MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ,SƠ ĐỒ .......................................................................... iii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ....................................................................................................................4
1.1.
Khái quát về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng. ......................................4
1.1.1. Khái niệm và các giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình. ......................... 4
1.2.
Vai trò, mục đích, nguyên tắc cơ bản QLDA ĐTXD.........................................7
1.2.1. Vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình..............................................7
1.2.2. Mục đích QLDA ĐTXD..................................................................................... 7
1.2.3. Những nguyên tắc QLDAĐTXD .......................................................................8
1.3.
Khái niệm, đặc điểm, của đầu tư xây dựng CTTL ...........................................10
1.3.1. Khái niệm .........................................................................................................10
1.3.2. Đặc điểm...........................................................................................................10
1.3.3. Vai trò của đầu tư xây dựng CTTL ..................................................................12
1.3.4. Nguồn vốn trong đầu tư xây dựng CTTL ......................................................... 14
1.4.
Tổng quan về dự án và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại một số quốc gia
trên thế giới .................................................................................................................... 16
Kết luận chương 1 .........................................................................................................19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐTXD ............20
2.1.
Khái quát hòa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong ĐTXD. ................20
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật đã ban hành giai đoạn 2003 đến 2013 .................20
2.2.
Những văn bản pháp lý trong lĩnh vực ĐTXD hiện hành. ............................... 24
2.2.1. Các luật trong lĩnh vực ĐTXD hiện hành ........................................................ 24
2.2.2. Các văn bản dưới luật trong lĩnh vực ĐTXD hiện hành ..................................28
2.3.
Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng công trình
thủy lợi. .......................................................................................................................... 30
2.3.1. Nội dung đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng công trình ....................... 30
2.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng CTTL ....................... 41
2.4.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư xây dựng CTTL ........................... 48
2.4.1. Đặc điểm tự nhiên của từng vùng.....................................................................48
2.4.2. Các nhân tố về kinh tế. ..................................................................................... 48
2.4.3. Các nhân tố về chính trị và pháp luật ............................................................... 49
2.4.4. Các chính sách của nhà nước ...........................................................................49
2.4.5. Thực trạng của các CTTL.................................................................................50
2.4.6. Các nhân tố khác .............................................................................................. 50
2.5.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng hiệu quả đầu tư xây dựng CTTL trên địa
bàn tỉnh Bình Phước. .....................................................................................................51
2.5.1. Đặc điểm tự nhiên của vùng .............................................................................51
2.5.2. Các nhân tố về kinh tế. ..................................................................................... 52
2.5.3. Các nhân tố về chính trị và pháp luật ............................................................... 53
i
2.5.4. Các chính sách của nhà nước của tỉnh Bình Phước .........................................55
2.5.5. Thực trạng của các CTTL.................................................................................58
Kết luận chương 2 .........................................................................................................67
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐTXD
CCTL TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC. ........................................................... 68
3.1.
Mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025. ...................................................................................................................... 68
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 68
3.1.2. Định hướng nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu ..............................................69
3.1.3. Cụ thể trên từng ngành và lĩnh vực như sau: ................................................... 70
3.2.
Quan điểm, mục tiêu, quy mô phát triển thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Phước
đến năm 2025, tầm nhìn 2030. ...................................................................................... 77
3.2.1. Mục tiêu:. ..........................................................................................................78
3.2.2. Quy mô. ............................................................................................................78
3.2.3. Các giải pháp về cơ chế chính sách thực hiện. .................................................79
3.3.
Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình
Phước . ......................................................................................................................... 80
3.3.1. Đánh giá chung. ................................................................................................ 80
3.3.2. Hiệu quả ĐTXD của một số CTTL đã hoàn thành đưa vào sử dụng. ..............81
3.3.3. Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc:.....................................................................85
3.4.
Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTXD CTTL trên địa bàn tỉnh
Bình Phước .................................................................................................................... 87
3.4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập quy hoạch Thủy lợi. ...................... 87
3.4.2. Giải pháp nâng cao trong công tác đầu tư xây dựng công trình. ...................... 90
3.4.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi .................95
Kết luận chương 3 .......................................................................................................103
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................................104
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2-1: Vị trí địa lý tỉnh Bình Phước.......................................................................55
Hình 2-2: Vị trí các con sông lớn trên địa bàn tỉnh Bình Phước ............................... 62
Hình 3-1: Quang cảnh hồ chứa nước Đồng Xoài, huyện Đồng Phú ........................87
Hình 3-2: Đập dâng, hồ chứa nước Bù Môn, huyện Bù Đăng ......................................88
Hình 3-3: Hệ thống kênh tưới sau thủy điện Cần Đơn ..................................................89
Hình 3-4: Hệ thống kênh tưới sau thủy điện Cần Đơn ..................................................89
Hình 3-5: Nhà máy cấp nước thị trấn Thanh Bình ........................................................90
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Mức hỗ trợ ngân sách nhà nước thực hiện đầu tư công trình thuỷ lợi cho xã
Nông thôn theo Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của HĐND tỉnh
Bình Phước ....................................................................................................................61
Bảng 2.2. Mức hỗ trợ ngân sách nhà nước thực hiện đầu tư công trình thuỷ lợi cho xã
Nông thôn theo Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND ngày 12/12/2017 của HĐND tỉnh
Bình Phước ....................................................................................................................62
Bảng 2.3. Tổng diện tích được tưới từ các công trình bậc thang trên dòng chính sông
Bé thuộc tỉnh Bình Phước.............................................................................................. 66
Bảng 2.4. Năng lực các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ hiện có trên địa bàn tỉnh tỉnh
Bình Phước ....................................................................................................................71
Bảng 3.1. Nhiệm vụ công trình đề nghị điều chỉnh của các CTTL trên địa bàn tỉnh..104
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND:
Ủy ban nhân dân
CĐT:
Chủ đầu tư
NSNN:
Ngân sách Nhà nước
QLDA:
Quản lý dự án
ĐTXD:
Đầu tư xây dựng
CCTL:
Công trình thủy lợi
TKBVTC:
Thiết kế bản vẽ thi công
TKKT:
Thiết kế kỹ thuật
TMĐT:
Tổng mức đầu tư
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Bình Phước là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam, Bình Phước là tỉnh
nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có 260 km đường biên giới
với Vương quốc Campuchia, dân số khoảng 945 ngàn người, diện tích rừng
khoảng 173 ngàn ha, diện tích sản xuất nông nghiệp khoảng 450 ngàn ha. Toàn
tỉnh có 73 công trình thủy lợi, 3 công trình thủy điện. Trong tổng số 59 hồ chứa
vừa và nhỏ, có 40 hồ chứa dung tích dưới 01 triệu m3; 18 hồ chứa dung tích từ
01 triệu m3 đến dưới 10 triệu m3 và 01 hồ chứa lớn hơn 10 triệu m3 với năng lực
phục vụ sản xuất nông nghiệp và cấp nước công trình thủy lợi:Năng lực tưới
theo thiết kế từ các công trình là: 17.657 ha, tạo nguồn cấp nước sinh họat và
công nghiệp là: 89.809 m3/ngày đêm
Các dự án thủy lợi sau khi hoàn thành đã góp phần làm cho CTTL trên địa bàn
tỉnh ngày càng hoàn chỉnh, là một trong những nhân tố góp phần phát triển kinh
tế xã hội tỉnh, nâng cao đời sống cho người dân đặc biệt là người dân nông thôn.
Bên cạnh các dự án phát huy hết hiệu quả đầu tư vận còn tồn tại một số dự án
không phát huy hết hiệu quả, chậm tiến độ thậm chí kém chất chất lượng.
Do đó, để dự án phát huy hết hiệu quả đầu tư của dự án, việc nghiên cứu các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy lợi nói chung và trên địa
bàn tỉnh Bình Phước là vấn đề then chốt trong đầu tư xây dựng cơ bản và luôn
được quan tâm.
Do chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực quản lý các dự án xây dựng nên Sở Nông nghiệp &PTNT đã được giao
Chủ đầu tư một số dự án thủy lợi
Xuất phát nội dung trên, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Phước” làm luận
văn thạc sĩ của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Bình Phước do Sở Nông nghiệp & PTNT làm Chủ đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: dự án đầu tư xây dựng thủy lợi do Sở Nông nghiệp
&PTNT tỉnh Bình Phước là chủ đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án của một số dự án đầu tư xây
dựng công trình tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Sở Nông nghiệp &
PTNT làm Chủ đầu tư.
+ Về mặt thời gian:Các số liệu điều tra, thu thập phục vụ việc đánh giá, so sánh,
phân tích hiệu quả đầu tư thực tế và thiết kế các dự án thủy lợi trong thời gian
gần đây và đề xuất các giải pháp nâng cao hiêu quả cho các dự án trong thời
gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu
- Phương pháp điều tra thực tế.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích định tính, định lượng và so sánh.
- Một số phương pháp kết hợp khác để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được
đặt ra.
5. Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định các dự án ĐTXD . Dề tài phản
ảnh một số vấn đề bất cập và kiến nghị giải pháp từ góc nhìn của người thực thi
pháp luật.
- Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Bình Phước . Góp phần nâng cao hiệu
2
quả giám sát Nhà nước về đầu tư xây dựng đảm bảo đầu tư hiệu quả không lãng
phí.
6. Kết quả đạt được của đề tài
- Phân tích thực trạng công tác ĐTXD các dự án thủy lợi do Sở Nông nghiệp &
PTNT tỉnh Bình Phước làm chủ đầu tư.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các dự án ĐTXD công trình Thủy
lợi do Sở Nông nghiệp &PTNT tỉnh Bình Phước làm chủ đầu tư.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
1.1.Khái quát về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng.
1.1.1. Khái niệm và các giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình.
Các dự án đầu tư XDCT được hiểu là các dự án đầu tư có liên quan tới hoạt
động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường sắt, cầu cống, công trình cơ
sở hạ tầng kỹ thuật,… Xét theo quan điểm động, có thể hiểu dự án đầu tư XDCT
là một quá trình thực hiện các nhiệm vụ từ ý tưởng đầu tư XDCT thành thực
hiện trong sự rang buộc về kết quả, thời gian và chi phí đã xác định trong hồ sơ
dự án. Dự án đầu tư XDCT luôn được thực hiện trong những điều kiện không có
nhiều rủi ro.
Xét về mặt hình thức Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế
kiến trúc, thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài
liệu liên quan khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu
tư của dự án và thời gian thực hiện dự án, HQKT, xã hội, môi trường của dự
án,…
Theo luật xây dựng Việt Nam (2014) thì: “Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các
đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, dùy trì,
nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi
phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự ánĐTXD, dự án được thể hiện thông qua
báo cáo nghiên cứu tiền khả thiĐTXD, báo cáo nghiên cứu khả thi đtxd hoặc
báo cáo kinh tế-kĩ thuật ĐTXD”. Cũng cần hiểu rõ them khái niệm “Dự án
ĐTXD sử dụng vốn nhà nước” là dự án có thành phần vốn nhà nước tham gia
chiếm từ 30% tổng mức đầu tư của dự án trở lên và được xác định tại quyết định
phê duyệt dự án. Trong đó, vốn nhà nước bao gồm vốn NSNN, vốn tín dụng
4
Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý.
1.1.1.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng.
Cách thông thường và cách phân kì của quy định pháp luật hiện hành, vòng đời
của một dự án đầu tư được chia ra làm 3 giai đoạn khác nhau, đó là: chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Tuy nhiên, xét theo quá
trình, thì từ khi hình thành ý tưởng đến lúc kết thúc dự án của QLDA, thông
thường một số dự án đầu tư XDCT phải trải qua các giai đoạn sau:
a) Xác định dự án
Xác định dự án là giai đoạn đầu tiên trong vòng đời dự án, trong giai đoạn này
CĐT và nhà QLDA có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu
tư, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư.
Xác nhận, phân tích và lựa chọn các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hoặc không đạt được kết
quả mong muốn cho dù việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý
đồ ban đầu đã mắc những sai lầm, ngộ nhận.
b) Phân tích và lập dự án.
Là giai đoạn nghiên cứu chi tiết những ý tưởng đầu tư đã được đề xuất trên các
phương diện: kĩ thuật, tổ chức – quản lý, thể chế xã hội, thương mại, tài chính,
kinh tế. Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là nghiên cứu
một cách toàn diện tính khả thi của dự án. Tùy theo quy mô, tích chất, cấp độ
của dự án mà gia đoạn này có thể gồm 2 bước: nghiên cứu tiền khả thi và
nghiên cứu khả thi. Các dự án lớn và quan trọng thường phải thông qua hai
bước này, còn dự án nhỏ và không quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần
thực hiện bước nghiên cứu khả thi. Chuẩn bị tốt và phân tích kĩ lượng sẽ giảm
làm giảm những khó khăn và chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
c) Thẩm định và phê duyệt dự án
Với dự án sử dụng vốn NSNN, giai đoạn thẩm định và phê duyệt dự án được
thực hiện với sự tham gia của cơ quan nhà nước chuyên ngành, các tổ chức tài
5
chính và các thành phần tham gia dự án. Mục đích của việc thẩm định và phê
duyệt dự án là nhằm xác minh, thẩm tra lại toàn bộ kết luận đã được đưa ra
trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác bỏ
dự án. Dự án sẽ được phê duyệt và đưa vào thực hiện nếu nó được thẩm định
xác nhân là có hiệu quả và có tính khả thi. Ngược lại, thì tùy theo mức độ đạt
được, dự án có thể được sửa đổi cho thỏa đáng hay buộc phải làm lại cho đến
khi được chấp nhận.
d) Triển khai thực hiện dự án.
Triển khai thực hiện dự án là khi bắt đầu triển khai vốn và các nguồn lực vào để
thực hiện dự án đã được phê duyệt đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Thực hiện
dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song thực tế
rất ít khi được tiến hành đúng như hoạch định. Nhiều dự án không đảm bảo
được tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án phải thay đổi
thiết kế ban đầu do giải pháp kĩ thuật không thích hợp. Thường có nhiều khó
khăn, biến động, rủi ro thường xảy ra trong giai đoạn thực hiện dự án, vì thế,
giai đoạn này đòi hỏi các nhà QLDA phải hết sức linh hoạt, nhạy bén, thường
xuyên giám sát, đánh giá quá trình thực hiện để phát hiện kịp thời những khó
khăn, tình huống để đưa ra các biện pháp giải quyết, xử lý thích hợp, đôi khi
phải quyết định điều chỉnh lại các mục tiêu và phương tiện.
e) Nghiệm thu tổng kết và bàn giao dự án đưa vào sử dụng.
Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án tiến hành sau khi thực hiện dự án đầu tư
XDCT nhằm: (1) Làm rõ những thành công và thất bại trong toàn bộ quá trình
triển khai thực hiện dự án, qua đó rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản
lý các dự án khác trong tương lai: (2) Ban giao dự án đưa vào sử dụng: là công
tác thực hiện bàn giao dự án cho đơn vị quản lý, khai thác nhằm đưa công trình
vào sử dụng, phát huy đúng hiệu quả, công suất và nhiệm vụ khi lập dự án. Đây
là bước then chốt để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng.
6
1.2. Vai trò, mục đích, nguyên tắc cơ bản QLDA ĐTXD
1.2.1. Vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực của chính mình, tính tập thể và yêu cầu hợp tác
giữa các thành viên…nhưng cũng nhờ đó mà vai trò của quản lý dự án rất lớn.
Các vai trò được thể hiện dưới đây:
- Liên kết tất cả các công việc, hoạt động của dự án;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản
lý dự án với khách hàng chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án;
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án;
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh vàđiều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo
điều kiện cho sự đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những
bất đồng;
- Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
1.2.2. Mục đích QLDA ĐTXD
Mục đích cuối cùng của mỗi dự án đều là để thực hiện một mục tiêu nhất
định,tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự án cụ thể, do sự ảnh hưởng của một
số nhân tố nên mục tiêu cuối cùng không hợp với yêu cầu. Việc thực hiện thành
công mục tiêu dự án thường được xem xét dựa trên 4 nhân tố sau: tiến độ dự án,
chi phí dự án, phạm vi dự án và sự đánh giá của khách hàng.
1.2.2.1. Hoàn thành trong thời gian quy định (tiến độ dự án)
Tiến độ dự án hiểu một cách đơn giản là sự sắp xếp thời gian thực hiện mỗi dự
án. Mỗi dự án đều có thời gian bắt đầu và kết thúc. Thông thường, căn cứ vào
tình trạng thực tế của khách hàng và người được ủy quyền để định ra thời gian
hoàn thành phạm vi công việc. Đối với nhiều dự án thì nhân tố thời gian là chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá sự thành công hay không của mục tiêu dự án.
7
1.2.2.2. Đạt được thành quả mong muốn (phạm vi dự án)
Phạm vi dự án còn được gọi là phạm vi công việc. Nó là công việc buộc phải
hoàn thành nhằm thỏa mãn người có thẩm quyền . Muốn vậy ta phải đảm bảo
chắc chắn thực hiện thành công mục tiêudự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải
đúng với yêu cầu và tiêu chuẩn lúc đầu mà dự án đề ra.
1.2.2.3. Hoàn thành trong phạm vi chi phí cho phép
Chi phí dự án là một khoản tiền mà người quyết định đầu tư chi cho Chủ đầu tư
để có được dự án đạt mục tiêu mong muốn. Nếu chi phí dự án vượt quá dự tính
ban đầu thì thực hiện dự án đó không được coi là thành công.
1.2.2.4. Hiệu quả của dự án
Mục đích cuối cùng của việc thực hiện dự án là để đạt được mục tiêu của dự án.
Để việc thực hiện mục tiêu của dự án chắc chắn có được thành công thì trước khi
thực hiện dự án, ta phải định ra một kế hoạch cho dự án. Bản kế hoạch này bao
gồm tất cả các nhiệm vụ công việc, giá thành và thời gian dự định hoàn thành dự
án dẫn đến việc thực hiện dự án sao cho đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3. Những nguyên tắc QLDAĐTXD
Dự án ĐTXD được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng
các yêu cầu: phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
tại địa phương nơi có dự án ĐTXD; có phương án công nghệ và phương án thiết
kế xây dựng phù hợp; bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành,
khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả
tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phù hợp với quy định của pháp
luật có liên quan[1].
Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện
các hoạt động ĐTXD của dự án.
8
Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để ĐTXD: dự án
ĐTXD sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo
đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết
kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án; dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư PPP (Public - Private Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý như
đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; dự án ĐTXD sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư,
mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh
quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự
án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của
Nghị định này, các hình thức tổ chức quản lý dự án ĐTXDvà các quy định khác
của pháp luật có liên quan; dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà
nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh
quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh[3].
Quản lý đối với các hoạt động ĐTXD của dự án theo các nguyên tắc được quy
định của Luật Xây dựng năm 2014, cụ thể như sau: (i) bảo đảm ĐTXD công
trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều
kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định
cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an
ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu; (ii) sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên
tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự ĐTXD; (iii)
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật
liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn
cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao
tầng; (iv) ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công
trình trong hoạt động ĐTXD; bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình,
tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi
trường; (v) bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; (vi) tổ chức, cá nhân khi tham gia
9
hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án;
loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này; (vi) bảo
đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động ĐTXD; (viii) phân định rõ chức
năng quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTXDvới chức năng quản lý của chủ
đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng[1].
1.3. Khái niệm, đặc điểm, của đầu tư xây dựng CTTL
1.3.1. Khái niệm
Hoạt động đầu tư: Đầu tư là hoạt động kinh tế của con người, hoạt động đầu tư
là việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, đất đai, vốn) ở hiện
tại, thực hiện một dự án cụ thể, với mong muốn trong tương lai sẽ thu được hiệu
quả (lợi ích) mong muốn. Như vậy, trong hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải chấp
nhận sự hy sinh tiêu dùng ở hiện tại, để tập trung tiền bạc, vốn cho việc thực
hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh để hy vọng trong tương lai sẽ kiếm
được nhiều tiền lợi ích hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn.
Đầu tư xây dựng: Đầu tư xây dựng công trình là hoạt động có liên quan đến việc
bỏ vốn ở giai đoạn hiện tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là công trình xây dựng
để sau đó tiến hành khai thác công trình, sinh lợi với một khoảng thời gian nhất
định nào đó ở tương lai.
CTTL: Là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước;
phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái,
bao gồm: Hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước,
kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
1.3.2. Đặc điểm
Dự án đầu tư xây dựng thủy lợi là những công trình cụ thể, tổng hợp và kết tinh
sản phẩm của nhiều ngành sản xuất như ngành chế tạo máy, công nghiệp vật liệu
xây dựng, năng lượng, hóa chất, luyện kim...
Sản phẩm xây dựng thủy lợi gồm những công trình được xây dựng và sử dụng
tại chỗ, cố định tại vị trí xây dựng. Sản phẩm xây dựng thủy lợi phụ thuộc chặt
10
chẽ vào điều kiện của địa phương, có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng,
cấu tạo. Phần lớn các CTTL đều nằm trên sông, suối nên có điều kiện địa hình,
địa chất phức tạp; điều kiện giao thông khó khăn, hiểm trở.
Chất lượng CTTL chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên tại nơi xây
dựng công trình, do đó nếu công tác thăm dò, điều tra khảo sát các điều kiện tự
nhiên không chính xác sẽ dẫn tới việc thiết kế công trình không đảm bảo chất
lượng và giảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
CTTL thường có kích thước rất lớn, có tính đơn chiếc riêng lẻ, nhiều chi tiết
phức tạp, do đó cần phải có kế hoạch, tiến độ thi công, có biện pháp kỹ thuật thi
công hợp lý để đảm bảo chất lượng công trình.
CTTL có thời gian xây dựng, sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và liên quan đến
nhiều ngành, nhiều đơn vị khác nhau.
CTTL mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật
và quốc phòng. Đặc điểm này đòi hỏi phải có sự đồng bộ giữa các khâu từ khi
chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như quá trình thi công, từ công tác
thẩm định dự án, đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng, kết
cấu công trình... đến khi nghiệm thu từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán
dự án hoàn chỉnh đưa vào khai thác sử dụng.
Việc triển khai xây dựng luôn luôn biến động, thiếu ổn định theo thời gian và
địa điểm nên gây khó khăn cho việc tổ chức thi công xây dựng công trình. Quá
trình thi công thường hay bị gián đoạn nên đòi hỏi trong công tác quản lý phải
lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, sử dụng tối đa lực lượng xây dựng
tại nơi công trình xây dựng đặc biệt là lực lượng lao động phổ thông. Tuy nhiên
lực lượng lao động tại chỗ thường không đáp ứng được trình độ tay nghề cộng
với việc cung ứng vật liệu, máy móc thiết bị gặp nhiều khó khăn nên khó đảm
bảo chất lượng công trình.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể và có tính đơn chiếc.
Sản phẩm của ngành xây dựng thủy lợi rất khác so với các ngành xây dựng cơ
11
bản khác, không thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà phải có nhu cầu mới sản
xuất và phải đặt hàng. Việc mua bán sản phẩm được xác định trước khi thi công.
Người mua và người bán được biết trước về đối tượng sản phẩm, giá cả, chất
lượng sản phẩm, hình thức và kết cấu sản phẩm...
Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp vì công trình có nhiều chi tiết đòi hỏi
kỹ thuật cao với sự tham gia của nhiều nhà thầu thiết kế, nhiều đơn vị thi công
cùng thực hiện trong điều kiện thời gian và không gian cố định.
Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời, bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện
thời tiết, địa hình, địa chất. Các điều kiện tự nhiên này làm gián đoạn quá trình
thi công sản xuất ra sản phẩm, ảnh hưởng đến chất lượng và việc cung ứng vật
tư, thiết bị, chi phí dẫn đến ảnh hưởng chất lượng công trình.
1.3.3. Vai trò của đầu tư xây dựng CTTL
1.3.3.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế
Nền kinh tế của đất nước ta vốn xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp độc canh
lúa nước nên phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thời tiết khí hậu thuận
lợi thì đó là môi trường để nông nghiệp phát triển nhưng khi thiên tai khắc
nghiệt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân. Vì vậy
mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của đất nước:
Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là những
vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới, thúc đẩy sự phát triển của
các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch ...
Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết
nhiều vấn đề xã hội tại khu vực như thiếu việc làm, do thu nhập thấp.
Từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân cũng
như góp phần tạo sự ổn định về kinh tế và chính trị.
CTTL góp phần vào việc chống lũ lụt, hạn hán do xây dựng các công trình Đập
dâng, Đập chứa nước, đê điều ... từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân
và tạo điều kiện thuận lợi để tăng gia sản xuất.
12
Tóm lại thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân nó
góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại lợi nhuận
một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc
phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc
CNH - HĐH đất nước.
1.3.3.2. Phát triển văn hóa xã hội
Dân số tỉnh Bình Phước tính đến năm 2015 là khoảng hơn 1,17 triệu người đến
từ nhiều dân tộc khác nhau và sống trong các vùng không đồng đều về lịch sử,
địa lý… do đó, đời sống tinh thần cũng khác nhau, đặc biệt là giữa thành thị và
nông thôn và các vùng xa xôi hẻo lánh. Nhờ có hệ thống CTTL phát triển mà
khoảng cách đó ngày càng được xóa bỏ, sự giao lưu văn hoá giữa các vùng ngày
càng được tăng cường và làm phong phú thêm đời sống của người tỉnh Bình
Phước từ đó kích thích người dân hăng say lao động đóng góp vào sự phát triển
của đất nước.
Hệ thống CTTL phát triển góp phần tạo các ngành nghề mới, các cơ sở sản xuất
mới phát triển, từ đó, tạo cơ hội việc làm và sự phát triển không đồng đều giữa
các vùng cũng được giảm, hạn chế sự di cư từ nông thôn ra thành thị, hạn chế
được sự phân hoá giàu nghèo và nhờ vậy giảm được các tệ nạn xã hội góp phần
tích cực vào bảo đảm an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Hệ thống CTTL phát triển cũng góp phần giúp cho việc giao thông đi lại được
thuận lợi, cùng với đó là việc phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa gắn với đặc thù của từng địa phương từ đó góp phần tăng cường sự giao
lưu, giao thoa văn hóa giữa các vùng miền, góp phần nâng cao đời sống của
nhân dân từ đó phát huy vai trò ổn định đời sống xã hội người dân khu vực dự án.
1.3.3.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp
CTTL góp phần tăng diện tích canh tác, mở ra khả năng năng thâm canh, tăng
vụ, tăng năng suất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, giống
loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng.
13
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị hạn
chế về nước tưới cho nông nghiệp, nước sinh hoạt cho nhân dân và phục vụ phát
triển công nghiệp. Khắc phục tình trạng thiếu mưa kéo hạn hán, góp phần chống
xâm nhập mănk, chống hiện tượng sa mạc hoá.
1.3.3.4. Đảm bảo an ninh quốc phòng
Hệ thống cũng đóng góp tích cực vào việc giữ gìn trật tự an ninh xã hội, bảo vệ
quốc phòng. Hệ thống CTTL phát triển sẽ góp phần đảm bảo đời sống của người
dân khu vực dự án, giúp người dân yên tâm canh tác, an cư lập nghiệp tại các
khu vực biên giới xa xôi, vùng hải đảo từ đó giúp giữ đất và phát huy việc toàn
dân tham gia bảo vệ an ninh của Tổ quốc. Đặc biệt là trong tình hình biên giới
căng thẳng, nhiều tranh chấp như hiện nay thì đây là một trong những vấn đề mà
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đầu tư, thực hiện.
1.3.4. Nguồn vốn trong đầu tư xây dựng CTTL
1.3.4.1. Khái niệm về vốn
Vốn là một nhân tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất xã hội, là toàn bộ
tài sản mà nền kinh tế có được trong quá trình xây dựng và phát triển. Nó đảm
bảo cho sự tăng trưởng và phát triển của mọi hình thái KT - XH. Về bản chất
vốn đầu tư là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được
để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Vốn đầu tư được thể hiện dưới hai hình
thái là hiện vật (hữu hình) và vô hình. Vốn hiện vật tồn tại dưới dạng các tài sản
hữu hình như các loại máy móc, nhà xưởng, thiết bị… Vốn đầu tư tồn tại dưới
dạng các tài sản vô hình như bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, lợi
thế thương mại hay thương hiêụ, trình độ của nguồn nhân lực. Trong giai đoạn
phát triển hiện nay, vốn nhân lực đóng một vai trò quyết định có thể thay thế
một phần các loại vốn khác.
1.3.4.2. Nguồn vốn trong đầu tư xây dựng công trình
Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trước hết và chủ yếu là từ tích luỹ tiết
kiệm sau khi tiêu dùng của cá nhân và của chính phủ. Đây được coi là nguồn
vốn quan trọng nhất cho sự phát triển của một quốc gia, là nguồn vốn đảm bảo
14
cho sự tăng trưởng và sự phát triển bền vững của đất nước trong mọi lĩnh vực
kinh tế cũng như trong lĩnh vực đầu tư xây dựng CTTL. Ngoài nguồn vốn tích
luỹ từ trong nước, các quốc gia còn có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài để
phục vụ phát triển KT - XH của đất nước.
Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn của dân cư …
Nguồn vốn từ nước ngoài bao gồm các nguồn vốn như vốn đầu tư trực tiếp
(FDI), vốn đầu tư gián tiếp (ODA)…
1.3.4.3. Vai trò của nguồn vốn NSNN trong đầu tư xây dựng CTTL
Trong bất cứ một ngành nghề hay một lĩnh vực đầu tư nào thì vốn NSNN cũng
đều đóng một vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển
CTTL là lĩnh vực đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Đây là lĩnh vực mà tư nhân rất
hạn chế tham gia đầu tư do đó nguồn vốn NSNN có một vị trí đặc biệt quan
trọng, là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống các CTTL.
Vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò chủ đạo để thu hút các nguồn vốn khác
thực hiện đầu tư phát triển hệ thống CTTL, bao gồm cả vốn đầu tư trong nước
và nước ngoài. Chỉ khi có nguồn vốn NSNN tham gia vào các dự án mới tạo
được niềm tin tối đa cho các nhà đầu tư để từ đó họ bỏ vốn ra đầu tư, đặc biệt
với nguồn vốn nước ngoài. Có thể thấy rõ vai trò quan trọng của vốn NSNN
trong việc thu hút vốn ODA khi mà vốn NSNN là một nguồn vốn đối ứng quan
trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng…
Vốn NSNN đóng vai trò điều phối trong việc hình thành hệ thống CTTL
một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. NSNN sẽ tập trung đầu tư vào các dự
án trọng điểm tạo điều kiện thúc đẩy KT - XH phát triển.
Vốn NSNN khi đầu tư vào hệ thống CTTL sẽ là công cụ kích cầu rất hiệu quả,
bằng chứng là các CTTL ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành sản xuất khác như
nông, lâm nghiệp, thủy sản… từ đó tăng đóng góp vào việc tăng GDP, tạo thêm
việc làm cho xã hội, nâng cao thu nhập cho người dân khu vực có dự án.
15
- Xem thêm -