Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân sản xuất t...

Tài liệu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp tại công ty cổ phần đầu tư dệt may thiên an thịnh.

.PDF
89
224
97

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH tế H uế -------------------- in h KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cK NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN họ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN TẠI Tr ườ n g Đ ại CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỆT MAY THIÊN AN THỊNH ĐOÀN HẢI HOÀNG ANH Khóa học: 2014 - 2018 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH in h tế H uế -------------------- cK KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP họ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN TẠI Tr ườ n g Đ ại CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỆT MAY THIÊN AN THỊNH Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Đoàn Hải Hoàng Anh TS. Phan Thanh Hoàn Lớp: K48C KDTM MSV: 14K4041003 Huế, 4/2018 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn Lời Cảm Ơn Tr ườ n g Đ ại họ cK in h tế H uế Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân tôi, cùng với những kiến thức mình đã tích lũy được, tôi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía thầy cô, cơ quan thực tập, gia đình và bạn bè. Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo hướng dẫn TS. Phan Thanh Hoàn, người thầy đã dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy / Cô Trường Đại học Kinh Tế Huế nói chung và Thầy / Cô ở khoa Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên của Công ty Cổ phần Đầu Tư Dệt May Thiên An Thịnh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất, cung cấp tài liệu và những kinh nghiệm thực tế quý giá để tôi hoàn thành tốt đề tài này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người luôn theo sát, động viên, khích lệ tôi để tôi có thể tập trung hoàn thành tốt nhất bài nghiên cứu này. Mặc dù đề tài đã hoàn thành xong, nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong Thầy/Cô tiếp tục bổ sung, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Huế, tháng 4 năm 2018 Sinh viên thực hiện Đoàn Hải Hoàng Anh SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT : Cổ phần đầu tư CN : Công nhân CNSXTT : Công nhân sản xuất trực tiếp NSLĐ : Năng suất lao động NSLĐBQ : Năng suất lao động bình quân DN : Doanh nghiệp EU : Liên minh Châu Âu (European Union) LĐ : Lao động KH – CN : Khoa học – Công nghệ SXKD : Sản xuất kinh doanh CPĐTDM : Cổ phần đầu tư dệt may cK in h tế H uế CPĐT : Đơn vị tính Tr ườ n g Đ ại họ ĐVT SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................2 1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................3 2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3 uế 3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 H 4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu......................................................................5 5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................5 tế PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................6 h CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................6 in 1.1. Cơ sở lí luận ..............................................................................................................6 cK 1.1.1. Khái niệm về năng suất ........................................................................................6 1.1.2. Khái niệm về lao động..........................................................................................7 họ 1.1.3. Khái niệm về năng suất lao động..........................................................................8 1.1.4. Phân loại năng suất lao động ................................................................................9 ại 1.1.5. Ý nghĩa của năng suất lao động..........................................................................11 Đ 1.1.6. Chỉ tiêu tính năng suất lao động .........................................................................13 g 1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động ...................................................15 ườ n 1.2. Cơ sở thực tiễn về năng suất lao động của ngành dệt may ở trên thế giới và nước ta hiện nay..........................................................................................................................20 Tr 1.2.1. Hiện trạng về năng suất lao động ngành dệt may ở trên thế giới .......................21 1.2.2. Hiện trạng về năng suất lao động ngành dệt may ở Việt Nam...........................23 1.3. Kinh nghiệm tăng năng suất lao động cho công nhân sản xuất trực tiếp ở nước ta và trên thế giới. ..............................................................................................................25 1.3.1. Kinh nghiệm tăng năng suất lao động cho công nhân sản xuất trực tiếp trên thế giới. ............................................................................................................................25 1.3.2. Kinh nghiệm tăng năng suất lao động cho công nhân sản xuất trực tiếp ở nước ta. .......................................................................................................................................26 SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỆT MAY THIÊN AN THỊNH ....................................28 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh........................28 2.1.1. Giới thiệu về công ty ...........................................................................................28 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty ..........................................................28 2.1.3. Đặc điểm chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai uế đoạn 2015 – 2017 ..........................................................................................................29 2.1.4. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban...................................32 H 2.1.5. Thực trạng về nguồn lao động tại công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An tế Thịnh:.............................................................................................................................35 2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp in h tại công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Thịnh .....................................................43 2.2.1. Đặc điểm mẫu điều tra........................................................................................43 cK 2.2.2. Kết quả đánh giá của CNSXTT về các nhân tố trong thang đo .........................45 2.3. Đánh giá chung.......................................................................................................55 họ 2.3.1. Những thành công ...............................................................................................55 2.3.2. Những tồn tại đang gặp phải ...............................................................................56 ại CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG SUẤT Đ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ g PHẦN ĐẦU TƯ DỆT MAY THIÊN AN THỊNH .................................................58 ườ n 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Thịnh trong thời gian tới................................................................................................59 3.2. Giải pháp để Nâng cao năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp tại Tr công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Thịnh ..........................................................59 3.2.2. Giải pháp để Nâng cao năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp tại công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Thịnh ..........................................................60 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................63 1. KẾT LUẬN.............................................................................................................64 2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................65 PHỤ LỤC SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015-2017 ............30 Bảng 2.2: Tình hình kết quả hoạt động SXKD của công ty của công ty giai đoạn 2015-2017 .................................................................................................................31 Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Thịnh ...................................................................................................................35 uế Bảng 2.4: cơ cấu lao động theo giới tính của công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên H An Thịnh ...................................................................................................................36 tế Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Thịnh...................................................................................................................37 in h Bảng 2.6: cơ cấu lao động theo tính chất lao động của công ty cổ phần đầu tư dệt cK may Thiên An Thịnh .................................................................................................40 Bảng 2.7: Thực trạng NSLĐ của công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An họ Thịnh ........................................................................................................................41 Bảng 2.8: Đặc điểm mẫu ...........................................................................................43 ại Bảng 2.9: Đánh giá của CNSXTT về nhân tố Quản lý và phân công lao động của cấp trên..45 Đ Bảng 2.10: Đánh giá của CNSXTT về nhân tố Hiệu quả của tư liệu sản xuất...........48 Bảng 2.11: Đánh giá của CNSXTT về nhân tố Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất......50 ườ n g Bảng 2.12: Đánh giá của CNSXTT về nhân tố Điều kiện làm việc...........................51 Bảng 2.13: Đánh giá của CNSXTT về nhân tố Khoa học – Công nghệ ....................53 Tr Bảng 2.14: Đánh giá trung bình các nhân tố .............................................................54 SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Tr ườ n g Đ ại họ cK in h tế H uế Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần đầu tư dệt may Thiên An Thịnh................32 SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn ĐẶT VẤN ĐỀ Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang càng ngày phát triển và hội nhập vào nền kinh tế Thế Giới ngày một tiến sâu và mở rộng hơn. Nước ta đã thỏa thuận và ký kết gia nhập vào nhiều tổ chức kinh tế trên khu vực cũng như quốc tế như Tổ chức thương mại Thế Giới – WTO (11/1/2007), tham gia vào Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương uế (TPP),… Điều này tạo nhiều cơ hội cho nước ta phát triển nhiều mặt như kinh tế, đời H sống người dân.. thu hút nhiều đầu tư nước ngoài, học hỏi được nhiều kinh nghiệm của lớn trong quá trình hội nhập và phát triển tại nước ta. tế các nước lớn,… Trong đó ngành dệt may là một trong những ngành chịu ảnh hưởng in h Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một trong những ngành cK xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với trên 6.000 doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng xấp xỉ 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước năm 2017, ngành dệt may Việt Nam đã và họ đang giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Với sự phát triển của công nghệ kĩ thuật, đội ngũ lao động có tay nghề ngày càng chiếm tỉ lệ lớn và sự ưu đãi từ các ại chính sách nhà nước, ngành dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, vừa tạo Đ ra giá trị hàng hòa, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tới Mỹ là 48%, 28 nước EU 18%, Nhật ườ n g Bản là 12%. Đáng chú ý, xuất khẩu dệt may Việt Nam đã lần đầu đi vào Trung Quốc với 12% và xấp xỉ 10% tại thị trường Hàn Quốc. Không những vậy, ngành dệt may còn giải quyết được nạn thất nghiệp, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Tr Công nghệ dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động giản đơn, phát huy được lợi thế của những nước có nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ.[10] Chính vì vậy, sản xuất hàng dệt may thường phát triển mạnh và có hiệu quả rất lớn đối với những nước đang phát triển và đang ở đầu giai đoạn quá trình công nghiệp. Tuy nhiên, để có thể nâng cao sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra các phương pháp nâng cao năng suất lao động hiệu quả, khái thác tối ưu năng suất lao động của công nhân, đưa nó trở thành lợi thế cạnh tranh bền vững. SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh với hoạt động trong lĩnh vực dệt may, chuyên sản xuất các loại Sợi 100% cotton và Sợi pha (T/C, CVC) chỉ số Ne 20 ~ Ne 45 dùng cho dệt kim và dệt thoi cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu, tuân theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt đáp ứng nhu cầu của đối tác như ISO 9001; Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và phương pháp thử của châu Âu (EN)..., dây chuyển sản xuất liên tục, luôn yêu cầu công nhân viên, đặc biệt là công nhân sản xuất trực tiếp phải có năng suất lao động ổn định để có thể hoàn thành những uế đơn hàng được giao trong một khoảng thời gian nhất định. Với những đơn hàng càng H ngày đòi hỏi về chất lượng và mức độ phức tạp của sản phẩm, việc tăng năng suất lao tế động là điều cần thiết của công ty. Tăng năng suất lao động không chỉ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt in h động sản xuất kinh doanh mà còn tăng thu nhập cho lao động, khuyến khích công nhân tập trung hơn và tăng khả năng sáng tạo của họ. Hơn nữa, năng suất lao động cao và cK tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân , cho phép giải quyết thuận lợi các vấn đề về tích luỹ, tiêu dùng. Vì năng suất họ lao động tăng lên thì sản lượng tăng lên và tổng giá trị sản lượng tăng lên. Khi giá trị ại sản lượng tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận, giúp cho doanh nghiệp có thể tích luỹ Đ đầu tư mở rộng sản xuất. Vì vậy, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An ườ n g Thịnh để làm rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động, tôi đã tiến hành lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Tr Thịnh” làm Khóa luận Tốt Nghiệp của mình. 1. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu tổng quát - Phân tích, đánh giá thực trạng Năng suất lao động của Công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt may Thiên An Thịnh trong thời gian qua, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp nâng cao năng suất lao động cho doanh nghiệp trong thời gian tới. SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn b. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp cho các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp dệt may nói riêng. - Phân tích và đánh giá thực trạng những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh trong thời gian qua. uế - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân sản H xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nội dung nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến NSLĐ của công tế - h nhân sản xuất trực tiếp tại công ty CPĐTDM Thiên An Thịnh trên địa bàn tỉnh Đối tượng khảo sát: công nhân sản xuất trực tiếp của Công ty Cổ phần Đầu tư 3. Phạm vi nghiên cứu họ Dệt May Thiên An Thịnh. cK - in Thừa Thiên Huế. ại - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu một số nội dung chủ yếu đến năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh. Đ - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp về nâng cao g năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt ườ n May Thiên An Thịnh. - Về thời gian: Tr  Số liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh trong giai đoạn 2015 – 2017.  Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ 2/01/2018 đến 25/04/2018 4. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:  Nguồn nội bộ: - Thông tin về Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh : giới thiệu Công ty, sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty, các số liệu về nhân sự, tình hình tài chính SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn và hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015-2017.  Nguồn bên ngoài: - Những lý thuyết liên quan đến năng suất lao động được tìm hiểu qua các tài liệu online, offline, các nghiên cứu tương tự, có liên quan đến đề tài. - Tham khảo từ các bài luận văn, khóa luận, chuyên đề đã được nghiên cứu trước và các đề tài, luận văn đã được thực hiện ở công ty. tế  Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được xác định theo công thức: H Điều tra chọn mẫu uế b. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: in p: tỷ lệ ước tính công nhân về NSLĐ của Công ty CPĐTDM Thiên An Thịnh, giả định là 50%. cK  h - Trong đó: g: sai số cho phép = 5%  α = 5%: khoảng tin cậy cho phép  Z1-e/2 = 1,96: giá trị Z tương ứng với khoảng tin cậy cho phép ại họ  Đ - Cỡ mẫu được tính theo công thức là trên là 384 đối tượng. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn nên tập trung nghiên cứu trong qui mô mẫu là 150. ườ n g - .Phương pháp điều tra là phỏng vấn cá nhân trực tiếp nên tỷ lệ trả lời là 100%. Số lượng bảng hỏi cần phát ra để điều tra thực tế tại 7 kíp máy là 150.  Phương pháp chọn mẫu: Tr Công ty bao gồm 7 kíp máy, vì vậy mỗi kíp cần điều tra: 150/7= 21 người - Tại mỗi kíp, tiến hành điều tra bảng hỏi bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cho đến khi thu thập đủ số lượng cần có. - Vì đặc thù của ngành sợi là làm theo dây chuyền và công nhân sản xuất trực tiếp cần phải tập trung cao để thực hiện công việc, tác giả tiến hành điều tra bảng hỏi với các công nhân trong thời gian giãi lao sau giờ ăn để có thể thu thập một cách đầy đủ nhất, tránh tạo cho những người được điều tra tâm lý khó chịu, không thoải mái. SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn Thiết kế bảng hỏi: - Bảng hỏi gồm có 3 phần:  Phần 1: Mã số phiếu và lời giới thiệu.  Phần 2: Thông tin cá nhân  Phần 3: Phần nội dung cần điều tra: thu thập những thông tin công nhân sản xuất trực tiếp đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh. uế Sử dụng thang đó Likert 5 mức độ. H 5. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu tế Sau khi thu thập xong các bảng hỏi, tiến hành phân loại dữ liệu thành dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng, mã hóa và nhập dữ liệu rồi tiếp tục làm sạch dữ liệu in h trước khi đưa ngay vào xử lý và phân tích. Sử dụng phần mềm Excel và SPSS 22 để xử lý số liệu. cK Thống kê mô tả (descriptives) để mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu họ Kiểm định trung bình tổng thể One-Sample T-Test cho các biến để xem nó có nghĩa về mặt thống kê hay không. ại - H0: µ = giá trị kiểm định Đ - H1: µ ≠ giá trị kiểm định g - (Với độ tin cậy là 95%) ườ n - Nếu Sig ≤ 0,05: bác bỏ giả thuyết H0 - Nếu Sig > 0,05: chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 Kết cấu luận văn Tr 6. Kết cấu luận văn có 3 phần: - Phần 1: Đặt vấn đề - Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu  Chương 1: Cơ sở khoa học của nâng cao năng suất lao động  Chương 2: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh.  Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động cho công nhân SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn sản xuất trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt May Thiên An Thịnh. - Phần 3: Kết luận và kiến nghị PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG uế 1.1. Cơ sở lí luận H 1.1.1. Khái niệm về năng suất - Nhà kinh tế học Adam Smith (1723-1790) là tác giả đầu tiên đưa ra thuật ngữ tế Năng suất (Productivity). Theo quan niệm cổ điển thì năng suất là thước đo lượng đầu h ra được tạo ra dựa trên các yếu tố đầu vào, là tỷ số giữa đầu ra và đầu vào được sử in dụng để tạo ra đầu ra đó. Đầu ra được hiểu là tập hợp các kết quả như khối lượng, số cK lượng hàng hoá, tổng giá trị sản xuất kinh doanh…Đầu vào bao gồm các yếu tố tham gia để tạo ra đầu ra như lao động, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… Theo khái họ niệm năng suất cổ điển thì năng suất có nghĩa là năng suất lao động hoặc hiệu suất sử dụng các nguồn lực. Vì khái niệm năng suất xuất hiện trong một bối cảnh kinh tế cụ ại thể, nên trong giai đoạn đầu sản xuất công nghiệp, yếu tố lao động là yếu tố được coi Đ trọng nhất. Ở giai đoạn này, năng suất đồng nghĩa với năng suất lao động. Qua một g thời kỳ phát triển, các nguồn lực khác như vốn, năng lượng và nguyên vật liệu cũng ườ n được xét đến trong khái niệm năng suất để phản ánh tầm quan trọng và đóng góp của nó trong doanh nghiệp. Quan điểm này đã thúc đẩy việc phát triển các kỹ thuật nhằm Tr giảm bớt lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Năng suất ở giai đoạn này có nghĩa là sản xuất nhiều hơn với chi phí thấp hơn. - Theo quan điểm hiện đại, định nghĩa về năng suất được coi là có cơ sở khoa học và hoàn chỉnh nhất là do Ủy ban Năng suất thuộc Hội đồng năng suất chi nhánh Châu Âu đưa ra trong một cuộc họp tại Rome năm 1959, được các nước thừa nhận và áp dụng: “ Trước hết năng suất là một trạng thái tư duy. Đó là phong cách tìm kiếm sự cải thiện không ngừng những gì đang tồn tại; Đó là sự khẳng định rằng người ta có thể làm cho hôm nay tốt hơn hôm qua, ngày mai sẽ tốt hơn hôm nay; hơn thế nữa nó đòi SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn hỏi những nỗ lực không ngừng để thích ứng các hoạt động kinh tế với những điều kiện luôn thay đổi và việc áp dụng các lý thuyết và phương pháp mới; nó là niềm tin vững chắc về sự tiến bộ của nhân loại”. Khái niệm này nhấn mạnh mặt chất và phản ánh tính phức tạp của năng suất. Về mặt lượng năng suất vẫn được hiểu là mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra . Việc lựa chọn đầu ra và đầu vào khác nhau sẽ tạo ra các chỉ tiêu đánh giá năng suất khác nhau.[2] 1.1.2. Khái niệm về lao động uế - Lao động trong kinh tế học được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo H ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản tế xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả in h của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động. Lao động là hoạt động có mục đích của con cK người. Thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên của cải biến chúng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Lao động cũng là một hành động diễn họ ra giữa con người và giới tự nhiên, những đặc điểm như chỉ có ở con người và trong ại một độ tuổi nhất định. Chúng làm cho con người phát triển cả thể lực lẫn trí lực và Đ ngày càng hoàn thiện bản thân mình. - Lao động cũng mang tính sáng tạo ngày càng cao. Quá trình lao động là quá ườ n g trình tác động của con người vào giới tự nhiên và biến chúng thành những vật có ích đáp ứng nhu cầu của con người, là sự kết hợp ba yếu tố giản đơn là dụng cụ lao động, sức lao động và đối tượng lao động. Đây là ba yếu tố quan trọng không thể thiếu được Tr trong quá trình lao động. Cách thức kết hợp ba yếu tố này trong quá trình lao động phụ thuộc vào từng loại lao động là lao động cá nhân hay lao động tập thể. Trong ba yếu tố của quá trình lao động thì yếu tố có tính quyết định là sức lao động. Theo C.Mac “ sức lao động, đó là toàn bộ các thể lực, trí lực ở trong thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”. Sức lao động tồn tại dưới hai dạng là sức lao động tiềm năng và sức lao động thực tế. Sức lao động thường không giống nhau ở những con người khác nhau, hơn nữa trong một con người thì thể lực và trí lực cũng khác SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn nhau. Sức lao động là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội, sản xuất vật chất càng tiến bộ thì càng nâng cao vai trò của nhân tố con người đặc biệt là trong sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm của C.Mác, chỉ có sức lao động mới tạo ra giá trị thặng dư. Chỉ có con người mới tạo ra công cụ lao động, cải tiến nâng cao công cụ lao động, năng suất lao động. Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là yếu tố đầu vào, yếu tố chi phí, hiệu quả sản xuất kinh doanh hay lợi nhuận đặt lên hàng đầu. Vì thế cần phải giảm chi phí tối đa trong uế đó có chi phí sức lao động. Do đó cần phải quan tâm đến yếu tố sức lao động từ khi H tuyển dụng đến khâu tổ chức, bố trí lao động.[8] tế 1.1.3. Khái niệm về năng suất lao động - Theo C.Mac thì NSLĐ là “sức sản xuất của lao động cụ thể có ích”. NSLĐ in h thể hiện kết quả hoạt động sản xuất có ích của con người trong một đơn vị thời gian nhất định. cK - Theo quan niệm truyền thống: NSLĐ là tỷ số giữa đầu ra với đầu vào, là lượng lao động để tạo ra đầu ra đó. NSLĐ được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong họ một đơn vị thời gian, hoặc bằng lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một ại đơn vị sản phẩm. Đ - Theo quan điểm tiếp cận mới về NSLĐ do Ủy ban năng suất của Hội đồng năng suất Châu Âu đưa ra: NSLĐ là một trạng thái tư duy. Nó là một thái độ nhằm tìm ườ n g kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại. Có một sự chắc chắn rằng ngày hôm nay con người có thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày hôm nay. Hơn nữa đó đòi hỏi những cố gắng không ngừng để thích ứng với các hoạt động kinh tế Tr trong điều kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng những lý thuyết và phương pháp mới. Đó là sự tin tưởng chắc chắn trong quá trình phát triển của con Người. - Ở quan điểm truyền thống, NSLĐ thuần túy thể hiện mối tương quan chặt chẽ giữa “đầu ra” và “đầu vào”. Nếu đầu ra lớn hơn đạt được từ một đầu vào thì có thể nói NSLĐ cao hơn. Quan niệm này đề cập về mặt tĩnh và chủ yếu nhấn mạnh về mặt số lượng. - Những năm gần đây khái niệm năng suất được hoàn thiện bổ sung thêm những nội dung mới cho thích ứng với tình hình kinh tế xã hội và những thay đổi của môi SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn trường kinh doanh hiện nay. Đối với quan điểm hiện đại thì NSLĐ được hiểu một cách rộng hơn, đó là tăng số lượng sản xuất đồng thời tăng chất lượng đầu ra . Điều này có nghĩa là sử dụng một lượng lao động để sản xuất ra một khối lượng lớn các đầu ra có cùng chất lượng hoặc có chất lượng cao hơn. Vì vậy, năng suất cũng có thể hiểu là trả ít hơn nhưng nhận nhiều hơn mà không ảnh hưởng xấu đến chất lượng. NSLĐ không chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn là chất lượng, đặc điểm của đầu ra và tính hiệu quả trong sản xuất. Thời đại ngày nay, năng suất và chất lượng trở thành đồng hướng uế thống nhất với nhau. NSLĐ cao phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có những đặc H điểm kỹ thuật và chức năng sử dụng thỏa mãn nhu cầu của công nhân sản xuất trực tế tiếp cũng như đòi hỏi của xã hội, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, ít gây ô nhiễm và ít gây lãng phí trong quá trình sản xuất. in h - Qua những khái niệm trên, ta có thể khẳng định rằng NSLĐ là hiệu quả sản xuất của lao động có ích trong khoảng thời gian nhất định. Tăng NSLĐ không chỉ là cK chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm nó sản xuất ra mà còn là thể hiện mối quan hệ giữa năng suất – chất lượng – cuộc sống – việc làm và sự phát triển bền vững.[8] họ 1.1.4. Phân loại năng suất lao động ại - NSLĐ có thể được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, thông thường người ta Đ chia làm hai loại là NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội. 1.1.4.1. Năng suất lao động cá nhân: ườ n g - NSLĐ cá nhân là hiệu quả sản xuất của cá nhân người lao động trong một đơn vị thời gian. NSLĐ cá nhân có vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất. Nó thường được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Việc tăng hay giảm NSLĐ cá nhân phần Tr lớn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tăng NSLĐ cá nhân có nghĩa là giảm chi phí lao động dẫn đến làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm, giá thành sản xuất giảm, tăng lợi nhuận cho công ty. - NSLĐ cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào bản thân người lao động như trình độ, tay nghề, sức khỏe, sự thành thạo trong công việc, tuổi tác và công cụ lao động mà người lao động đó sử dụng là công cụ thủ công hay cơ khí, là thô sơ hay hiện đại. 1.1.4.2. Năng suất lao động xã hội: - NSLĐ xã hội là mức năng suất chung của một nhóm người hoặc tất cả cá nhân SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn trong xã hội. Vì vậy có thể khẳng định NSLĐ xã hội là chỉ tiêu hoàn hảo nhất giúp ta đánh giá chính xác thực trạng công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như phạm vi xã hội. Trong điều kiện hiện nay, NSLĐ xã hội ở phạm vi vĩ mô được hiểu như NSLĐ của quốc gia, phản ánh tổng giá trị sản xuất trên một người lao động cụ thể. Nó là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sức mạnh kinh tế của một nước và so sánh giữa các nước. - NSLĐ xã hội tăng lên khi và chỉ khi chi phí lao động và lao động quá khứ uế cũng giảm, tức là đã có sự tăng lên của NSLĐ cá nhân và tiết kiệm vật tư, nguyên liệu H trong sản xuất. tế - NSLĐ xã hội không chỉ phụ thuộc vào công cụ lao động, trình độ của người lao động mà còn phụ thuộc nhiều vào ý thức lao động sản xuất của người lao động, in h điều kiện tự nhiên, điều kiện lao động, không khí làm việc…[8] 1.1.4.3. Mối quan hệ giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội cK NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng năng suất cá nhân dẫn đến tăng năng suất xã hội và tăng năng suất xã hội là biểu hiện của họ tăng năng suất cá nhân. ại Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể nói tăng NSLĐ cá nhân dẫn đến Đ tăng NSLĐ xã hội. Hạ thấp chi phí lao động sống và lao động quá khứ, hiểu rõ đặc điểm tăng NSLĐ xã hội, trong điều kiện làm việc với các công cụ hiện đại, không thể ườ n g tách rời lao động của hàng loạt ngành đã tham gia vào sáng tạo công cụ hiện đại. Mặc khác, trong quản lý kinh tế, nếu chỉ chú trọng đơn thuần tính theo chỉ tiêu NSLĐ cá nhân (tiết kiệm lao động sống) sẽ diễn ra hiện tượng coi nhẹ tiết kiệm vật tư, coi nhẹ Tr chất lượng sản phẩm, Thực tế cho biết có nhiều trường hợp, NSLĐ của một số cá nhân tăng nhưng NSLĐ toàn xưởng, toàn doanh nghiệp không tăng, thậm chí giảm. Như vậy, đã có sự thay đổi giữa lao động sống và lao động quá khứ, lao động sống càng có năng suất cao hơn thì đòi hỏi sự kết hợp nhiều lao động vật hóa hơn. NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội không phải lúc nào cũng cùng chiều. Nếu giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội tăng đều tăng , đây là mối quan hệ cùng chiều mong muốn vì năng suất lao động cá nhân liên quan đến thu nhập của người lao động , còn năng suất lao động xã hội phản ánh lợi ích của doanh nghiệp. SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn Cả hai đều tăng thì lợi ích hai bên đều tăng. Nếu NSLĐ cá nhân tăng mà NSLĐ xã hội không tăng hoặc giảm thì đây là mối quan hệ không mong muốn vì lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao động không thống nhất . Trường hợp này xảy ra vì khi cá nhân ngươi lao động vì muốn tăng năng suất lao động nên bỏ qua quy trình công nghệ, lãng phí nguyên vật liệu, sử dụng máy móc không hợp lý, coi nhẹ chất lượng sản phẩm. Do đó muốn quan hệ năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội cùng chiều thì quan hệ giữa uế lao động sống và lao động quá khứ phải thường xuyên có sự thay đổi. Lao động sống H giảm nhiều hơn lao động quá khứ tăng lên. Muốn như vậy phải thường xuyên nâng tế cao trách nhiệm đối với doanh nghiệp đối với người lao động, cần phải có biện pháp khuyến khích và kỹ luật nghiêm ngặt, phải gắn lợi ích của người lao động với lợi ích các kỷ luật trong lao động. [8] cK 1.1.5. Ý nghĩa của năng suất lao động in h của doanh nghiệp để người lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn nữa ,và tuân thủ - Năng suất lao động có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội loài họ người, nó là động cơ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia, là cơ sở quan ại trọng trong các quyết định ở tầm vi mô và vĩ mô. Tác động quan tổng hợp nhất hay là Đ mục tiêu của năng suất lao động hiện nay là hoàn thiện chất lượng cuộc sống của con người trên toàn thế giới. Vấn đè trung tâm của năng suất lao động hiện nay là đảm bảo ườ n g xã hội tốt hơn thông qua kỹ thuật cải tiến nhằm sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực và công nghệ sẵn có. Đối với các doanh nghiệp, năng suất lao động càng có ý nghĩa quan trọng, nó là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tr doanh nghiệp và là một yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. điều đó thể hiện:  Năng lao động góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Có thể nói, nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Bởi nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm hơn trên thị trường, tăng thị phần, tăng lợi nhuận …Mà năng suất lao động tăng thì làm giảm giá thành sản phẩm nhưng đồng thời chất lượng sản phẩm cũng được cải tiến vì tiết SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Thanh Hoàn kiệm được chi phí về tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. Giá cả và chất lượng chính là hai yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.   Năng suất lao động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi khi tăng năng suất lao động có nghĩa là hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm, vì thế nó cho phép giảm số người làm việc, tiết kiệm được uế quỹ lương. Mà tiền lương là một trong những chi phí của quá trình sản xuất, do đó tăng năng suất lao động góp phần là giảm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh H  Năng suất lao động cao và tăng nhanh sẽ tại điều kiện tăng quy mô và tốc độ tế của tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân , cho phép giải quyết thuận lợi các vấn h đề về tích luỹ, tiêu dùng. Vì năng suất lao động tăng lên thì sản lượng tăng lên và tổng in giá trị sản lượng tăng lên. Khi giá trị sản lượng tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận, cK giúp cho các doanh nghiệp có thể tích luỹ đầu tư mở rộng sản xuất. C.Mac viết “Nói chung, sức sản xuất của lao động càng lớn thì thời gian lao động tất họ yếu để sản xuất ra một vật phẩm sẽ càng ngắn và khối lượng lao động kết tinh trong sản phẩm đó càng nhỏ, thì giá trị của vật phẩm đó càng ít. Ngược lại, sức sản xuất của ại lao động càng ít thì thời gian tất yếu để sản xuất ra vật phẩm càng dài và giá trị của nó Đ càng lớn. Như vậy là, số lượng của đơn vị hàng hóa thay đổi tỷ lệ thuận với số lượng g của lao động thể hiện trong hàng hóa đó, và thay đổi tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của ườ n lao động đó”. Để tăng thêm sản phẩm, có hai biện pháp: Tăng thêm quỹ thời gian lao động và tiết kiệm chi phí lao động đối với mỗi sản phẩm. Trong thực tế, khả năng tăng Tr thời gian lao động xã hội chỉ có giới hạn vì số người có khả năng lao động tăng thêm và số thời gian lao động kéo dài ra chỉ có giới hạn. Nhưng khả năng tiết kiệm thời gian lao động, chi phí đối với một đơn vị sản phẩm là rất lớn. Nên cần phải lấy biện pháp thứ hai làm cơ bản để phát triển sản xuất. NSLĐ làm cho giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Tăng NSLĐ cho phép giảm được lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương, đồng thời tăng tiền lương cho cá nhân người lao động và khuyến khích, tạo động lực làm việc cho người lao động. Bên cạnh đó, NSLĐ tăng tạo điều kiện cho việc mở rộng quy SVTH: Đoàn Hải Hoàng Anh 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng