BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
----------------------------
NGUYỄN MẠNH HÙNG
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TRẠNG THÁI
TÂM LÝ XẤU TRƯỚC THI ĐẤU CHO VẬN ĐỘNG VIÊN
KARATEDO CẤP CAO VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
ĐHSP
: Đại học Sư phạm
-----------------------------GDTC
: Giáo dục thể chất
GV
: Giảng viên
HN
: Hà Nội
NGUYỄN
MẠNH HÙNG
: Học sinh
HS
LVĐ
: Lượng vận động.
SV
: Sinh viên
TDTT
: Thể dục Thể thao
VĐV
: Vận động viên
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TRẠNG THÁI
TÂM LÝ XẤU TRƯỚC THI ĐẤU CHO VẬN ĐỘNG VIÊN
KARATEDO CẤP CAO VIỆT NAM
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. PHẠM NGỌC VIỄN
2. GS. TS. DƯƠNG NGHIỆP CHÍ
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Mạnh Hùng
MỤC LỤC
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án
Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án
Mở đầu .............................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................. 8
1.1. Vai trò và tác dụng của huấn luyện tâm lý trong tập luyện và thi đấu
thể thao .......................................................................................................... 8
1.1.1. Các khái niệm tâm lý học có liên quan tới đề tài ............................ 8
1.1.2. Vai trò tác dụng của huấn luyện tâm lý trong quá trình tập luyện và
thi đấu thể thao ...................................................................................... 154
1.1.3. Vai trò của năng lực tâm lý trong thi đấu thể thao...................... 145
1.2. Các trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu thể thao ................................... 19
1.2.1. Đặc điểm tâm lí thi đấu của VĐV môn Karatedo cấp cao ............ 19
1.2.2. Khái niệm về trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu thể thao ............ 22
1.2.3. Các biểu hiện đặc trưng của trạng thái tâm lí xấu......................... 23
1.2.4. Ảnh hưởng của trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu đối với kết quả
thi đấu ...................................................................................................... 24
1.3. Cơ sở lý luận của phương pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm lí thi đấu
cho VĐV thể thao........................................................................................ 25
1.3.1. Khái quát về năng lượng tâm lý .................................................... 25
1.3.2. Cơ sở khoa học của phương pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm lý
thi đấu ...................................................................................................... 28
1.3.3. Phương pháp và môi trường huấn luyện tâm lý, ảnh hưởng tới hiệu
quả huấn luyện tâm lý ............................................................................. 30
1.3.4. Các nguyên tắc huấn luyện tâm lý trong thể thao thành tích cao . 30
1.3.5. Xu hướng nâng cao các yêu cầu cơ bản đối với công tác huấn
luyện tâm lý ............................................................................................. 33
1.3.6. Xu hướng sử dụng các phương pháp huấn luyện tâm lý hiện đại,
đa dạng .................................................................................................... 34
1.4. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................... 38
1.4.1. Các công trình nghiên cứu về tâm lý ngoài nước ......................... 38
1.4.2. Các công trình nghiên cứu về tâm lý trong nước .......................... 42
1.5. Tiểu kết chương ................................................................................... 43
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG,PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 44
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 44
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 44
2.1.2. Khách thể nghiên cứu.................................................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo ................ 44
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm .................................................. 45
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm..................................................... 46
2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học ......................................................... 46
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................. 48
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê .................................................... 49
2.3. Tổ chức nghiên cứu: ........................................................................... 522
2.3.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 52
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 53
2.3.3. Phạm vi nghiên cứu………………………………………… …53
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 54
3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý thi
đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam ................................................. 54
3.1.1. Thực trạng nhận thức của HLV và VĐV về công tác huấn luyện và
điều chỉnh tâm lý trước thi đấu ............................................................... 54
3.1.2. Thực trạng công tác huấn luyện tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao
Việt Nam ............................................................................................... 600
3.1.3. Thực trạng và hiệu quả sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý
xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam ....................... 63
3.1.4. Các tiêu chí đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV Karatedo trước
thi đấu
72
3.1.5. Bàn luận ........................................................................................ 76
3.2. Lựa chọn xây dựng các biện pháp điều chỉnh tâm lý xấu trước thi đấu
của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam ........................................................ 84
3.2.1. Xác định các cơ sở lựa chọn biện pháp ......................................... 84
3.2.2. Xác định các nguyên tắc lựa chọn biện pháp khắc phục trạng thái
tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam ............ 85
3.2.3. Các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV
Karatedo cấp cao Việt Nam .................................................................... 87
3.2.4. Kiểm định sự đồng thuận đối với các biện pháp khắc phục tâm lý
xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam ....................... 95
3.2.5. Bàn luận ...................................................................................... 100
3.3. Đánh giá hiệu quả các biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước
thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam .......................................... 104
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm .................................................................. 104
3.3.2. Đánh giá hiệu quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu của các biện
pháp qua kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................ 109
3.3.3. Bàn luận .................................................................................. 11414
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
HLV
Huấn luyện viên
TDTT
Thể dục thể thao
TĐ
Trận đấu
VĐV
Vận động viên
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Thể loại
Số
3.1
Nội dung
Độ tin cậy kết quả phỏng vấn về vai trò của huấn
luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp
Số
trang
55
cao Việt Nam (n = 38)
3.2
Thực trạng nhận thức của HLV về vai trò của
huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo
55
cấp cao Việt Nam (HLV = 38)
3.3
Độ tin cậy kết quả phỏng vấn về vai trò của huấn
luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp
57
cao Việt Nam (VĐV = 38)
3.4
Thực trạng nhận thức của VĐV về vai trò của
huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo
58
cấp cao Việt Nam (VĐV = 44)
Bảng
3.5
So sánh sự khác biệt giữa nhận thức của HLV và
VĐV về vai trò công tác huấn luyện và điều chỉnh
60
tâm lý trước thi đấu cho VĐV Karatedo
3.6
Thực trạng nội dung và thời lượng huấn luyện tâm
lý trong kế hoạch huấn luyện năm đối với VĐV
61
Karatedo cấp cao Việt Nam
3.7
Kiểm định tỷ lệ thời lượng thực hành huấn luyện
tâm lý của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam với đội
62
Karatedo Nhật Bản
3.8
Thực trạng diễn biến các trạng thái tâm lý xấu
trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam
64
(n = 126 lượt thi đấu)
3.9
Thực trạng sử dụng các biện pháp khắc phục các
66
trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV
Karatedo cấp cao Việt Nam (n=13)
3.10
Thực trạng hiệu quả điều chỉnh tâm lý xấu của
VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam
3.11
71
Kết quả phỏng vấn các huấn luyện viên về tiêu chí
đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV Karatedo trước
73
thi đấu
3.12
Kết quả phỏng vấn xác định các nguyên tắc lựa
chọn biện pháp khắc phục tâm lý xấu cho VĐV
Bảng
86
Karatedo cấp cao Việt Nam
3.13
Độ tin cậy kết quả phỏng vấn các biện pháp khắc
phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo
96
cấp cao Việt Nam (n = 22)
3.14
Phân tích nhân tố về biện pháp khắc phục trạng
thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp
98
cao Việt Nam (n = 22)
3.15
So sánh một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến trạng thái
tâm lý của VĐV trước thực nghiệm sư phạm
3.16
105
Tiến trình ứng dụng các biện pháp khắc phục tâm
lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt
106
Nam
3.17
ác kết quả triển khai các biện pháp khắc phục
trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV
109
Karatedo cấp cao Việt Nam
3.18
Trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của hai nhóm
ở thời điểm trước thực nghiệm
3.19
Kết quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi
đấu sau 6 tháng thực nghiệm
110
111
Bảng
3.20
Kết quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi
đấu sau 12 tháng thực nghiệm
3.21
Ảnh hưởng của các biện pháp khắc phục tâm lý
cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam
3.22
So sánh kết quả thi đấu giữa nhóm đối chứng và
thực nghiệm
3.1
112
113
114
Thực trạng nhận thức của HLV về vai trò của
huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo
56
cấp cao Việt Nam
3.2
Thực trạng nhận thức của VĐV về vai trò của
huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo
58
cấp cao Việt Nam
3.3
Tỷ lệ thời lượng huấn luyện tâm lý trong kế hoạch
huấn luyện năm đối với VĐV Karatedo cấp cao Việt
61
Nam
Biểu đồ
3.4
Phân bố các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu
theo các đợt thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt
65
Nam
3.5
Kết quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi
đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam
3.6
Tỷ lệ % các đối tượng phỏng vấn
3.7
Kết quả phỏng vấn các biện pháp khắc phục tâm
lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao
72
86
96
Việt Nam
3.8
Các biện pháp khắc phục 3 trạng thái tâm lý xấu
trước thi đấu trong không gian xoay
98
1
MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, TDTT được xác định là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát
triển kinh tế ổn định xã hội của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát huy nhân tố
con người.
Chỉ thị 36CT/TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới của Ban bí
thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần
chúng với khẩu hiệu: Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc từng bước xây
dựng lực lượng thể thao đỉnh cao… phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong các
hoạt động thi đấu thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông Nam Á và
Châu Á…” [1].
Nghị quyết 08 – NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể
thao đến năm 2020 đã chỉ rõ: “Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích
cao theo hướng chuyên nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng môn và từng
địa phương. Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội
hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo VĐV các môn thể thao trọng điểm; tích cực
chuẩn bị lực lượng VĐV và các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để
sẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể thao Châu Á. Bảo đảm sử dụng hiệu
quả các nguồn lực”.
Định hướng công tác của ngành TDTT đã được Chính phủ thông qua
cũng khẳng định: “Thể thao thành tích cao là một trong ba nhiệm vụ chiến
lược trọng tâm của ngành nhằm mục tiêu nhanh chóng tiếp cận với trình độ
thể thao khu vực, Châu lục và Thế giới…” [3], [76],[88].
Khi xác định mục tiêu đó, ngành TDTT cũng đã xây dựng các quan
điểm và các giải pháp để phát triển nền thể thao nước nhà, trong đó một số
môn thể thao đã được chọn làm trọng điểm mũi nhọn như: Bắn súng, Thể dục,
2
Cử tạ, Điền kinh, Bơi, Vật Boxing, Taekwondo, Karatedo… để tham dự các
kỳ đại hội TDTT khu vực, Châu lục và Thế giới.
Quan điểm và giải pháp trên của ngành đã được thực tiễn chứng minh
một cách thuyết phục bằng những tấm huy chương vàng ở các môn trọng
điểm này trong các cuộc thi đấu quốc tế. Trong đó VĐV Karatedo đã có sự
đóng góp đáng kể, điều đó càng khẳng định sự kế thừa truyền thống thượng
võ của dân tộc ta trong các môn thể thao hiện đại.
Dân tộc Việt Nam đã có lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước, có
truyền thống chiến đấu chống giặc ngoại xâm từ ngàn đời nay. Từ thủa xa
xưa, ông cha ta đã biết sử dụng võ nghệ để chống giặc ngoại xâm bảo vệ đất
nước, đời này kế tiếp đời kia truyền cho nhau những môn phái võ như võ Tây
Sơn, võ Bình Định, võ Nhất Nam, võ Dân Tộc, đồng thời tiếp thu và du nhập
các môn phái võ của nước ngoài như võ Thiếu Lâm, Judo, Kiếm, Boxing,
Karatedo, Wushu, Taekwondo, Pencaksilatvv… ngày càng làm phong phú
thêm các môn phái võ của Việt Nam, giúp cho các thế hệ (hội nhập quốc tế)
rèn luyện thể chất nâng cao sức khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc để sẵn
sàng bảo vệ đất nước [20], [31], [36], [40].
Hưởng ứng lời kêu gọi tập thể dục của Bác Hồ ngày 27/3/1946 cả nước
ta, đặc biệt là trong các lực lượng vũ trang và thanh thiếu niên cả nước, đã dấy
lên một phong trào tập luyện TDTT nói chung và tập luyện võ nói riêng.
Ngành TDTT đã chọn ngày này là ngày thể thao Việt Nam. Ngày nay, trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, nhân dân ta vẫn phát huy truyền
thống thượng võ đó vào trong việc rèn luyện thân thể, bảo vệ an ninh, quốc
phòng và tham gia huấn luyện thể thao thành tích cao để thi đấu quốc tế.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thực hiện tốt “Lời kêu gọi
toàn dân tập thể dục” của Bác Hồ kính yêu, Ngành TDTT nước nhà có nhiều
cố gắng trong xây dựng và nhân rộng phong trào rèn luyện thân thể trong các
ngành, các tầng lớp Nhân dân, đồng thời trong đào tạo và thi đấu thể thao
3
thành tích cao VĐV của nước ta đã giành được nhiều thành tích thi đấu tại các
giải khu vực, Châu Á và Thế giới. Thành tích đó đã góp phần làm rạng rỡ
thêm truyền thống thượng võ của dân tộc, cố vũ động viên thế hệ trẻ nước nhà
tích cực học tập, rèn luyện thân thể thực hiện sự nghiệp dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng văn minh. [4], [17], [48], [71].
Đầu năm 2002 khi Việt Nam chính thức là nước chủ nhà đăng cai SEA
Games 22, Chủ tịch nước Trần Đức Lương gửi thư chúc tết cho cán bộ, HLV,
VĐV, Trọng tài ngành TDTT... “Nước ta đăng cai tổ chức Đại hội thể thao
Đông Nam Á SEA Games lần thứ 22, đây là một sự kiện chính trị, Văn hoá,
Ngoại giao quan trọng, thể hiện tính đoàn kết hữu nghị, gắn bó giữa các dân
tộc trong khu vực và trên Thế giới, thể hiện vị thế của đất nước, bản lĩnh và trí
tuệ Việt Nam bước vào thế kỷ mới”.
Nhận thức được vai trò của SEA Games 22 được tổ chức tại Việt Nam,
Ngành TDTT đã có mở ra những hướng đi phù hợp với điều kiện thực tế.
Nâng cao và phát huy những môn thể thao trọng điểm và có truyền thống về
thành tích như các môn võ, vật, trong đó có môn Karatedo. Tuy các môn thể
thao này mới du nhập vào Việt Nam trong một thời gian ngắn, song với
truyền thống thượng võ của nhân dân ta, cộng với các tư chất thông minh lanh
lợi và năng khiếu về võ của con người Việt Nam nên các môn võ đã được
phát triển nhanh chóng và sâu rộng trên cả nước. Các VĐV Việt Nam ở các
môn võ này không những nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật và nâng cao
trình độ để theo kịp với VĐV các nước khác trong khu vực mà còn dành được
những thành tích vang dội ở các đại hội, SEA Games, ASIAD, Olympic và
thế giới.
Môn Karatedo đã dành được nhiều huy chương vàng, bạc, đồng ở các
đại hội SEA Games, ASIAD và Thế giới. Trong đó có các VĐV nổi tiếng của
làng Karatedo Việt Nam như: Phạm Hồng Hà (2 lần vô địch Châu Á, 3 lần vô
địch SEA Games), Phạm Hồng Thắm, Trần Văn Thông, Hà Kiều Trang,
4
Nguyễn Trọng Bảo Ngọc, Vũ Kim Anh, Vũ Thị Nguyệt Ánh, Đặng Thị Hồng
Nhung và Lê Bích Phương là những nhà vô địch Châu Á và SEA Games cùng
nhiều võ sĩ khác... Tại SEA Games 22 và SEA Games 23, đoàn thể thao Việt
Nam đoạt tổng số 158 huy chương vàng trong đó các môn võ vật đạt đến 65
huy chương vàng chiếm hơn 1/3 trong tổ số bộ huy chương riêng Karatedo
đạt 17 huy chương vàng. [19], [36], [47], [58].
Trong thể thao hiện đại, song song với việc chuẩn bị về kỹ chiến thuật
thể lực, việc chuẩn bị tâm lý thi đấu cho VĐV đã ngày càng được coi trọng.
Đặc biệt trong thể thao hiện đại khi trình độ kỹ thuật và thể lực giữa các VĐV
không có sự khác biệt đáng kể thì các yếu tố tâm lý sẽ đóng vai trò quyết định
thắng, bại trong mỗi trận thi đấu. Nhiều nhà tâm lý đã cho rằng “yếu tố tâm lý
quyết định 50% thắng bại ở những trận đấu then chốt”.
Hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao diễn ra trong điều kiện hết sức
căng thẳng cả về thể lực lẫn tâm lý; Nếu chuẩn bị tâm lý cho VĐV không tốt
sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tập luyện và thi đấu. Đặc biệt trong
thể thao hiện đại khi mà trình độ kỹ thuật và thể lực giữa các VĐV không có
sự khác biệt đáng kể thì các yếu tố tâm lý sẽ đóng vai trò thắng bại trong thi
đấu.
Thực tiễn thể thao đã chứng minh trong thi đấu nhiều VĐV có trình độ
chuyên môn tốt nhưng đã không thể hiện được hết khả năng chuyên môn của
mình trong các cuộc thi đấu quan trọng; Một trong những nguyên nhân làm
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thi đấu, đó là trạng thái tâm lý của VĐV
trước và trong quá trình thi đấu. Các kết quả nghiên cứu của nhiều chuyên gia
tâm lý thể thao hàng đầu của thế giới như P.A Rudich, AX Pu Nhi (Nga),
Hall, Hanin, Hinman Jackốp, Orlick.. (Mỹ), Lưu Thúc Huệ, Mã Khởi Vĩ,
Vương Tân Thắng (Trung Quốc). cũng như các Chuyên gia tâm lý thể thao
Việt Nam như Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Nguyên Duy Phát, Nguyễn
Toán đều khẳng định vai trò quan trọng của trạng thái tâm lý trước thi đấu các
5
môn thể thao nhất là các môn thi đấu cá nhân mang tính chất đối kháng trực
tiếp như Kiếm, Boxing, Karatedo, Taekwondo và Pencaksilat...[2], [40], [75],
[87], [92].
Theo quan điểm của các nhà tâm lý thể thao: do đối kháng tích cực của
đối phương tạo nên tính đối lập (mẫu thuẫn) trực tiếp giữa ý nghĩa của VĐV
(mối liên hệ trực tiếp) và thông tin ngược về kết quả là (mối liên lệ phản hồi)
tạo nên sự đối lập về cảm xúc trong hoạt động tâm lý và luôn luôn mang tính
xung đột (hưng phấn hay ức chế) trong hoạt động thi đấu, nhất là trong các
cuộc thi đấu quan trọng. Tính đối kháng này là một trong những nhân tố tạo
ra các trạng thái tâm lý khác nhau ở VĐV. Chỉ khi nào VĐV có được các
phẩm chất tâm lý cần thiết và kỹ năng tự điều chỉnh tốt nhằm khắc phục các
trạng thái tâm lý xấu để đưa trạng thái tâm lý trở về trạng thái tâm lý tối ưu
(trạng thái sẵn sàng thi đấu) thì mới đạt được hiệu quả thi đấu mong muốn.
Qua nhiều năm liên tục theo dõi các VĐV Karatedo thi đấu tại các giải
toàn quốc và quốc tế, cũng như qua phỏng vấn các chuyên gia trong và ngoài
nước của môn Karatedo và hàng trăm VĐV Karatedo cấp cao chúng tôi nhận
thấy: trước và trong thi đấu, các VĐV ở môn võ Karatedo thường có các trạng
thái tâm lý như hưng phấn hoặc ức chế ở các mức độ khác nhau gây nên các
trở ngại tâm lý làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thi đấu của họ. Đặc biệt
là ở các cuộc thi đấu quan trọng như Seagames và Asiad. Chúng tôi nhận thấy
nhiều VĐV trong tập luyện đã được các HLV đánh giá đạt được trình độ
chuyên môn và thể lực tốt, song khi ra thi đấu lại có biểu hiện trạng thái tâm
lý như ý chí bị giảm sút, tư duy thiếu logic, tốc độ của quá trình tư duy chậm,
năng lực vận động cũng như kỹ, chiến thuật, thể lực bị sa sút. Có nhiều VĐV
đã bị rối loạn về cảm xúc làm suy giảm thành tích và sức khoẻ của họ một
cách rõ rệt. Việc đánh giá tâm lý trước thi đấu chưa được tiến hành một cách
khoa học, việc điều chỉnh tâm lý cho VĐV trước thi đấu còn thực hiện tự phát
6
mang nặng chủ nghĩa kinh nghiệm, các đội tuyển nói chung và Karatedo nói
riêng chưa có chuyên gia về tâm lý. [16], [23], [75], [93], [95], [96].
Qua theo dõi một số giải đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam cho
thấy, hiệu quả khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu đối với VĐV cấp cao Việt
Nam còn thấp, nhiều VĐV có các trạng thái tâm lý xấu chưa được khắc phục
kịp thời. Tỷ lệ khắc phục trạng thái tâm lý xấu cho VĐV Karatedo cấp cao
Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt là các trạng thái tâm lý sốt xuất phát, thờ ơ và
không phân biệt, số VĐV này chiếm tỷ lệ cao. Từ đó ảnh hưởng lớn tới kết
quả và hiệu suất thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.
Xuất phát từ những thực tiễn khách quan, từ vị trí vai trò của công tác
huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trong tập luyện và thi đấu thể thao, chúng tôi
đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các biện pháp khắc phục trạng thái
tâm lý xấu trước thi đấu cho vận động viên Karatedo cấp cao Việt Nam”.
Với mong muốn nâng cao thành tích cho các VĐV Karatedo trên đấu
trường quốc tế bởi hiện nay môn Karatedo đã được đưa vào thi đấu Olympic,
nếu VĐV của nước ta giành được huy chương sẽ góp phần đưa thể thao thành
tích cao của Việt Nam lên tầm cao mới.
Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn các trạng thái tâm lý xấu trước thi
đấu của VĐV Karatedo để lựa chọn xây dựng nội dung và cách tiến hành các
biện pháp tâm lý nhằm khắc phục có hiệu quả các trạng thái tâm lý xấu trước
thi đấu, nâng cao thành tích thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện và điều chỉnh
tâm lý thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.
Thực trạng nhận thức của HLV và VĐV về công tác huấn luyện và điều
chỉnh tâm lý trước thi đấu;
7
Thực trạng công tác huấn luyện tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt
Nam;
Thực trạng và hiệu quả sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý xấu
trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.
Mục tiêu 2: Lựa chọn xây dựng các biện pháp điều chỉnh tâm lý xấu
trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.
Xác định các cơ sở lựa chọn biện pháp;
Xác định các nguyên tắc lựa chọn biện pháp khắc phục trạng thái tâm
lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam;
Các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo
cấp cao Việt Nam;
Kiểm định sự đồng thuận đối với các biện pháp khắc phục tâm lý xấu
trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả các biện pháp khắc phục trạng thái tâm
lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.
Tổ chức thực nghiệm: Đánh giá hiệu quả khắc phục trạng thái tâm lý
xấu của các biện pháp qua kết quả thực nghiệm sư phạm.
Giả thuyết khoa học của đề tài:
Mỗi loại trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo đều có
nguyên nhân và cơ chế khác nhau, nếu lựa chọn và xây dựng được giải pháp,
các biện pháp điều chỉnh tâm lý. Phát động kích hoạt các hoạt động tâm lý,
tích cực sẽ tạo ra các trạng thái tâm lý tốt khắc phục tâm lý xấu, đưa VĐV vào
trạng thái sung sức thể thao phát huy tối đa trình độ chuyên môn khi thi đấu từ
đó nâng cao được thành tích thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao ở nước ta.
8
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vai trò và tác dụng của huấn luyện tâm lý trong tập luyện và thi
đấu thể thao
1.1.1. Các khái niệm tâm lý học có liên quan tới tập luyện và thi đấu
thể thao
Khái niệm về quá trình tâm lý.
Theo các nhà tâm lý Mác xít của Nga thì quá trình tâm lý là “hiện
tượng khởi đầu, diễn biến và kết thúc nhằm biến những tác động bên ngoài
thành hình ảnh tâm lý”... “Quá trình tâm lý là nguồn gốc của đời sống tinh
thần, nó xuất hiện như là một yếu tố điều chỉnh ban đầu đối với con người...
Các quá trình đó gồm quá trình nhận thức, cảm xúc và ý chí”.
Các nhà tâm lý học Trung Quốc khái niệm về quá trình tâm lý là “Hình
thức cơ bản hiện tượng tâm lý là quá trình hoạt động phản ánh sự vật khách
quan của bộ não con người, là nền tảng của việc hình thành trạng thái tâm lý
và đặc trưng cá tính”.
Qua 2 khái niệm đó chúng ta thấy có sự đồng nhất, họ đều cho rằng quá
trình tâm lý là một hoạt động phản ánh của bộ não con người đối với sự vật
khách quan là nền tảng của quá trình nhận thức cảm xúc ý chí và các đặc
trưng tâm lý cá tính.
Khái niệm về trạng thái tâm lý.
Các nhà tâm lý Xô Viết cho rằng trạng thái tâm lý luôn đi kèm theo các
quá trình tâm lý, giữ vai trò như là cái nền quy định mức hoạt động của các
quá trình đó. Theo họ trạng thái tâm lý không phải là hiện tượng tâm lý độc
lập, nó xuất hiện và tồn tại theo các quá trình tâm lý.
Quan điểm của các nhà tâm lý học của Trung Quốc: “Trạng thái tâm lý
là đặc điểm hoạt động tâm lý trong một thời gian mặc định những hoạt động
tâm lý này có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình tâm lý và công năng sinh lý
nhất định là phản ánh của con người với tác dụng của nhân tố môi trường bên
9
trong và bên ngoài, trạng thái tâm lý là một thứ sản phẩm tổng hợp của thế
hoàn chỉnh.
Các khái niệm trên ở mức độ này hay mức độ khác, đã có sự đồng nhất
cho rằng đó là một hoạt động tâm lý xảy ra trong một thời điểm nhất định, với
điều kiện nhất định nào đó. Nó liên quan chặt chẽ với quá trình tâm lý, bị chi
phối bên trong và bên ngoài của cơ thể, đồng thời nó là một sản phẩm tổng
hợp của một thể hoàn chỉnh của con người và môi trường.
Một trong những trạng thái tâm lý liên quan trong thể thao được các
nhà tâm lý học đề xuất tới là trạng thái thi đấu thể thao, trạng thái tâm lý thi
đấu dựa vào thời điểm lại được phân thành trạng thái tâm lý trước thi đấu,
trong thi đấu và sau thi đấu
Khái niệm về trạng thái tâm lý trước thi đấu.
Theo các nhà tâm lý học thể thao, khái niệm về trạng thái tâm lý trước
thi đấu là “sự biểu hiện tổng hợp của những chức năng tâm lý quan thời điểm
nhất định và cần thiết cho hoạt động thể thao được thể hiện tiêu biểu ở một
mức tích cực và ở một cường độ nhất định”. Nó là một mặt ý thức của VĐV
phản ánh các rung cảm được gây nên do những suy nghĩ, biểu tượng về việc
tham gia thi đấu. [1], [10], [30], [70].
Các nhà tâm lý học cho rằng trạng thái tâm lý trước thi đấu gồm 4 loại:
(1) Trạng thái tâm lý “sốt xuất phát”.
Trạng thái sốt xuất phát còn được gọi là trạng thái (kích động quá
mức). Trạng thái này có những biểu hiện chủ yếu sau:
VĐV hưng phấn quá mức hoặc quá sớm, cảm xúc căng thẳng mãnh
liệt.
Hô hấp ngắn, gấp; tim đập nhanh; tâm thần không ổn định.
Thường xuyên có các cản trở cảm xúc tiêu cực như sợ, lo lắng, nôn
nóng, dễ kích động, tình cảm không ổn định.
10
Có các hành vi về mặt tri giác và biểu tượng không liên quan, sức chú ý
không tập trung, trí nhớ giảm sút rõ rệt.
Dễ quên các yếu tố quan trọng đối với thi đấu, động tác kỹ thuật không
nhịp nhàng, thống nhất.
Các VĐV Karatedo trước thi đấu bị “sốt xuất phát” quan sát sẽ thấy:
Mặt đỏ đi lại đứng ngồi không yên, vội vàng hấp tấp, hay có động tác
thừa, đi tiểu nhiều lần, tim đập nhanh, mạnh, mồ hôi ra nhiều, huyết áp tăng,
nhiệt độ tăng, tần số hô hấp tăng, run tay, phối hợp động tác kém, chú ý giảm,
ít tập trung, không ổn định, chân tay vụng về, vào thi đấu mất bình tĩnh, hay
bị đối phương ghi điểm khi tấn công.
(2) Trạng thái tâm lý tự tin quá mức (không phân biệt):
Trạng thái tâm lý này còn được gọi là trạng thái “tự tin mù quáng”.
Biểu hiện chủ yếu là VĐV không lường được đầy đủ các khó khăn
phức tạp của cuộc thi đấu sắp đến, hoặc đánh giá quá cao sức mạnh của mình
hoặc tin tưởng có thể sẽ dễ dàng giành được thắng lợi. Thông thường các
VĐV khi gặp đối thủ kém hơn hay bị rơi vào trạng thái tâm lý này.
Trạng thái tâm lý không phân biệt có những đặc trưng sau:
Do năng lượng tâm lý của VĐV không được động viên một cách tích
cực.
Cường độ chú ý giảm sút, tri giác, tư duy tương đối trì trệ.
Tư tưởng thăng trầm không ổn định.
Không chịu khó tiến hành các quy trình để chuẩn bị đấu.
Khi VĐV Karatedo bị rơi vào trạng thái này thì năng lực thi đấu thường
ở dưới mức bình thường, chậm chạp, thụ động, thiếu tích cực, tần suất kém ít
ra đòn, đạt điểm số thấp.
(3) Trạng thái tâm lý thờ ơ.
Nếu VĐV Karatedo trước khi bước vào thi đấu mà bị rơi vào trạng thái
tâm lý này thì có những biểu hiện sau:
- Xem thêm -