BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LÊ THỊ LAN
NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VÀO
KHU KINH TẾ: TRƯỜNG HỢP KHU KINH TẾ
NGHI SƠN, THANH HÓA
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Người hướng dẫn khoa học
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thành Độ
Lê Thị Lan
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
kinh tế quốc dân, Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Quản trị kinh doanh cùng các Thầy,
Cô giáo, cán bộ của khoa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới tập thể người hướng dẫn GS.TS
Nguyễn Thành Độ; PGS. TS Lê Quang Cảnh - những người đã luôn tâm huyết và nhiệt
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ của Ban Quản lý KKT Nghi Sơn; Vụ quản lý
KKT-Bộ Kế hoạch & Đầu tư; các doanh nhân thuộc Hội doanh nhân Tỉnh Thanh Hóa,
Hội doanh nhân trẻ Tỉnh Thanh Hóa; các Sở, ban, ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn
các tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là các cá nhân và doanh nghiệp đã cung cấp thông tin, số
liệu và hỗ trợ tôi thực hiện điều tra khảo sát.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các lãnh đạo khoa KT-QTKD,
trường Đại học Hồng Đức, các bạn đồng nghiệp và những người thân yêu trong gia đình
đã luôn bên cạnh ủng hộ, chia sẻ khó khăn, động viên, khích lệ trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh
Lê Thị Lan
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO KHU KINH TẾ ............................................................10
1.1 Tổng quan về Khu kinh tế ......................................................................................10
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của Khu kinh tế .........................................................10
1.1.2 Các mô hình khu kinh tế .................................................................................12
1.1.3 Vai trò của Khu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ..........................18
1.2 Tổng quan về quyết định đầu tư vào khu kinh tế .................................................20
1.2.1 Đầu tư và quyết định đầu tư vào KKT .............................................................20
1.2.2 Lý thuyết quyết định đầu tư ............................................................................21
1.3 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp
vào khu kinh tế .............................................................................................................28
1.3.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài ..........................................................................28
1.3.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................30
1.4 Tổng quan kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
của doanh nghiệp vào khu kinh tế ...............................................................................33
Tóm tắt chương 1 .........................................................................................................38
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................39
2.1 Quy trình nghiên cứu .............................................................................................39
2.2 Nghiên cứu định tính ..............................................................................................41
2.2.1 Đối với nhóm chuyên gia ................................................................................41
2.2.2 Đối với các doanh nghiệp................................................................................42
2.3 Nghiên cứu định lượng ...........................................................................................43
2.3.1 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào KKT ...................43
2.3.2 Xây dựng phiếu khảo sát .................................................................................48
2.3.3 Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu .............................................................57
2.3.4 Mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................................63
2.3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................66
Tóm tắt chương 2 .........................................................................................................73
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO KHU KINH TẾ ................74
3.1 Sự hình thành và phát triển của các KKT Việt Nam ............................................74
3.1.1 Sự hình thành của các KKT Việt Nam ............................................................74
3.1.2 Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng cho các KKT Việt Nam ..................................76
3.1.3 Tình hình thu hút đầu tư của các KKT Việt Nam ............................................78
3.1.4 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong KKT Việt Nam.......................82
3.2 Kết quả nghiên cứu thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu
tư vào KKT Nghi Sơn ...................................................................................................85
3.2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................................85
3.2.2 Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của doanh
nghiệp vào KKT ......................................................................................................89
3.3 Kết quả thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư vào KKT .................................................................................................................104
3.3.1 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................104
3.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha .................109
3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)................................................................112
3.3.4 Kết quả kiểm định giả thuyết ........................................................................115
3.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu..............................................................................124
3.4.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến quyết định đầu tư vào KKT.....124
3.4.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến quyết định đầu tư vào KKT....125
Tóm tắt chương 3 .......................................................................................................131
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO
KHU KINH TẾ VIỆT NAM ......................................................................................133
4.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của KKT Việt Nam .....................................133
4.1.1 Định hướng phát triển các KKT của Việt Nam ..............................................133
4.1.2 Mục tiêu phát triển của Khu kinh tế Nghi Sơn..............................................136
4.2 Một số giải pháp nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào KKT Việt Nam........139
4.2.1 Giải pháp đối với các doanh nghiệp trong KKT ...........................................139
4.2.2 Nhóm giải pháp đối với ban quản lý các KKT...............................................144
4.3 Những hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................158
Tóm tắt chương 4 .......................................................................................................160
KẾT LUẬN .................................................................................................................161
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQLKKT
DA
FDI
Ban quản lý KKT
Dự án
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
FIAS
KCN
KCX
KKT
Đơn vị tư vấn môi trường đầu tư của Ngân hàng thế giới
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Khu kinh tế ven biển
KPMG
KKT
KPMG là hệ thống các công ty thành viên chuyên cung cấp các
dịch vụ kiểm toán, thuế và tư vấn hoạt động tại 148 quốc gia
Khu kinh tế ven biển
NSTW
PCI
SEZ
UBND
Ngân sách trung ương
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Đặc khu kinh tế
Ủy ban nhân dân
UNIDO
XTĐT
Tổ chức Công nghiệp liên hợp quốc
Xúc tiến đầu tư
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng 1.2:
Bảng 1.3:
Bảng 1.4:
So sánh KKT Việt Nam với các đặc khu kinh tế của thế giới .....................12
Số lượng các khu kinh tế (SEZ) trên thế giới*............................................15
Bảng 1.5:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Các loại hình EZ của Khu vực ASEAN .....................................................15
So sánh các bước ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư với quyết định lựa
chọn hàng hóa ............................................................................................21
Các công trình nghiên cứu về thể chế .........................................................24
Phát triển các nhân tố dựa trên công cụ Marketing Mix..............................46
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào KKT 47
Quy trình xây dựng phiếu khảo sát .............................................................49
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Thang đo đặc điểm của doanh nghiệp ........................................................52
Thang đo đặc điểm của doanh nghiệp ........................................................53
Thang đo về cơ sở hạ tầng..........................................................................53
Thang đo về vị trí địa lý .............................................................................54
Bảng 2.8: Thang đo về Chính sách ưu đãi ..................................................................54
Bảng 2.9: Thang đo về Chi phí đầu vào .....................................................................55
Bảng 2.10: Thang đo về thể chế địa phương ................................................................55
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Thang đo về môi trường sống ....................................................................56
Thang đo về truyền thông ..........................................................................56
Thang đo về nguồn nhân lực ......................................................................57
Bảng tỷ lệ chọn mẫu theo địa bàn ..............................................................64
Bảng 2.15:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4 :
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng tỷ lệ chọn mẫu theo loại hình doanh nghiệp ......................................65
Danh sách các KKT Việt Nam ...................................................................75
Tình hình vốn đầu tư cở sở hạ tầng ở các KKT Việt Nam ..........................78
Tình hình đầu tư kinh doanh vào các KKT Việt Nam.................................80
Doanh thu của các doanh nghiệp trong KKT Việt Nam..............................84
Số liệu lũy kế các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của KKT Nghi Sơn....87
Các chỉ tiêu về hoạt động của KKT Nghi Sơn và các KCN tỉnh Thanh Hóa ... 88
Loại hình doanh nghiệp đầu tư vào KKT Nghi Sơn....................................90
Bảng 3.8: Ngành nghề kinh doanh của các Doanh nghiệp đầu tư vào KKT Nghi Sơn 91
Bảng 3.9: Qui mô của các Doanh nghiệp đầu tư vào KKT Nghi Sơn .........................92
Bảng 3.10: Các dự án đầu tư hạ tầng trong KKT Nghi Sơn, 2011-2015 .......................93
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu Kinh tế- xã hội của Tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 .98
Bảng 3.12: Các chỉ số thành phần của PCI Thanh Hóa giai đoạn 2007-2015................99
Bảng 3.13: Tình hình lao động làm việc tại KKT Nghi Sơn giai đoạn 2011-2015 ......104
Bảng 3.14: Qui mô các doanh nghiệp .........................................................................106
Bảng 3.15: Loại hình doanh nghiệp............................................................................106
Bảng 3.16: Ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp .........................................107
Bảng 3.17:
Bảng 3.18:
Bảng 3.19:
Bảng 3.20:
Hoạt động xuất khẩu ................................................................................108
Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo lần 2 ...........110
Kiểm định KMO và Barlett’s ...................................................................112
Phân tích trị số đặc trưng (eigenvalue) .....................................................113
Bảng 3.21: Ma trận xoay nhân tố EFA .......................................................................114
Bảng 3.22: Kết quả hồi qui các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của doanh
nghiệp vào KKT ......................................................................................116
Bảng 3.23: Kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................................123
Bảng 4.1: Mục tiêu giai đoạn 2016-2020 của các KKT Việt Nam ............................134
Bảng 4.2: Các chính sách ưu đãi của KKT, KCN .....................................................152
HÌNH
Hình 1.1:
Hình 1.2:
Hình 1.3:
Hình 1.4:
Hình 2.1:
Hình 2.2:
Hình 3.1:
Hình 3.2:
Hình 3.3:
Hình 3.4:
Hình 3.5:
Hình 3.6:
Hình 3.7:
Hình 3.8:
Hình 3.9:
Hình 3.10:
Hình 3.11:
Hình 3.12:
Hình 3.13:
Hình 3.14 :
Hình 3.15:
Hình 3.16:
Hình 4.1:
Các giai đoạn phát triển của KKT ..............................................................13
Mô hình các nhân tố kéo và đẩy trong đầu tư .............................................23
Các cấp của marketing địa phương ............................................................27
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp về địa phương ......32
Quy trình nghiên cứu của luận án...............................................................39
Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh
nghiệp vào KKT ........................................................................................58
Tỷ lệ vốn thực hiện/vốn đăng ký đầu tư vào KKT ......................................79
Tình hình đầu tư sản xuất kinh doanh vào các KKT Việt Nam ...................82
Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KKT ...............84
Kết quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp tại KKT Nghi Sơn ...88
So sánh doanh thu của KKT Nghi Sơn với các KKT Việt Nam ..................89
Vị trí địa lý của KKT Nghi Sơn .................................................................95
Chỉ số PCI của Thanh Hóa, 2007-2015 ......................................................99
Dự báo dân số tỉnh Thanh Hoá theo tuổi lao động ....................................103
Thời gian hoạt động của các DN ..............................................................105
Thời gian ĐKKD/ hoạt động của các DN trong KKT ...............................105
Giới tính của giám đốc điều hành .............................................................108
Trình độ của Giám đốc điều hành ............................................................108
Số thành viên của ban giám đốc ...............................................................109
Lý do doanh nghiệp chưa/ không đầu tư vào KKT ...................................118
Đánh giá của DN về chính sách của KKT ................................................120
Đánh giá của doanh nghiệp về cơ sở hạ tầng của KKT .............................122
Các chỉ tiêu chủ yếu của KKT Nghi Sơn giai đoạn 2016-2020 .................138
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Khu kinh tế là một thuật ngữ chung bao gồm khu thương mại tự do (FTZ),
Khu chế xuất (EPZ), Khu kinh tế (EZ), Đặc khu kinh tế (SEZ), và Cảng tự do (FPS)
(UNIDO, 2015). Các đặc khu kinh tế được hiểu như khu vực tự do, đã tồn tại trong
thương mại quốc tế cho khoảng 2.500 năm, lần đầu tiên ở Trung Quốc cổ đại, sau
đó là trong đế quốc La Mã (World bank, 1992). Ban đầu, tồn tại dưới dạng các cảng
tự do, các khu kinh tế tập trung vào phát triển hạ tầng và được định nghĩa là “mô
hình sản xuất kết hợp với các kỹ thuật công nghiệp, cung cấp một cơ sở hạ tầng và
cơ sở vật chất để thu hút các nhà đầu trong nước và nước ngoài” (Amado, 1989).
Hiện nay các khu kinh tế trở nên khá phổ biến trên thế giới và được biết đến như
một “khu vực địa lý mà có luật lệ kinh tế có nhiều tự do hơn so với hệ thống pháp
luật chung của quốc gia” (Chikatisrinu, 2013). Các khu kinh tế ngày càng khẳng
định vai trò của mình vào sự phát triển kinh tế xã hội. Theo thống kê của Tổ chức
công nghiệp thế giới, tính đến năm 2015, đã có khoảng 4.500 khu kinh tế (SEZ) tại
140 quốc gia sử dụng khoảng 66 triệu người trên toàn thế giới (UNIDO, 2015).
Ở Việt Nam, Khu kinh tế được xác định là mô hình mới mang tính đột phá
cho sự phát triển kinh tế các vùng trên cơ sở khai thác các lợi thế về tự nhiên và vị
trí địa lý. Kể từ năm 2003, Chu Lai là khu kinh tế mở đầu tiên được thành lập, đến
nay, 18 Khu kinh tế ven biển đã được quyết định thành lập theo mô hình này (trong
phạm vi luận án này gọi tắt là KKT) trong đó 16 KKT đã đi vào hoạt động. Các
KKT cả nước thu hút được ước tính khoảng 300 dự án FDI với tổng mức đầu tư hơn
39 tỷ USD và khoảng 840 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư gần 566
nghìn tỷ đồng (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2015). Sự ra đời và phát triển của các KKT
đã đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng của đất nước. Đây cũng chính là chủ trương đúng đắn, góp phần tích cực
chuyển một bộ phận lực lượng lao động nông nghiệp, nông thôn (khu vực có năng
suất lao động thấp) sang khu vực công nghiệp, dịch vụ có năng suất lao động cao
hơn. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm ra đời và hoạt động, các KKT Việt Nam chưa thể
hiện được vai trò động lực phát triển vùng như mục tiêu đề ra; công tác phối hợp
phát triển các ngành, lĩnh vực trong khu kinh tế theo các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch vẫn chưa thực hiện tốt… đặc biệt tỷ lệ lấp đầy của các KKT còn thấp; các dự
án đăng ký kinh doanh chưa nhiều thậm chí các dự án đăng ký mà không thực hiện
2
buộc phải hủy bỏ, hạ tầng của các khu kinh tế còn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu
phát triển…Các khu kinh tế hầu như chưa có những nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài. Một số nhà đầu tư đã thực hiện các dự án đầu tư lớn nhưng ít có dự án đầu tư
với công nghệ hiện đại (Trần Đình Thiên, 2014; Võ Đại Lược, 2009). Đặc biệt, thể
chế của các Khu kinh tế Việt Nam cũng chưa thực sự “đột phá” như các đặc khu
kinh tế của Trung Quốc, Ấn Độ…(Nguyễn Quang Thái, 2010). Vì vậy, về bản
chất các Khu kinh tế ở Việt Nam chưa thực sự có sự khác biệt lớn so với các khu
công nghiệp. “Thể chế ở các khu kinh tế này tuy có vượt trội so với các khu công
nghiệp, nhưng chỉ tập trung vào các ưu đãi về thuế, về tiền thuê đất nên so với các
khu thương mại tự do trong khu vực và trên thế giới còn nhiều bất cập không đủ
sức cạnh tranh” (Vương Đình Huệ, 2014). Như vậy, ở Việt Nam, một thể chế “đột
phá” có thực sự cần thiết cho các khu kinh tế? Có rất nhiều các nghiên cứu và các
chính sách được đề xuất để nhằm phát triển các khu kinh tế đặc biệt là các chính
sách thu hút đầu tư. Tuy nhiên, chưa có nhiều nhà nghiên cứu đánh giá việc thu hút
đầu tư từ góc độ các nhà đầu tư, tức là các doanh nghiệp - các khách hàng của KKT.
Khu kinh tế Nghi Sơn được thành lập năm 2006, là một trong số năm KKT
trọng điểm được đầu tư từ ngân sách trung ương giai đoạn 2013-2015. Đến hết năm
2015 KKT Nghi Sơn đã có 149 dự án đăng ký hoạt động với số vốn đăng ký kinh
doanh tương đương hơn 16,8 tỷ USD (97.000 tỷ đồng và 12,3 tỷ USD) (BQLKKT
Nghi Sơn, 2015) trong đó có dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn là một trong số dự án đầu
tư có qui mô lớn nhất nước hiện nay với vốn đăng ký hơn 9 tỷ USD. Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVII đã xác định xây dựng và phát triển KKT
Nghi Sơn thành trọng điểm kinh tế của tỉnh và khu vực; trở thành động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh những thành công bước đầu trong nỗ
lực thu hút đầu tư của Tỉnh, KKT Nghi Sơn còn đối mặt với nhiều hạn chế chung
của các KKT Việt Nam đặc biệt là số dự án đã đi vào hoạt động còn ít (74 dự án,
năm 2015), cơ sở hạ tầng còn chưa hoàn thiện, các chính sách ưu đãi và cơ chế quản
lý chưa thực sự hấp dẫn như đặc trưng của khu kinh tế mở…
Từ tổng quan nghiên cứu của tác giả cho thấy có khá nhiều nghiên cứu nhằm
tìm ra giải pháp để phát triển các KKT nói chung và KKT Việt Nam nói riêng. Tuy
nhiên, để phát triển KKT điểm mấu chốt chính là phải có các nhà đầu tư vào KKT. Vì
vậy hiểu biết các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ để tìm cách thu hút
họ là cần thiết. Có rất nhiều các nghiên cứu trong và ngoài nước về quyết định đầu
3
tư. Dunning (1997) đã chỉ ra 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, đó
là lợi thế về sở hữu, lợi thế về khu vực, lợi thế về nội hóa (gọi mà mô hình OLI).
Theo góc độ marketing, Korler (2002) cho rằng có thể hấp dẫn các nhà đầu tư bằng
(i) cơ sở hạ tầng; (ii) đặc trưng hấp dẫn; (iii) ấn tượng địa phương và (iv) Con
người. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008) cũng cho rằng có bốn
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp: sự hỗ trợ của chính
quyền; đào tạo kỹ năng; môi trường sống; ưu đãi đầu tư. Một nghiên cứu khá gần
gũi với KKT đó là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào khu
công nghiệp Việt Nam của Mai Văn Nam và cộng sự (2010). Trong mô hình nghiên
cứu tác giả đã đề cập đến sáu nhân tố đó là (i) địa điểm của khu công nghiệp, (ii) cơ
sở hạ tầng; (iii) dịch vụ hỗ trợ; (iv) chính sách đầu tư; (v) nguồn lực đầu vào; (vi)
nguồn nhân lực. Các nghiên cứu về KKT cũng được nhiều các tổ chức quan tâm và
nghiên cứu hàng năm như UNIDO, FIAS, KPMG…Tuy nhiên, thu hút đầu tư nói
chung và thu hút đầu tư cho KKT nói riêng chỉ mới xem xét các nhân tố hấp dẫn
đầu tư (bên ngoài doanh nghiệp) mà thực tế quyết định đầu tư lại phụ thuộc rất
nhiều vào các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, KKT là một mô hình
kinh tế mới với những đặc trưng riêng về vị trí, cơ chế quản lý và điều kiện về cơ sở
hạ tầng… Vì vậy, việc đánh giá các nhân tố (bên trong, bên ngoài) ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của các doanh nghiệp là cần thiết. Trong phạm vi luận án, tác giả
sẽ nghiên cứu từ góc độ các doanh nghiệp đầu tư để xác định có những nhân tố nào
thực sự ảnh hưởng đến quyết định đầu của họ vào KKT? Trong các nhân tố đó, nhân
tố nào đóng vai trò quan trọng, nhân tố nào ít quan trọng hơn? Bên cạnh đó, nghiên
cứu trên góc độ doanh nghiệp, khi lựa chọn địa điểm đầu tư, doan nghiệp luôn cân
nhắc các yếu tố để tối ưu hóa lợi ích của mình. Điều này có nghĩa họ sẽ lựa chọn địa
điểm đầu tư có những đặc điểm phù hợp nhất với đặc điểm của doanh nghiệp
mình.Với quan điểm này, luận án đánh giá sự phù hợp của KKT với đặc điểm của
các doanh nghiệp đầu tư vào trong KKT, từ đó làm rõ đặc trưng của các “khách
hàng mục tiêu” đầu tư vào KKT. Từ tổng quan của mình, tác giả cũng nhận thấy
rằng cho đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam lượng hóa được
sự ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư vào
KKT. Vì vậy, đề tài luận án tiến sĩ kinh tế “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của các doanh nghiệp vào khu kinh tế: trường hợp Khu kinh tế
Nghi Sơn, Thanh Hóa” là một nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong bối
cảnh hiện nay ở Việt Nam.
4
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu: Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của các doanh nghiệp vào KKT Việt Nam trên cơ sở trường hợp
nghiên cứu tại KKT Nghi Sơn. Từ kết quả nghiên cứu tổng quan chung và kết
quả nghiên cứu thực tiễn tại KKT Nghi Sơn, luận án sẽ đề xuất các giải pháp thu
hút đầu tư vào KKT.
Câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu đề tài được làm rõ bằng các câu hỏi nghiên
cứu sau:
Về mặt lý thuyết, có những nhân tố nào ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của
doanh nghiệp vào khu kinh tế? Những lý thuyết nào giải thích quyết định đầu tư của
doanh nghiệp vào khu kinh tế?
Trong bối cảnh Việt Nam, những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư của doanh nghiệp vào khu kinh tế? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến
quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào khu kinh tế như thế nào?
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm, cần làm gì để thu hút hơn nữa
đầu tư của doanh nghiệp vào các khu kinh tế ở Việt Nam?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định đầu tư của
doanh nghiệp vào khu kinh tế.
Đối tượng khảo sát: Là các nhà lãnh đạo đại điện các doanh nghiệp bên trong
và bên ngoài khu kinh tế. Đây là những cá nhân có quyền (hoặc có ảnh hưởng mạnh)
ra quyết định đầu tư như: giám đốc, phó giám đốc hoặc trưởng phòng đầu tư…của
các doanh nghiệp được lựa chọn để khảo sát.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận án sẽ nghiên cứu tình hình phát triển chung của khu
kinh tế ở Việt Nam và sau đó tập trung nghiên cứu sâu đối với trường hợp khu kinh
tế Nghi Sơn, Thanh Hóa. Ở cấp độ doanh nghiệp, luận án khảo sát các doanh nghiệp
đã đầu tư vào khu kinh tế Nghi Sơn và các doanh nghiệp chưa đầu tư vào khu kinh
tế Nghi Sơn trong phạm vi địa bàn Tỉnh Thanh Hóa.
Về thời gian: Luận án sẽ sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 20062015. Số liệu sơ cấp thu thập qua điều tra bằng bảng hỏi từ tháng 8 đến tháng 11
năm 2016.
5
Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Hiện nay Việt Nam có 2 mô hình Khu kinh
tế là Khu kinh tế ven biển và Khu kinh tế cửa khẩu, ngoài ra còn các Khu công
nghiệp và Khu chế xuất. Tuy nhiên, luận án này chỉ nghiên cứu về các Khu kinh tế
ven biển (viết tắt là KKT). Khu kinh tế Nghi Sơn được chọn làm trường hợp nghiên
cứu vì các lý do sau:
Thứ nhất, đây là một trong những khu kinh tế lớn và mang nhiều đặc trưng
của các khu kinh tế Việt Nam. Khi mới thành lập (năm 2006) Khu kinh tế Nghi Sơn
có diện tích 18.611,8 ha (hiện nay qui hoạch được duyệt là 106,000 ha), nằm phía
Nam tỉnh Thanh Hoá, trên trục giao thông Bắc - Nam của đất nước, cách Thủ đô Hà
Nội 200 km về phía Nam, là cầu nối giữa vùng Bắc Bộ với Trung Bộ, Tây Bắc và
Nam Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan. Khu kinh tế Nghi Sơn có
Cảng biển nước sâu, đã được qui hoạch xây dựng cụm cảng cho tầu 50.000 DWT
cập bến. Cảng Nghi Sơn có tiềm năng phát triển thành một trong những cảng biển
lớn nhất cả nước với năng lực xếp dỡ lên đến hàng trăm triệu tấn/năm. KKT Nghi
Sơn được xây dựng với mục tiêu phát triển thành KKT tổng hợp đa ngành, đa lĩnh
vực với trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản như: công nghiệp lọc
hóa dầu, công nghiệp luyện cán thép cao cấp, công nghiệp sửa chữa và đóng mới
tàu biển, công nghiệp nhiệt điện, công nghiệp vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu
dùng, chế biến và xuất khẩu... Với tiềm năng lợi thế và vị trí thuận lợi Khu kinh tế
Nghi Sơn sẽ trở thành một khu vực phát triển năng động, một trọng điểm phát triển
ở phía Nam của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tạo động lực mạnh để thúc đẩy, lôi
kéo kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận phát triển nhanh, thu
hẹp khoảng cách với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và với cả nước.
Thứ hai, KKT Nghi Sơn được Thủ tướng Chính phủ đã lựa chọn là một trong
năm (05) nhóm KKT ven biển để tập trung đầu tư giai đoạn 2013-2015 bao gồm: (i)
nhóm KKT Chu Lai, tỉnh Quảng Nam – KKT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi; (ii)
KKT Đình Vũ – Cát Hải, thành phố Hải Phòng; (iii) KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh
Hóa; (iv) KKT Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; và (v) KKT đảo Phú Quốc và cụm đảo
Nam An Thới, tỉnh Kiên Giang. Giai đoạn 2016-2020, Khu kinh tế Nghi Sơn tiếp
tục được lựa chọn là một trong tám (8) khu kinh tế được đầu tư trọng điểm.
Thứ ba, Khu kinh tế Nghi Sơn hoạt động khá tốt so với các KKT khác của
Việt Nam. Cụ thể, Trong số 16 Khu kinh tế đi vào hoạt động, Khu kinh tế Nghi Sơn
đứng thứ hai về tổng vốn đăng ký đầu tư (sau nhóm KKT được thành lập đầu tiên là
6
Dung Quất & Chu Lai) và đứng thứ ba về doanh thu của các doanh nghiệp trong
khu kinh tế. Trong đó KKT Nghi sơn có dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn là một trong
số các dự án có vốn đầu tư cao nhất nước là 9,2 tỷ USD.
Bảng 1: Đóng góp của 5 KKT trọng điểm năm 2015
Stt
Doanh
thu
Giá trị
nhập
khẩu
tr. USD
tr. USD
9.462,2
Chỉ tiêu
Giá trị
xuất
khẩu
Nộp
ngân
sách
FDI
ĐT trong nước
Tổng
số dự
án
Tổng
vốn
ĐTĐK
Tổng
số dự
án
Tổng
vốn
ĐTĐK
tr. USD tỷ đồng
dự án
tr. USD dự án
tỷ đồng
4.912
2.773
35.625
311
40.411
897
650.708
I
Tổng 15KKT
1
Dung Quất- Chu Lai
4.823
205
207
24.056
49
4.068
168
116.894
2
Đình Vũ - Cát Hải
2.118
1.526
1.007
2.747
101
5.545
79
24.993
3
Nghi Sơn
807
1.630
155
3.011
8
9.823
109
79.467
4
Vũng Áng
119
7
50
2.639
45
11.125
56
39.456
5
Phú Quốc
524
9
214
1.731
21
282
142
183.024
II
5 KKT trọng điểm
8.391
3.377
1.634
34.184
224
30.843
554
443.835
88,7
68,7
58,9
96,0
72,0
76,3
61,7
68,2
III Tỷ lệ %
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Vụ Quản lý KKT
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào khu kinh
tế, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desk study): Đây là phương pháp thu thập
các số liệu thứ cấp từ các nghiên cứu đã được công bố nhằm phục vụ cho việc (i)
Tổng quan lý thuyết; (ii) Đánh giá tình hình phát triển của các KKT Việt Nam; (iii)
Mô tả địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn được sử dụng nhằm cung
cấp dữ liệu cho việc phát triển phiếu khảo sát, hoàn thiện phương pháp nghiên cứu
khảo sát và lý giải cho các kết quả định lượng. Luận án đã tiến hành phỏng vấn 5
chuyên gia và 15 doanh nghiệp bên trong và bên ngoài khu kinh tế nhằm chuẩn hóa
các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư vào KKT của doanh nghiệp.
Phương pháp khảo sát: Luận án khảo sát 383 doanh nghiệp bên trong và bên
ngoài Khu kinh tế. Kết quả thu về 212 phiếu khảo sát hợp lệ là cơ sở để lượng hóa
7
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào KKT. Đối tượng
khảo sát là những cá nhân có quyền (hoặc có ảnh hưởng mạnh) ra quyết định đầu tư
như đại diện pháp lý của doanh nghiệp, giám đốc, phó giám đốc hoạc trưởng phòng
đầu tư…của các doanh nghiệp được chọn để khảo sát.
Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng nhằm
phân tích các dữ liệu thứ cấp để cung cấp thực trạng các KKT ở Việt Nam và đặc
điểm của KKT Nghi Sơn. Phương pháp này còn được sử dụng cho mục tiêu phân tích
đặc điểm mẫu khảo sát doanh nghiệp trong phạm vi của luận án.
Phương pháp hồi quy: Luận án sử dụng mô hình hồi qui Probit đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào KKT. Trên cơ sở
đó, luận án xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tới xác suất đầu tư vào KKT của
doanh nghiệp.
Nội dung cụ thể của các phương pháp này sẽ được đề cập chi tiết trong
chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận án
*Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Thứ nhất, luận án đã phát triển lý thuyết marketing địa phương thành các
nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào khu kinh
tế (KKT).
Thứ hai, luận án xác định được 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu
tư của doanh nghiệp vào KKT đó là: (1) các nhân tố bên trong doanh nghiệp (đặc
điểm của doanh nghiệp, đặc điểm của chủ doanh nghiệp); (2) các nhân tố bên ngoài
doanh nghiệp (cơ sở hạ tầng, vị trí địa lý, chính sách ưu đãi,chi phí đầu vào, thể chế
địa phương, môi trường sống, truyền thông, nguồn nhân lực).
Thứ ba, luận án đã phát hiện ra sự phù hợp giữa các nhân tố bên trong
doanh nghiệp với các đặc điểm của KKT có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định
đầu tư của doanh nghiệp. Kết quả của hàm hồi qui probit đã mô tả được đặc điểm
của khách hàng mục tiêu đầu tư vào KKT là các doanh nghiệp có qui mô vừa và
lớn; thuộc các nhóm ngành nghề khác nhau trọng tâm là các nhóm ngành (i) Công
nghiệp nặng, khai khoáng; (ii) Cung cấp, xử lý nước và rác thải, (iii) Dịch vụ vận
tải, cảng biển và hàng hải; các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu; các doanh
nghiệp nước ngoài; các doanh nghiệp có giới tính của chủ doanh nghiệp là Nam
8
với trình độ từ Đại học trở lên. Đây là nhóm “khách hàng” có xác suất đầu tư cao
hơn so với các doanh nghiệp khác.
Thứ tư, luận án kiểm định lại một số giả thuyết và rút ra các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp theo thứ tự là (1) Chi phí đầu vào
cạnh tranh; (2) Chính sách ưu đãi; (3) Thể chế địa phương; (4) Vị trí địa lý. Cơ sở
hạ tầng và Nguồn nhân lực bên trong và bên ngoài KKT không có sự khác biệt đủ
lớn vì vậy chưa có cơ sở để kết luận sự ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Các nhóm
nhân tố có ảnh hưởng ngược chiều là Truyền thông và Môi trường sống, có nghĩa là
các doanh nghiệp đánh giá các nhân tố này ở bên trong KKT chưa tốt, chưa đủ sức
có ảnh hưởng tích cực tới quyết định đầu tư vào KKT của các doanh nghiệp khảo
sát, vì vậy cần phải cải thiện các nhân tố này.
*Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính và định lượng và định hướng phát
triển các KKT Việt Nam, luận án đề xuất nhóm giải pháp thu hút đầu tư vào KKT:
Thứ nhất, nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp trong KKT bao gồm: (1) Các
doanh nghiệp cần khai thác các lợi thế của KKT để phát triển các ngành nghề, lĩnh
vực phù hợp; (2) Thành lập hiệp hội các doanh nghiệp trong KKT để hỗ trợ sự phát
triển của các doanh nghiệp nói riêng và các KKT nói chung; (3) Tạo lập cụm liên
kết ngành cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế. Thứ hai, nhóm giải pháp đối với
các ban quản lý KKT bao gồm: (1) Xác định đặc điểm của “khách hàng mục tiêu”
đầu tư vào Khu kinh tế và tìm cách thu hút các doanh nghiệp này; (2) Xác định lợi
thế để xây dựng mô hình phát triển đặc thù riêng cho từng khu kinh tế; (3) Liên tục
cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và sự phát triển của các
doanh nghiệp; (5) Tăng cường công tác truyền thông quảng bá thương hiệu cho các
khu kinh tế. Thứ ba, nhóm giải pháp hoàn thiện các điều kiện nhằm tăng tính hấp
dẫn của KKT để thu hút các doanh nghiệp đầu tư bao gồm: (1) Hoàn thiện khung
chính sách riêng cho Khu kinh tế và xây dựng thí điểm các Đặc khu kinh tế có thể
chế đột phá để thu hút doanh nghiệp đầu tư; (2) Đa dạng hoá phương thức và tăng
cường thu hút vốn đầu tư để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho khu kinh tế; (3)
Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong Khu
kinh tế.
9
6. Kết cấu của luận án
Luận án nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh
nghiệp vào khu kinh tế: trường hợp Khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa được kết cấu
gồm 4 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của
doanh nghiệp vào Khu kinh tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư
của doanh nghiệp vào khu kinh tế.
Chương 4: Một số giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào khu kinh tế
Việt Nam.
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO KHU KINH TẾ
1.1 Tổng quan về Khu kinh tế
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của Khu kinh tế
Khu kinh tế có nhiều cách gọi theo các thuật ngữ khác nhau, có thể gọi là đặc
khu kinh tế (special economic zones -SEZ), khu kinh tế mở (Open economic zones EZ), khu thương mại tự do (Free trade zones- FTZ), khu kinh tế tự do hay thậm chí
đơn giản chỉ là khu tự do (Free zones). Có những khu kinh tế có thể không mang
tên gọi chính thức như một trong các tên gọi trên, nhưng vẫn có quy chế hoạt động
như một khu kinh tế tự do. Tuy nhiên, cho dù với tên gọi nào đi nữa thì mọi khu
kinh tế đều mong muốn tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước bằng các
biện pháp khuyến khích đặc biệt (Chikatisrinu, 2013). Không phụ thuộc vào hình
thức và tên gọi, khu kinh tế thực chất là một loại hình kinh tế mà ở đấy tùy vào mối
quan tâm và khả năng mà nhà nước áp dụng các thiết chế đặc biệt nhằm theo đuổi
các mục tiêu nhất định.
Theo Tổ chức công nghiệp liên hợp quốc (UNIDO) đặc khu kinh tế (special
economic zones –SEZ) là “Một bất động sản được hợp pháp hóa bởi các luật
thương mại như thuế quan, hạn ngạch, hoặc các nghĩa vụ khác với phần còn lại của
đất nước” (UNIDO, 2015, tr12)
Cùng quan điểm này đơn vị tư vấn môi trường đầu tư của ngân hàng thế giới
(FIAS, 2008, tr11) cho rằng: “Đặc khu kinh tế nói chung được định nghĩa là khu vực
địa lý phân biệt- quản lý bởi một cơ thể duy nhất, cung cấp các ưu đãi nhất định
(thường nhập khẩu miễn thuế và hải quan sắp xếp hợp lý các thủ tục, ..) cho các doanh
nghiệp trong khu”
Từ thực tế hoạt động của các KKT Ấn Độ, Chikatisrinu (2013, tr86) đã đưa
ra khái niệm ngắn gọn: “Khu kinh tế là một khu vực địa lý mà có luật lệ kinh tế có
nhiều tự do hơn so với hệ thống pháp luật chung của quốc gia”.
Một nghiên cứu khác về các KKT trên thế giới đã được thực hiện trước đó
khá lâu của Amado (1989) đã xây dựng khái niệm các KKT hiện đại dựa trên cơ sở
sự phát triển của các khu thương mại tự do (Free trade zones): “KKT là mô hình
11
sản xuất kết hợp với các kỹ thuật công nghiệp, cung cấp một cơ sở hạ tầng và
cơ sở vật chất để thu hút các nhà đầu trong nước và nước ngoài” Amado
(1989, tr13)
Mô hình Khu kinh tế gắn liền với việc thử nghiệm các cơ chế chính sách mới
nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư của nhiều nước trên thế giới. KKT được xem là
một công cụ phát triển năng lực thương mại, với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nhanh chóng bằng cách sử dụng các ưu đãi về thuế và kinh doanh để thu hút đầu
tư và công nghệ nước ngoài, theo UNIDO (2015) ở các quốc gia các khác nhau, các
KKT có các đặc điểm khác nhau, tuy nhiên các Khu kinh tế đều có các đặc điểm
chung như sau:
Có cơ sở hạ tầng công cộng và cơ sở vật chất (các tiện ích kết nối, đường)
hiện đại để khuyến khích sự đầu tư của các doanh nghiệp;
Có phạm vi địa lý xác định;
Có các ưu đãi hoặc hỗ trợ tài chính nhằm khuyến khích sự phát triển của các
doanh nghiệp;
Có cơ chế quản lý riêng cho khu do chính phủ sở hữu hoặc thuê của chính phủ.
Từ nghiên cứu hoạt động thực tế của các KKT trên thế giới, FIAS (2008)
cũng cho rằng để thành công các KKT phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Các doanh nghiệp hoạt động trong KKT theo một cơ chế khác với phần còn
lại của quốc gia.
- Chế độ hoạt động của KKT được đảm bảo linh hoạt nhằm thúc đẩy các hoạt
động thương mại cũng như các hoạt động sản xuất.
- Các KKT sẽ thúc đẩy phát triển tư nhân hơn chứ không phải là khu vực
kinh tế nhà nước.
- Xây dựng một khuôn khổ pháp lý, quy định và thể chế phù hợp để đảm bảo
quy định và thuận lợi đầy đủ.
Từ các phân tích ở trên, theo quan điểm của tác giả “Khu kinh tế là một
không gian kinh tế riêng biệt với phần còn lại của quốc gia với cơ sở hạ tầng và các
cơ chế quản lý thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp”.
Ở Việt Nam, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP qui định “Khu kinh tế là khu vực
có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận
12
lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ”.
Khu kinh tế ở Việt Nam là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt, với
môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng, có các công trình hạ
công nghiệp và hạ tầng xã hội hiện đại. Các KKT với các chính sách ưu đãi,
khuyến khích, cùng với cơ chế quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Theo quy định của chính phủ Việt
Nam, một khu kinh tế phải có diện tích tối thiểu là 10 ngàn hecta (100
km²)(Chính phủ, 2008).
Bảng 1.1: So sánh KKT Việt Nam với các đặc khu kinh tế của thế giới
Tiêu thức
Không gian
Special economic zones –SEZ
Khu kinh tế Việt Nam
(theo UNIDO, 2015)
(theo Chính phủ, 2008)
Phạm vi địa lý xác định
Phạm vi địa lý xác định với
không gian kinh tế riêng biệt.
Cơ sở hạ tầng
Có cơ sở hạ tầng công cộng và cơ sở Cơ sở hạ tầng hiện đại.
vật chất (các tiện ích kết nối, đường)
hiện đại để khuyến khích sự đầu tư
của các doanh nghiệp
Chính sách ưu Có các ưu đãi hoặc hỗ trợ tài chính Chế độ ưu đãi cao nhất trong
đãi
nhằm khuyến khích sự phát triển của khung ưu đãi để khuyến khích
các doanh nghiệp
đầu tư
Cơ chế quản Có cơ chế quản lý riêng cho khu do Có Ban quản lý KKT riêng và
lý
chính phủ sở hữu hoặc thuê của chịu sự quản lý của Bộ KHĐT và
chính phủ
Chính quyền các địa phương
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Như vậy, về cơ bản các Khu kinh tế ở Việt Nam cũng có các đặc trưng của
KKT trên thế giới. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các KKT Việt Nam còn đang trong
giai đoạn xây dựng nên vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn chưa
thực sự có một đặc khu kinh tế đúng nghĩa với cơ chế quản lý riêng mà vẫn chịu
sự quản lý của các cấp quản lý khác nhau.
1.1.2 Các mô hình khu kinh tế
Các khu vực lãnh thổ kinh tế (Economic zone -EZ) được định nghĩa là một
khu vực địa lý cung cấp lợi thế phi tiền tệ và/hoặc tiền tệ cho các doanh nghiệp nằm
- Xem thêm -