghiệp 16 Là yếu tố tác động rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng và đến quyết định mua của khách hàng. Uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo lòng tin cho khách hàng, cho nhà cung cấp và cho các đối tác kinh doanh và doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi và được ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng. Uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vô hình của doanh nghiệp. Khi giá trị của tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước, khối lượng sản phẩm tiêu thụlớn, doanh thu tăng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. 1.2.1.5. Các công cụ cạnh tranh khác - Dịch vụ sau bán hàng Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau lúc bán hàng thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối với người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng. - Phương thức thanh toán Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.2.1. Doanh thu và Thị phần a) Doanh thu Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh. Hơn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và tăng thêm lợi nhuận. Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta có thể đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang lại được hiệu quả hay không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi phí, bởi một phần chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng… 17 b) Thị phần Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Khi xem xét người ta đề cập đến các loại thị phần sau: - Thị phần của toàn bộ công ty so với thị trường: Đó chính là tỷ lệ phần trăm giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn ngành - Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ : Đó là tỷ lệ phần trăm giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc. - Thị phần tương đối : Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, nó cho biết vị thế của công ty cạnh tranh trên thị trường như thế nào? Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này, doanh nghiệp biết mình đang đứng ở vị trí nào và cần vạch ra chiến lược hành động như thế nào. 1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/Doanh thu Hoặc: Tỷ suất lợi nhuận = ( Giá bán –Giá thành )/ Giá bán Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt, ngược lại nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh rất thuận lợi. 1.2.2.3. Tỷ suất chi phí marketing Tỷ suất chi phí = Chi phí marketing/ Tổng doanh thu Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn doanh nghiệp của mình với thị trường. Vì trong cơ chế thị trường chỉ có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được. Tỷ lệ chi phí marketing/ tổng doanh thu cho phép doanh nghiệp đánh giá được liệu một đồng chi phí marketing bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm.Việc xác đinh được tỷ lệ này giúp cho các nhà lãnh đạo biết được những nhu cầu của thị trường, bằng các biên pháp so sánh giữa các năm có thể đưa ra được các mức chi phí marketing bỏ ra sao cho hợp lý trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận 18 Tỉ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu còn là biện pháp xác định cho từng loại thị trường, đối với các thị trường mới, hay với thị trường đã bão hoà thì nên sử dụng chi phí marketing như thế nào? 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô - Các yếu tố về mặt kinh tế : Trong môi trường kinh doanh các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Các yếu tố kinh tế cần phải được nghiên cứu, phân tích và dự báo bao gồm : + Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao sẽ làm cho thu nhập của dân cư tăng lên. Thu nhập của dân cư có ảnh hưởng đến việc quyết định khả năng thanh toán của họ. Nếu như thu nhập của họ tăng lên có nghĩa là họ có thể tiêu dùngnhững sản phẩm dịch vụ với chất lượng và yêu cầu cao hơn, đây là một cơ hội tốt cho các nhà doanh nghiệp có khả năng sản xuất những hàng hoá cao cấp. + Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ : Có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế mở như hiện nay. Nếu đồng nội tệ mà bị mất giá thì nó cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu nhập nhiều nguyên liệu nước ngoài thì đây là khó khăn vì nó làm cho giá thực tế của hàng hoá nhập khẩu tăng lên, làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và khả năng cạnh ttranh của công ty. + Lãi suất cho vay của ngân hàng: cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hạn chế về vốn phải vay của ngân hàng. Nếu tỉ lệ lãi suất cao, chi phí của doanh nghiệp tăng lên do trả lãi tiền vay lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là so với các đối thủ có tiềm lực mạnh về vốn. - Các nhân tố về chính trị: Các nhân tố về chính là nền tảng qui định các yếu tố khác của môi trường kinh doanh. Có thể nói quan điểm đường lối chính trị nào, hệ thống pháp luật và chính sách nào... sẽ có môi trường kinh doanh đó. Nói cách khác không có môi trường kinh doanh thoát ly quan điểm chính trị và nền tảng pháp luật. - Các nhân tố về pháp luật: 19 Một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm tiến hành sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là các đạo luật liên quan đến doanh nghiệp như luật thuế, những quy định về nhập khẩu của nhà nước đã đảm bảo cho sự công bằng giữa các doanh nghiệp, ngăn chặn hành vi gian lận gây mất ổn định : Ví dụ như việc chốn lậu thuế cũng làm ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. -Các nhân tố khoa học công nghệ : Trong môi trường kinh doanh các nhân tố về khoa học công nghệ đóng vai trò ngày càng quan trọng. Nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công nghệ trên thế giới có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đóng vai trò quan trọng đến khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Thông qua hai công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp là chất lượng và giá bán sản phẩm. Qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của mỗi loại sản phẩm, vị trí dân cư, phân bổ địa lý các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi cũng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường. 1.3.2. Các nhân tố môi trường ngành - Khách hàng : Là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh, sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đạt được do biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng luôn là đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp. Thông qua sự tiêu dùng của khách hàng mà doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp luôn tìm những biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất so với đối thủ cạnh trạnh. Khách hàng có thể gây ảnh hưởng của mình tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua thị hiếu và thu nhập. -Các đối thủ cạnh tranh hiện có và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Các đối thủ cạnh tranh hiện có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhất là các doanh nghiệp có quy mô năng lực sản xuất và mức độ cạnh tranh trong ngành.Mỗi đối thủ khi tham gia vào thị trường đều muốn huy động mọi khả năng của mình nhằm thoả mãn đến mức cao nhất mọi yêu cầu của người tiêu dùng. Bởi vậy nếu muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏ doanh nghiệp phải không ngừng củng cố, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể theo kịp và vượt lên 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan