Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên ...

Tài liệu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh nghệ an

.PDF
84
221
96

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TRẦN LỰC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHÁNH HÒA - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TRẦN LỰC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 60 31 01 05 Quyết định giao đề tài: 678/QĐ-ĐHNT, ngày 30/8/2016 Quyết định thành lập hội đồng: 1204/QĐ-ĐHNT ngày 27/11/2017 Ngày bảo vệ: 06/12/2017 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC DUY Chủ tịch Hội Đồng: TS. LÊ KIM LONG Phòng Đào tạo Sau đại học: KHÁNH HÒA - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế phát triển với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Khánh Hòa, tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Lực ii LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô của Khoa Kinh Tế và Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại Học Nha Trang. Trong suốt quá trình theo học, Thầy Cô đã tận tình chỉ dạy và trao dồi cho tôi những kiến thức thật quý báu giúp tôi có nền tảng cơ bản để nhận định và tìm hiểu các vấn đề thực tế trong quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Duy, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Thầy đã giúp tôi định hướng nghiên cứu và dành cho tôi những lời khuyên quý báu, lời góp ý và phê bình sâu sắc giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty Điện lực Nghệ An, đặc biệt là các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình lấy mẫu, chỉ dẫn cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Và sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, người thân, gia đình đã là chỗ dựa vững chắc giúp tôi vượt qua mọi trở ngại, khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này. Trân trọng! Khánh Hòa, tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Lực iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................................ ix CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................... 5 2.1. Khái niệm liên quan.................................................................................................. 5 2.1.1. Khái niệm về hộ gia đình .................................................................................. 5 2.1.2. Phân loại hộ gia đình ........................................................................................ 6 2.2. Khái niệm liên quan đến điện năng, sản xuất và tiêu thụ điện năng ........................ 6 2.3. Lý thuyết cầu ............................................................................................................ 7 2.3.1. Cầu .................................................................................................................... 7 2.3.2. Số lượng cầu ..................................................................................................... 8 2.3.3. Đường cong cầu ................................................................................................ 9 2.3.4. Quan hệ giữa lượng cầu và các biến số khác .................................................. 10 2.3.5. Hàm số cầu ...................................................................................................... 10 2.4. Tổng quan tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của hộ gia đình........ 12 2.4.1. Trong nước ...................................................................................................... 12 2.4.2. Ngoài nước ...................................................................................................... 13 2.5. Khung phân tích và các giả thuyết nghiên cứu....................................................... 19 2.5.1. Khung phân tích .............................................................................................. 19 2.5.2. Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 20 Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................... 24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 25 3.1. Quy trình và cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................... 25 iv 3.2. Mô hình hồi quy tuyến tính bội .............................................................................. 26 3.3. Phương pháp chọn mẫu và xác định quy mô mẫu.................................................. 28 3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu nghiên cứu ........................................................... 28 3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................... 29 Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................... 29 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......... 30 4.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu và điện lực tỉnh Nghệ An ...................................... 30 4.1.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 30 4.1.2. Ngành điện lực tỉnh Nghệ An ......................................................................... 32 4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 39 4.2.1. Thống kê mô tả các biến định lượng .............................................................. 39 4.2.2. Thống kê mô tả các biến định tính (biến giả) ................................................. 40 4.3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện .......................... 42 4.3.1. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................... 42 4.3.2. Đánh giá mức độ phù hợp (giải thích) của mô hình ....................................... 43 4.3.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................................... 43 4.3.4. Kiểm tra vi phạm các giả thiết hồi quy tuyến tính.......................................... 44 4.3.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thảo luận kết quả ............................ 48 4.3.6. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu ........................................................... 53 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................. 56 5.1. Kết luận................................................................................................................... 56 5.2. Một số hàm ý chính sách ........................................................................................ 58 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 61 5.3.1. Những hạn chế của đề tài ................................................................................ 61 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 63 PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam HVAC : Hiện diện hệ thống sử dụng điện năng thông minh PCNA : Công ty Điện Lực Nghệ An vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Đo lường các biến trong mô hình thực nghiệm ............................................27 Bảng 3.2: Tỷ lệ lấy mẫu tại các địa bàn ............................................................................28 Bảng 4.1: Tình hình vận hành điện ở Nghệ An .............................................................33 Bảng 4.2: Tình hình quản lý vận hành các lộ trung áp ở Nghệ An ...............................34 Bảng 4.3: Các chỉ tiêu cung cấp và sử dụng điện năng tại Nghệ An ............................38 Bảng 4.4: Các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện thực hiện năm 2013 đến 7/2015 ..........39 Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến định lượng.............................................................40 Bảng 4.6: Phân phối tần suất của các biến định tính .....................................................41 Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy .............................................................................42 Bảng 4.8: Tóm tắt mô hình ............................................................................................43 Bảng 4.9: Kết quả về mức độ phù hợp của mô hình .....................................................43 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bằng hệ số VIF ......................................45 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Sprearman.....................................................................46 Bảng 5.1: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...............................57 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Đường cong cầu...............................................................................................9 Hình 2.2: Khung phân tích của đề tài ............................................................................20 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .....................................................................................25 Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An ..................................................................30 Hình 4.2: Đồ thị phần dư chuẩn hóa ..............................................................................44 Hình 4.3: Phân tán phần dư chuẩn hóa theo thứ tự quan sát .........................................47 Hình 4.4: Phân phối của sai số ngẫu nhiên ....................................................................48 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Nghiên cứu này nhằm xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính với 251 quan sát để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện. Mô hình ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình ở tỉnh Nghệ An gồm có 12 biến độc lập, trong đó có 8 biến định lượng và 4 biến định tính. Các biến ảnh hưởng được chia thành 3 nhóm nhân tố: đặc điểm kinh tế - xã hội, nhà ở và trang thiết bị sử dụng của hộ gia đình. Các kết quả kiểm định cho thấy nhìn chung mô hình nghiên cứu có độ tin cậy và phù hợp. Trong các nhân tố về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình, thu nhập bình quân tháng của hộ gia đình và trình độ học vấn của chủ hộ gia đình có ảnh hưởng dương đến mức tiêu thụ điện của hộ và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Số người cư ngụ trong hộ gia đình ảnh hưởng một cách có ý nghĩa thống kê nhưng ngược chiều. Trong khi đó, tuổi của chủ hộ tác động không có ý nghĩa thống kê. Đối với các nhân tố về đặc điểm nhà ở của hộ gia đình, số năm tuổi nhà ở của hộ gia đình có ảnh hưởng dương đến mức tiêu thụ điện của hộ ở tỉnh Nghệ An, nhưng tác động không có ý nghĩ thống kê vì các gia đình khảo sát trong mẫu có tuổi nhà khá trẻ. Ngược lại, tổng diện tích nhà ở của hộ gia đình có ảnh hưởng ngược chiều đến mức tiêu thụ điện/người/tháng của hộ ở tỉnh Nghệ An và có ý nghĩa thống kê mức 1%. Kết quả hồi quy các biến giả loại nhà ở cho thấy có sự khác biệt về mức tiêu thụ điện năng/người/tháng giữa hộ gia đình có nhà cấp IV và cấp I, giữa nhà cấp III và cấp I, và nhà cấp IV và cấp III, nhưng bác bỏ sự khác nhau về mức tiêu thụ điện năng/người/tháng giữa hộ gia đình có nhà cấp II và cấp I. Khi xét đến tính chất vùng địa lý nhà ở của hộ gia đình cho thấy rằng các hộ gia đình sống ở thành phố Vinh có mức tiêu thụ điện năng cao hơn 65,2% so với các hộ gia đình sống ở các huyện khác trong tỉnh. ix Có 2 nhân tố về trang thiết bị sử dụng điện trong hộ gia đình được xem xét trong mô hình hồi quy. Trong đó, số lượng trang thiết bị sử dụng điện trong hộ gia đình có ảnh hưởng dương đến mức tiêu thụ điện của hộ và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Khi số lượng trang thiết bị sử dụng điện trong hộ gia đình (không tính đèn chiếu sáng) tăng lên 1%, mức tiêu thụ điện bình quân tháng/người trong hộ gia đình tăng thêm 0,451%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Tuy nhiên, biến số lượng đèn chiếu sáng tiết kiệm điện năng trong hộ gia đình tác động không có ý nghĩa thống kê đến mức tiêu thụ điện/người/tháng của hộ, nhưng có dấu âm như mong đợi. Nghiên cứu cung cấp các gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng điện ở tỉnh Nghệ An. Đối với ngành điện lực Nghệ An cần có các chính sách quản lý vận hành, điều tiết và phân bổ sản lượng điện đảm bảo đáp ứng nhu cầu điện năng tăng cao trong tỉnh. Các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An cần tiết kiệm điện để đảm bảo nguồn điện năng sử dụng trong mỗi gia đình của tỉnh đủ và ổn định. Ngành điện lực Việt Nam nên đẩy mạnh phát triển thị trường phát điện ở Việt Nam cạnh tranh hoàn toàn. Từ khóa: Điện năng, mức tiêu thụ điện, hộ gia đình, Nghệ An. x CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng, nhu cầu năng lượng, đặc biệt là, nhu cầu về điện cho sản xuất và sử dụng tiêu dùng ngày càng tăng. Dự báo nhu cầu năng lượng của cả nền kinh tế và các ngành sản xuất, dịch vụ sẽ tăng khoảng 22 – 25%/năm (EVN, 2016). Để đảm bảo nguồn năng lượng này trong tương lai, cần triển khai nhiều dự án lớn nhằm xây dựng các nhà máy thuỷ điện và quan trọng hơn là cần phải tiết kiệm điện. Tiết kiệm điện vừa có tác dụng giảm chi phí, đồng thời góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên trong điều kiện nguồn năng lượng chỉ có hạn. Hiện nay Việt Nam đứng tỉ lệ cao trong việc dùng cho ánh sáng sinh hoạt so với các nước khác. Một cuộc khảo sát ngành điện lực cho thấy đa số người dân có suy nghĩ việc tiêu hao năng lượng điện do chủ yếu ở các thiết bị điện tử như máy lạnh, máy giặt, tivi, tủ lạnh…, nhưng thực tế mức tiêu thụ điện của đèn chiếu sáng trong sinh hoạt là đáng kể. Nhằm giáo dục tư tưởng, ý thức hộ gia đình tiết kiệm điện, Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều chủ trương, chính sách kêu gọi, vận động sử dụng tiết kiệm điện trong sinh hoạt; nhiều mô hình “tiết kiệm”trong khu dân cư; hay việc thực hiện “Giờ trái đất” cũng là một trong những hành động mà cả thế giới cùng nhau chung tay kêu gọi “tiết kiệm và sử dụng điện đúng mục đích”. Bên cạnh đó, ở nước ta và trên thế giới có rất nhiều cuộc hội thảo khoa học, rất nhiều công trình nghiên cứu các thiết bị phục vụ cuộc sống hàng ngày sao cho thật sự tiết kiệm mà vẫn mang lại hiệu quả cho môi trường. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng điện là quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của người dân. Dù vậy, xác định mức tiêu thụ như thế nào thì không dễ dàng cho các hộ gia đình có những đặc điểm khác nhau. Trong từng hộ gia đình, mức tiêu thụ điện và mức chi trả tiền điện hàng tháng rất khác nhau vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: số người trong gia đình, thu nhập hàng tháng của gia đình, độ tuổi của các thành viên và tính chất công việc của họ…. Để có cơ sở căn cứ khuyến 1 nghị chính sách giúp ngành điện lực xác định chính sách giá thích hợp, giúp hộ gia đình tiết kiệm điện năng hiệu quả, việc xác định được các nhân tố nào trong hộ gia đình sẽ ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện năng và mức độ tác động của chúng là quan trọng. Những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về tiêu thụ điện năng. Các nghiên cứu gần đây của Hoàng Minh Lâm (2013), Bedir và cs (2013), Zhou và Teng (2013), Wiesmann và cs (2011), Jones và cs (2015)…. Nhìn chung, các nghiên cứu đã hình thành khung lý thuyết cho việc thực hiện đề tài trong lĩnh vực này. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về những nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm đánh giá các nhân tố chính ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng năng lượng điện ở tỉnh Nghệ An. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (1) Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An. (2) Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An. (3) Đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng năng lượng điện ở tỉnh Nghệ An. 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi: (1) Những yếu tố nào tác động đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An ? (2) Những yếu tố đó tác động như thế nào đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An ? (3) Những hàm ý chính sách nào nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng năng lượng điện ở tỉnh Nghệ An? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là các nhân tố chính ảnh hưởng mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đối tượng khảo sát trong đề tài là những hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Về mặt thời gian: Phần thực trạng luận văn sẽ đánh giá sự khai thác và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ 2013 – 2015, và khảo sát đánh giá các nhân tố ảnh hưởng mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình trong năm 2016. 1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu Về khoa học: Hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiến về các nhân tố chính ảnh hưởng mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình. Xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố chính ảnh hưởng đến mức tiêu thụ điện của các hộ gia đình. Thực tiễn: Đề tài đánh giá được thực trạng mức tiêu thụ điện của các hộ gia đìnhđình vùng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu có thể giúp các nhà lãnh đạo có thể đưa ra chính sách phù hợp hỗ trợ các hộ gia đình vùng của 3 tỉnh Nghệ An sử dụng hợp lý mức tiêu thụ điện. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo để các nghiên cứu tiếp theo và cho giáo viên, sinh viên ngành Kinh tế phát triển. 1.6. Kết cấu của luận văn Nội dung chính của luận văn được kết cấu như sau: Chương 1: Giới thiệu. Chương này trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các khái niệm và lý thuyết liên quan, các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan, khung phân tích và các giả thuyết nghiên cứu.. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này giới thiệu các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như quy mô mẫu nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, các công cụ dùng để phân tích số liệu,... Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Nội dung chương này tập trung phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách. Chương này trình bày các kết luận rút ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất các hàm ý chính sách nhằm khai thác và sử dụng điện năng hợp lý và tiết kiệm trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Khái niệm liên quan 2.1.1. Khái niệm về hộ gia đình Theo Phạm Thị Hương Dịu (2009) thì gia đình là nhóm người cùng huyết tộc và hôn nhân. Gia đình hạt nhân: 1 vợ, 1 chồng và các con – là đơn vị cơ bản của xã hội. Gia đình mở rộng gồm nhiều thế hệ khác nhau sống dưới một mái nhà. Một gia đình có thể bao gồm nhiều hộ. Gia đình có trách nhiệm và nghĩa vụ đảm bảo đời sống cho các thành viên của nhóm. Gia đình là cơ sở của hộ vì chứa đựng các yếu tố để hình thành các loại hộ khác nhau. Tác giả Hương Dịu đã phân biệt hộ và gia đình như sau: (i) Gia đình: có mối tương quan về mặt xã hội như khía cạnh sinh học truyền thống, hôn nhân; (ii) Hộ: là một đơn vị kinh tế nhỏ nằm trong một nền kinh tế nói chung; (iii) Hộ được coi là Gia đình khi các thành viên có quan hệ huyết thống và hôn nhân; (iv) Gia đình được coi là Hộ khi các thành viên có chung cơ sở kinh tế. Vương Thị Vân (2009) thì đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi định nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân; cùng cư trú; có cơ sở kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình. Trong khi đó, Võ Thành Nhân (2011) lại cho rằng hộ gia đình là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ ở từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi. Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai. 5 2.1.2. Phân loại hộ gia đình Hộ một người (01 nhân khẩu) Là hộ chi có một người đang thực tế thường trú tại địa bàn. Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ bao gồm một gia đình hạt nhân đơn (gia đình chỉ có 01 thế hệ) và được phân tổ thành: Gia đình có một cặp vợ chồng có con đẻ hoặc không có con đẻ hay bố đẻ cùng với con đẻ, mẹ đẻ cùng với con đẻ. Hộ mở rộng: Là hộ bao gồm gia đình hạt nhân đơn và những người có quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: một người cha đẻ cùng với con đẻ và những người thân khác, hoặc một cặp vợ chồng với người thân khác; Hộ hỗn hợp: Là trường hợp đặc biệt của loại Hộ mở rộng. 2.2. Khái niệm liên quan đến điện năng, sản xuất và tiêu thụ điện năng - Điện lực hay điện năng là năng lượng cung cấp bởi dòng điện. Cụ thể, nó là công cơ học thực hiện bởi điện trường lên các điện tích di chuyển trong nó. Năng lượng sinh ra bởi dòng điện trong một đơn vị đo thời gian là công suất điện (Wikipedia, 2017). - Sản xuất điện năng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình cung cấp điện năng đến người tiêu dùng, các giai đoạn tiếp theo là truyền tải và phân phối điện năng. Thực chất của sản xuất điện năng là sự biến đổi các dạng năng lượng khác sang năng lượng điện hay điện năng, dòng điện xuất hiện sau khi lưới điện được nối với mạng tiêu thụ (Wikipedia, 2017). Điện năng được sản xuất ra theo nhiều cách khác nhau. Phần lớn điện năng được sản xuất bởi máy phát điện tại các nhà máy điện, máy phát điện được nối với tuabin, chuyển động quay của tuabin dẫn đến chuyển động quay của máy phát điện và tạo ra điện. Tuabin có thể được vận hành qua: + Hơi nước: năng lượng nhiệt qua quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch (như than, khí thiên nhiên hay dầu mỏ tại các nhà máy nhiệt điện) hay 6 từ phản ứng hạt nhân (như trong các nhà máy điện nguyên tử) làm nước bốc hơi, dưới áp suất cao làm quay tuabin. + Nước: tại các nhà máy thủy điện, nước được tụ lại với thế năng lớn, năng lượng dòng chảy của nước lam quay tuabin. + Gió: gió có thể trực tiếp làm quay tuabin. + Khí nóng: tuabin có thể được vận hành trực tiếp từ các khí nóng trong quá trình đốt cháy khí thiên nhiên hay dầu. - Tiêu thụ điện năng: Khi dòng điện đi qua một điện trở, điện trở có thể bị nóng lên và tỏa nhiệt ra môi trường được xem là điện năng được tiêu thụ (Wikipedia, 2017). Các máy biến năng có thể chuyển hóa điện năng cung cấp bởi dòng điện ra thành nhiều dạng năng lượng khác, như nhiệt năng trong ví dụ trên, quang năng (bóng đèn), động năng (động cơ điện) hay âm thanh (loa). Các thiết bị dùng điện năng đã đi sâu vào cuộc sống trong xã hội loài người hiện đại và điện năng là một mặt hàng thiết yếu. Điện năng thường được phân phối đến các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất, cơ quan dưới đơn vị đo kilowatt giờ, với giá bán có thể thay đổi theo địa điểm, thời điểm trong ngày hay trong năm, và lượng tiêu thụ. - Bảo tồn năng lượng hay là tiết kiệm năng lượng là các hành vi sử dụng năng lượng một cách hiệu quả hơn và có phương thức hiệu quả (Wikipedia, 2017). Trong khi bất kỳ dạng năng lượng nào cũng có thể được bảo tồn, điện là loại phổ biến nhất thường được đề cập đến khi nói về việc bảo tồn năng lượng. 2.3. Lý thuyết cầu 2.3.1. Cầu Nhu cầu, trong kinh tế học thường được hiểu là nhu cầu tiêu dùng hay còn được gọi là sở thích tiêu dùng. Trong kinh tế học, nhu cầu nếu không có khả năng tài chính để đáp ứng sở thích tiêu dùng đó, thì không thể gọi tắt nhu cầu là cầu. 7 Cầu là nhu cầu cộng với khả năng thanh toán cho nhu cầu đó; là sự cần thiết của một cá thể về một hàng hóa hay dịch vụ nào đó mà cá thể sẵn sàng có khả năng thanh toán cho hàng hóa hay dịch vụ đó. Khi cầu của toàn thể các cá thể đối với một mặt hàng trong một nền kinh tế gộp lại, ta có cầu thị trường. Khi cầu của toàn thể các cá thể đối với tất cả các mặt hàng gộp lại, ta có tổng cầu. Tóm lại, thực chất Cầu là một thuật ngữ dùng để diễn đạt thái độ của người mua và khả năng mua về một loại hàng hóa. Khi chúng ta gia nhập thị trường hàng hóa, có hai yếu tố xác định chúng ta có thể trở thành người mua (có nhu cầu) chứ không phải người đi ngắm hàng: 1. Yếu tố đầu tiên: sự ưa thích. Yếu tố này quyết định, chúng ta có sẵn sàng chi tiền để mua món hàng đó hay không. Nếu món hàng đó rẻ thì có thể mua chúng hoặc cũng có thể không thèm đếm xỉa nếu được cho không, vậy cầu trong trường hợp này bằng không. 2. Yếu tố thứ hai: khả năng tài chính. Sự ưa thích chưa đủ để thúc đẩy ta trở thành người mua hàng. Món hàng mà ta rất thích, nhưng lại quá nhiều tiền; vậy cầu trong trường hợp này cũng là số không. Như vậy, cầu xoay quanh hai yếu tố: ý muốn sẵn sàng mua và khả năng tài chính mà ta có. Lưu ý rằng số lượng cầu hàng hóa tùy thuộc vào hai yếu tố kể trên mà còn tùy thuộc vào thời giá nữa, vì nếu giá cả thay đổi thì khối lượng hàng hóa cầu cũng sẽ thay đổi. 2.3.2. Số lượng cầu Số lượng cầu về hàng hóa là số lượng mà người mua sẵn sàng mua trong một thời kỳ nào đó. Sẵn sàng mua có nghĩa là người mua sẽ thực sự sẵn sàng trả tiền cho số lượng cầu nếu nó là có sẵn. Điều này rất quan trọng để phân biệt giữa số lượng cầu và số lượng thực sự mua. Lượng một mặt hàng nào đó mà một cá thể có nhu cầu, khi có đủ ngân sách để mua tại một thời điểm nhất định với mức giá cả xác định của nó và mức giá cả xác định của các hàng hóa khác gọi là lượng cầu. Như vậy, có thể thấy số 8 lượng cầu một mặt hàng phụ thuộc vào giá cả thị trường của chính nó, mức thu nhập của mỗi cá thể, và vào giá cả của các mặt hàng khác (nhất là các mặt hàng thay thế hoặc bổ sung cho nó), thậm chí vào cả thời điểm, thị hiếu của khách hàng, kỳ vọng giá trong tương lai, quy mô dân số và thời tiết. 2.3.3. Đường cong cầu Trong kinh tế học, để cho đơn giản, người ta thường cố định các yếu tố như giá cả các mặt hàng khác, mức thu nhập của người tiêu dùng, thời tiết, v.v... và chỉ tập trung vào xem xét quan hệ giữa giá cả một mặt hàng với lượng cầu về nó rồi biểu diễn quan hệ này bằng đường cong cầu. Đường này được đặt trong một trục tọa độ hai chiều với trục tung là mức giá và trục hoành là lượng cầu. Đường cong cầu của một mặt hàng bình thường sẽ là một đường dốc xuống phía phải, bởi vì quan hệ giữa giá cả và lượng cầu là quan hệ nghịch (Hình 2.1). Giá cả tăng thì lượng cầu giảm, còn khi giá cả giảm thì lượng cầu sẽ tăng lên. Kinh tế học gọi đó là sự dịch chuyển dọc theo đường cầu. Mức độ nhạy cảm trong thay đổi lượng cầu của một mặt hàng khi giá cả của chính nó thay đổi gọi là độ co dãn của cầu theo giá cả. Nếu như sự dịch chuyển dọc theo đường cầu là do mức giá thay đổi trong khi các yếu tố khác không đổi, thì với mức giá cố định còn các yếu tố khác (thu nhập và sở thích của người tiêu dùng, giá cả các hàng hóa khác) thay đổi, cả đường cầu sẽ dịch chuyển. Hình 2.1: Đường cong cầu 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng