BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
LỤC MINH DIỆP
NGHIÊN CỨU BỔ SUNG AXÍT BÉO VÀ CÁC CHẾ PHẨM
LÀM GIÀU THỨC ĂN SỐNG TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG
CÁ CHẼM - Lates calcarifer (Bloch, 1790)
Chuyên ngành: Nuôi thủy sản nước mặn, lợ
Mã số: 62 62 70 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS Elin Kj∅rsvik
2. PGS-TS Nguyễn Đình Mão
Nha Trang – Năm 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả thu được
trong luận án này là thành quả nghiên cứu của Chương trình Nghiên cứu và Đào tạo
Sau Đại học về Nuôi trồng Hải sản tại Việt Nam, chương trình liên kết giữa Trường
Đại học Nha Trang và Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy, với sự tài trợ
của Hội đồng Đào tạo Đại học Na Uy (NUFU). Tôi là một thành viên tham gia thực
hiện dự án với tư cách là nghiên cứu sinh, nằm trong kế hoạch hoạt động đào tạo của
dự án. Tôi được sự đồng ý của Ông Chủ nhiệm Dự án cho phép sử dụng tất cả các số
liệu nghiên cứu được cho luận án tiến sĩ của mình.
Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
NGHIÊN CỨU SINH
LỤC MINH DIỆP
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng kính gửi đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Ban
Chủ nhiệm Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học Trường
Đại học Nha Trang sự kính trọng và lòng tự hào là nghiên cứu sinh được học tập,
nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến hai Cô, Thầy hướng dẫn: Giáo sư Elin Kj∅rsvik
và Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Đình Mão đã tư vấn, động viên, dìu dắt tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin kính gửi đến Thầy Chủ nhiệm Chương trình “Nghiên cứu và Đào tạo Sau Đại
học về Nuôi trồng Hải sản tại Việt Nam”, Giáo sư Helge Reinertsen, đến các Thầy
trong Ban Điều hành Dự án: Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Đình Mão, Phó Giáo sư Tiến sĩ Lại Văn Hùng, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ
tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu.
Cho phép tôi kính gửi lòng biết ơn chân thành đến Giáo sư Maria Teresa Dinis,
Tiến sĩ Luis Conceicao và các cán bộ tại Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Biển, Đại
học Algave, Bồ Đào Nha, đã tư vấn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tại
Đại học Nha Trang và học tập phương pháp nghiên cứu tại Bồ Đào Nha. Tôi chân
thành cám ơn các cán bộ tại Viện Sinh học Bratt∅ra, khoa Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, Đại học Khoa học và Công nghệ NaUy (NTNU), đã giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập phương pháp nghiên cứu tại Na Uy. Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của
Giám đốc Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang và các
cán bộ của Viện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được làm việc tại Viện.
Xin chân thành cám ơn sự động viên, khích lệ và giúp đỡ của các Thầy, Cô trong
Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Đại học Nha Trang; cám ơn sự hỗ trợ tích cực trong
nghiên cứu của các thầy cô giáo trẻ. Xin cám ơn các em sinh viên các khóa 41NT đến
45NT, các lớp Tại chức NTTS 2001 đến 2005 đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong công tác
nghiên cứu.
Cuối cùng là lời cám ơn đến gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cám ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
ix
Danh mục các hình
xii
Danh mục các từ viết tắt
xiv
MỞ ĐẦU
1
Chương 1. TỔNG LUẬN
4
1.1. HIỆN TRẠNG NGHỀ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ BIỂN NHÂN TẠO.
4
1.1.1. Hiện trạng nghề sản xuất giống cá biển trên thế giới.
4
1.1.2. Hiện trạng nghiên cứu sản xuất giống cá biển tại Việt Nam.
6
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHỦ YẾU CỦA CÁ CHẼM
7
1.3. NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU VỀ DINH DƯỠNG Ở GIAI
9
ĐOẠN ẤU TRÙNG CỦA CÁ BIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRONG SẢN
XUẤT GIỐNG.
1.3.1. Sự hình thành cơ quan tiêu hóa, cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng
9
ở ấu trùng cá biển.
1.3.1.1. Quá trình phát triển đường tiêu hóa.
10
1.3.1.2. Sự biến đổi pH đường ruột và hoạt động của enzyme tiêu hóa ở
12
ấu trùng cá biển.
1.3.1.3. Cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng.
1.3.2. Nhu cầu lipid của ấu trùng cá biển.
14
15
1.3.2.1. Axít béo và vai trò của chúng ở ấu trùng cá biển.
15
1.3.2.2. Khả năng chuyển hóa axít béo ở cá biển.
21
1.3.2.3. Nhu cầu phospholipid và HUFA ở ấu trùng cá biển và sự cần
24
thiết bổ sung vào thức ăn.
iv
1.3.3. Nhu cầu protein ở ấu trùng cá biển.
28
1.3.3.1. Axít amin và vai trò của chúng ở trứng và ấu trùng cá biển
29
1.3.3.2. Khả năng cung cấp axít amin từ các loại thức ăn cho ấu trùng
30
cá biển
1.3.4. Nhu cầu vitamin ở ấu trùng cá biển.
1.4.
KỸ THUẬT LÀM GIÀU VÀ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN
1.4.1. Kỹ thuật làm giàu.
31
33
33
1.4.1.1. Sự cần thiết của việc làm giàu.
33
1.4.1.2. Các phương pháp làm giàu.
34
1.4.2. Chuyển đổi thức ăn
36
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
38
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
38
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
38
2.3. SƠ ĐỒ KHỐI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
38
2.4. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH CÁC NGHIÊN CỨU
39
2.4.1. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng cá chẽm và sự biến đổi hàm
39
lượng axít béo
2.4.1.1. Xác định các giai đoạn phát triển
39
2.4.1.2. Xác định sự biến đổi hàm lượng axit béo ở trứng và ấu trùng cá
39
chẽm
2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong
40
thức ăn làm giàu đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
(Thí nghiệm 1)
2.4.2.1. Điều kiện thí nghiệm
40
2.4.2.2. Bố trí thí nghiệm
40
2.4.2.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm
41
2.4.2.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ
43
sống
v
2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sự sinh
45
trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 2)
2.4.3.1. Điều kiện thí nghiệm
45
2.4.3.2. Bố trí thí nghiệm
45
2.4.3.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm
46
2.4.3.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ
47
sống
2.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các sản phẩm làm giàu Selco đến sinh
48
trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 3)
2.4.4.1. Điều kiện thí nghiệm
48
2.4.4.2. Bố trí thí nghiệm
48
2.4.4.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm
49
2.4.4.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ
49
sống
2.4.5. Thực nghiệm qui trình, góp phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng
50
cá chẽm
2.4.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ấu trùng, lượng thức ăn đến
50
sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 4).
2.4.5.2. Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm
2.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ
51
51
2.5.1. Xác định các yếu tố môi trường.
51
2.5.2. Xác định sinh trưởng và tỉ lệ sống.
51
2.5.3. Phân tích hàm lượng lipid và axit béo.
53
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
53
vi
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU VÀ THẢO LUẬN
54
3.1. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM VÀ
54
SỰ BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG AXÍT BÉO
3.1.1. Các giai đoạn phát triển và sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá chẽm
54
3.1.2. Sự tiêu biến noãn hoàng, giọt dầu, biến đổi kích thước miệng và
58
thời điểm cho ăn các loại thức ăn phù hợp.
3.1.3. Sự biến đổi hàm lượng lipid và axít béo trong quá trình phát triển
61
của ấu trùng.
3.1.3.1. Hàm lượng lipid tổng số
62
3.1.3.2. Hàm lượng axít béo tổng số và các nhóm axít béo
63
3.1.3.3. Hàm lượng các axít béo chủ yếu trong trứng và ấu trùng cá
67
chẽm
72
3.1.3.4. Tỉ lệ các axít béo
3.2. NGHIÊN
CỨU
ẢNH
HƯỞNG
CỦA
TỈ
LỆ
CÁC
HUFA
75
(DHA:EPA:ARA) TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM
3.2.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA
75
(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu.
3.2.2. Sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm
75
thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau.
3.2.2.1. Tỉ lệ sống
75
3.2.2.2. Sinh trưởng
77
3.2.3. Hàm lượng lipid và các axít béo trong thức ăn sống và ấu trùng cá
80
chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau.
3.2.3.1. Lipid và axít béo trong thức ăn sống
80
3.2.3.2. Lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi và 27
85
ngày tuổi
vii
3.2.4. Quan hệ giữa các HUFA với sinh trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá
92
chẽm.
3.2.4.1. Quan hệ giữa các HUFA với sức sống của ấu trùng cá chẽm
91
3.2.4.2. Quan hệ giữa các HUFA với sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm
94
3.3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÀM
98
GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ
CHẼM
3.3.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm
98
giàu
3.3.2. Tỉ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức
98
thức ăn làm giàu khác nhau.
3.3.3. Hàm lượng lipid và axít béo ở ấu trùng 15 ngày tuổi và trong thức
103
ăn sống sau làm giàu.
3.4. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC SẢN PHẨM LÀM GIÀU
112
SELCO ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ
CHẼM
3.4.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm làm giàu bằng các sản phẩm
112
Selco
3.4.2. Ảnh hưởng của thức ăn làm giàu Selco đến sinh trưởng và tỉ lệ sống
112
của ấu trùng cá chẽm.
3.5. THỰC NGHIỆM QUI TRÌNH, GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUI
116
TRÌNH ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ CHẼM
3.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ ấu trùng và lượng thức ăn đến sinh
116
trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm.
3.5.2. Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm.
120
3.5.2.1. Tóm tắt qui trình ương
120
3.5.2.2. Kết quả ương ấu trùng cá chẽm
124
3.5.3. Các điểm cải tiến của qui trình ương ấu trùng cá chẽm
128
viii
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
130
KẾT LUẬN
130
KIẾN NGHỊ
131
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Thiết kế thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA)
41
trong thức ăn làm giàu
Bảng 2.2. Chế độ cho ăn ở thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA
42
(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu
Bảng 2.3. Các nghiệm thức nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu
45
Bảng 2.4. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm
46
giàu đợt 1
Bảng 2.5. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm
47
giàu đợt 2
Bảng 2.6. Các nghiệm thức làm giàu bằng sản phẩm Selco
48
Bảng 2.7. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm làm giàu bằng các sản phẩm Selco
49
Bảng 2.8. Thiết kế thí nghiệm hai yếu tố mật độ ấu trùng cá và lượng thức ăn
50
Bảng 3.1. Sự biến đổi kích thước noãn hoàng và giọt dầu
59
Bảng 3.2. Tóm lược sự biến đổi hàm lượng lipid và các nhóm axit béo trong
64
trứng và ấu trùng cá chẽm
Bảng 3.3. Biến đổi hàm lượng các axit béo chủ yếu trong trứng và ấu trùng cá
69
chẽm
Bảng 3.4: Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ
76
lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau
Bảng 3.5. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với
78
các tỉ lệ HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau
Bảng 3.6. Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày của ấu trùng cá chẽm giai đoạn
80
từ 14 đến 27 ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu với các tỉ lệ
HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau
Bảng 3.7. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng sau làm giàu
với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
82
x
Bảng 3.8. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia sau
84
làm giàu với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
Bảng 3.9. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14
86
ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA
khác nhau
Bảng 3.10. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 27
89
ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA
khác nhau
Bảng 3.11. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm
98
giàu khác nhau
Bảng 3.12. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm
100
giàu khác nhau đợt 1
Bảng 3.13. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm
102
giàu khác nhau đợt 2
Bảng 3.14. Thời gian chuyển đổi thức ăn ở ấu trùng cá chẽm với thức ăn
103
Gemma ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau
Bảng 3.15. Tóm lược hàm lượng lipid và các axít béo trong ấu trùng cá chẽm
104
15 ngày tuổi ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau
Bảng 3.16. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng sau 12 giờ
106
làm giàu bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau
Bảng 3.17. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia sau
107
12 giờ làm giàu bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau
Bảng 3.18. Hàm lượng axít béo trong luân trùng và nauplius Artemia làm giàu
109
bằng DHA Protein Selco ngay sau làm giàu (0 giờ) và sau 6 giờ giữ
trong bể nước xanh với vi tảo N. Occulata
Bảng 3.19. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với
112
các sản phẩm Selco
Bảng 3.20. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với
sản phẩm Selco
114
xi
Bảng 3.21. Sinh trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá ở các nghiệm thức có mật
117
độ ương và lượng thức ăn khác nhau
Bảng 3.22. Các yếu tố môi trường trong bể ương 10 m3
124
Bảng 3.23. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở một số bể thực nghiệm qui trình
125
sản xuất giống nhân tạo
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Quá trình biệt hóa thành các bộ phận đường tiêu hóa theo giai đoạn
10
phát triển ở cá
Hình 1.2: Cấu trúc phân tử axít docosahexaenoic (DHA) – C22:6n-3
16
Hình 1.3: Con đường tạo thành các PUFA C20 và C22 từ các tiền chất
23
C18 n-3, n-6 và n-9 ở cá
Hình 2.1. Sơ đồ nội dung nghiên cứu
38
Hình 2.2. Hệ thống bể thí nghiệm
44
Hình 2.3. Xác định chiều dài thân (SL) và độ mở rộng miệng ở ấu trùng cá
52
Hình 3.1. Các giai đoạn phát triển từ khi nở đến khi hoàn chỉnh về mặt hình
57
thái và sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá chẽm
Hình 3.2. Biến đổi kích thước noãn hoàng, giọt dầu ở ấu trùng cá chẽm
59
Hình 3.3. Biến đổi độ mở rộng miệng của ấu trùng cá chẽm theo ngày tuổi
60
và thời điểm cho ăn các loại thức ăn phù hợp
Hình 3.4. Tương quan giữa chiều dài ấu trùng và độ rộng miệng cho đến 20
60
ngày tuổi
Hình 3.5. Hàm lượng lipid tổng số ở trứng, ấu trùng cá chẽm và trong thức ăn
62
sống không làm giàu
Hình 3.6. Hàm lượng tổng số của các nhóm axít béo ở trứng và ấu trùng cá
65
chẽm
Hình 3.7. Tỉ lệ các nhóm axít béo trong lipid tổng số ở trứng và ấu trùng cá
65
chẽm
Hình 3.8. Hàm lượng các SFA và MUFA chủ yếu ở trứng, ấu trùng cá chẽm
68
và trong thức ăn sống
Hình 3.9. Hàm lượng các PUFA chủ yếu ở trứng, ấu trùng cá chẽm và trong
71
thức ăn sống
Hình 3.10. Tỉ lệ giữa các nhóm PUFA, các nhóm HUFA, giữa các HUFA ở
trứng, ấu trùng cá chẽm và thức ăn sống
72
xiii
Hình 3.11. Tương quan giữa nồng độ làm giàu với hàm lượng trong luân trùng
82
sau làm giàu của ARA và DHA
Hình 3.12. Tương quan giữa nồng độ ARA làm giàu và hàm lượng ARA
85
trong nauplius Artemia sau làm giàu
Hình 3.13. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống và trong ấu
87
trùng cá chẽm 14 ngày tuổi
Hình 3.14. Tương quan giữa hàm lượng DHA, n-3HUFA trong nauplius
88
Artemia và trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi
Hình 3.15. Tương quan hàm lượng ARA trong nauplius Artemia và trong ấu
90
trùng cá chẽm 27 ngày tuổi
Hình 3.16. Tương quan giữa n-3HUFA với sức sống của ấu trùng cá chẽm 27
92
ngày tuổi
Hình 3.17. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống và sinh
95
trưởng khối lượng của ấu trùng cá chẽm
Hình 3.18. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống và trong ấu
105
trùng cá chẽm 14 ngày tuổi
Hình 3.19. Lịch trình cho ăn khi ương ấu trùng cá chẽm
121
Hình 3.20. Lượng luân trùng và nauplius Artemia (cá thể/ml/ngày) cho ăn
122
hàng ngày theo mật độ ấu trùng cá thả ban đầu
Hình 3.21. Sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở một số bể sản xuất giống
126
Hình 3.22. Tỉ lệ cá đạt tiêu chuẩn xuất bể (SL=2-3 cm) theo thời gian
127
xiv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Δ6, Δ5, Δ4 (fatty acid desaturase)
Các enzyme khử bảo hòa
AA
Axit amin
(amino acids)
AC
ADG
Enzyme adenylate cyclase
(avarage daily growth)
Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày
ALA hoặc LNA (18:3n-3)
Axít α-linolenic
AMP
Adenosine monophosphate
ARA
(C20:4n-6)
Axít arachidonic
ATP
Adenosine triphosphate
cAMP
Tác nhân mang thông tin cyclic adenosine
monophosphate
Ca2+-CM-PKs
Enzyme Ca2+-calmodulin-dependent protein
kinase
CoA
Coenzyme A
D.P.Selco
DHA Protein Selco
dah
(day after hatching)
Ngày tuổi
DGLA
(20:3n-6)
Axít dihomo-gamma-linolenic
DHA
(C22:6n-3)
Axít docosahexaenoic
DPA
(C22:5n-6)
Axít docosapentaenoic
DPS
DW
DHA Protein Selco
(dry weight)
Khối lượng khô
D:E:A
DHA:EPA:ARA
E.D.Selco
Easy DHA Selco
EDS
Easy DHA Selco
Elo
(fatty acid elongase)
Enzyme nối dài mạch cacbon
EPA
(20:5n-3)
Axít eicosapentaenoic
FA
(fatty acids)
Axit béo
FAA
(free amino acids)
Axit amin tự do
xv
FADH
Dạng khử của flavin adenine dinucleotide
(FAD)
Dạng khử của flavin adenine dinucleotide
FADH2
(FAD) có 2 nguyên tử hydro
G2.5
(group 2.5)
Nghiệm thức thứ 5 của nội dung 2
G3.1.2
(group 3.1.2)
Nghiệm thức thứ 2 của đợt thí nghiệm 1 trong
nội dung 3.
GLA
(C18:3n-6)
Axít γ-linolenic hoặc axít gamolenic
GTP
Guanosine triphosphate
HUFA (high unsaturated fatty acids)
Axít béo có mức chưa no cao
Iso
Isochrysis galbana
LA
(18:2n-6)
Axít linoleic
MUFA (monounsaturated fatty acids)
Axít béo chưa no 1 nối đôi
NADH
Nicotinamide adenine dinucleotide phosphate
N-Ar hoặc N-Artemia
Nauplius của Artemia
PAA
Axit amin liên kết trong protein
PC
Phosphatidylcholine
PE
Phosphatidylethanolamine
PI
Phosphatidylinositol
PKC
Enzyme protein kinase C
PLC
Enzyme phospholipase C
Ppi
Pyrophosphate
PKA
Enzyme protein kinase A
Pr/Lip
Tỉ lệ Protein/Lipid
PS
Phosphatidylserine
PSP
Protein Selco Plus
PUFA (polyunsaturated fatty acids)
Axít béo chưa no đa nối đôi
R
Hệ số tương quan
R2
Hệ số xác định
xvi
SD
Độ lệch chuẩn
SE
Sai số chuẩn
SFA
(saturated fatty acids)
Axít béo no
SGR
(specific growth rate)
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng
SGRSL
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng theo chiều dài
thân
SGRWW
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng theo khối lượng
tươi
Short
SL
Bước cắt ngắn mạch cacbon trong thể peroxy
(standard length)
Tetra
TL
Tetraselmis chui
(total length)
Total FA
WW
Chiều dài thân
Chiều dài toàn thân
Hàm lượng axit béo tổng số
(wet weight)
Khối lượng tươi
1
MỞ ĐẦU
Nuôi trồng thủy sản được đánh giá là ngành sản xuất có khả năng phát triển
nhanh nhất và đáp ứng tốt nhất về nhu cầu thực phẩm thủy sản cho con người. Ngành
nuôi trồng thủy sản thế giới tăng trưởng rất nhanh, từ sản lượng dưới 1 triệu tấn ở đầu
những năm 1950, đã đạt đến 59,4 triệu tấn với giá trị 70,3 tỉ USD năm 2004 [40], 51,7
triệu tấn, 78,8 tỉ USD năm 2006 [41]. Riêng nghề nuôi cá biển, năm 2006, đã đóng
góp 3% vào tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới, với 8 % giá trị [41]. Trong
thời gian 2000-2004, tốc độ tăng trưởng hàng năm của nghề nuôi cá biển là 9,6% [40].
Sản xuất giống cá biển nhân tạo đã được nghiên cứu trên một vài loài từ những năm
1950, những năm 1970 ở một số nước, nhưng nghề sản xuất giống cá biển thực sự
phát triển từ những năm 1980, khi Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan sản xuất giống ở
qui mô thương mại trên các loài cá có giá trị lớn như cá tráp đỏ (Pagrus major), cá
bơn Nhật (Paralichthys olivaceus), cá tráp đen (Sparus macrocephalus) và cá đù vàng
(Pseudosciaena crocea); Châu Âu phát triển sản xuất giống trên 2 loài: cá chẽm Châu
Âu (Dicentrarchus labrax) và cá tráp vàng (Sparus aurata). Đến nay một số lượng
khá lớn loài cá biển đã được nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo thành công [40] .
Ở Việt Nam, nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi hải sản, đang được xem là
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trong thời gian qua, đối tượng nuôi chủ lực,
chiếm tỉ lệ lớn nhất về sản lượng cũng như giá trị xuất khẩu ở nước ta là tôm he. Nghề
nuôi cá biển, sản xuất giống cá biển vẫn đang ở thời kỳ bắt đầu phát triển. Nghề nuôi
cá biển ở Việt Nam thực sự bắt đầu vào những năm 1990, khi một số nghiên cứu về
sản xuất giống và nuôi thương phẩm bước đầu thành công. Dự án NUFU, chương
trình liên kết giữa Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy và Đại học Nha Trang được
thực hiện từ 1996 đến 2006 cũng nhằm mục đích phát triển nuôi cá biển tại Việt Nam.
Đối tượng chọn lựa làm mẫu nghiên cứu của Dự án là cá chẽm.
Cá chẽm, Lates calcarifer (Bloch, 1790), là một trong những loài cá đã được
nghiên cứu nhiều về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống, nuôi thương phẩm, là
đối tượng đang được nuôi phổ biến ở nhiều nước thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương, đặc biệt ở các nước trong khu vực Đông Nam Á. Cá chẽm bắt đầu được
2
nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo tại Thái Lan vào năm 1971 và thành công năm
1975. Từ năm 1981, nghề nuôi cá chẽm ở Thái Lan phát triển mạnh, lan sang các nước
khác trong khu vực như Philippine, Đài Loan, Singapore, Malaysia [19], [31]. Ở Việt
Nam, cá chẽm được nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm chậm hơn rất
nhiều. Một số công trình nghiên cứu của Trường Đại học Nha Trang, Viện Nghiên cứu
Hải sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II được thực hiện vào những năm
1998-2001 đã hình thành nên qui trình sản xuất giống nhân tạo [4], [7], [10]. Tuy
nhiên, cần phải tiếp tục có những nghiên cứu hoàn chỉnh và chi tiết để có thể ứng
dụng sản xuất giống ở qui mô thương mại. Sự hiểu biết về cá chẽm và kinh nghiệm
nuôi đã có là điều kiện thuận lợi để tiến hành các nghiên cứu mang tính chuyên sâu
hơn nhằm áp dụng nâng cao chất lượng con giống, góp phần hoàn thiện qui trình sản
xuất.
Đến nay, rất nhiều nghiên cứu đề cập đến về vai trò quan trọng của các axít béo
không thay thế, đặc biệt là các HUFA, ở ấu trùng cá biển. Nghiên cứu nhu cầu HUFA
luôn được quan tâm đầu tiên khi nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng ở các loài cá biển, do
HUFA ảnh hưởng đến nhiều chức năng sinh lý quan trọng, thiếu chúng có thể dẫn đến
thất bại trong nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo [76], [85], [86]. Các HUFA được
xác định là chất dinh dưỡng cần thiết phải bổ sung vào thức ăn sống như luân trùng,
nauplius Artemia để nâng cao sức sống, tăng tốc độ sinh trưởng cho ấu trùng. Tuy
nhiên, ở cá chẽm, mặc dù có khá nhiều công bố về kết quả nghiên cứu nhu cầu dinh
dưỡng từ giai đoạn cá giống trở đi; nhưng rất ít báo cáo đề cập đến vấn đề dinh dưỡng
ở giai đoạn ấu trùng, đặc biệt là nhu cầu HUFA.
Từ thực tiễn trên, nằm trong chương trình hoạt động của dự án NUFU, đề tài luận
án tiến sĩ: “Nghiên cứu bổ sung axít béo và các chế phẩm làm giàu thức ăn sống
trong ương ấu trùng cá chẽm - Lates calcarifer (Bloch, 1790)” được thực hiện.
- Xem thêm -